Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.78 KB, 42 trang )











Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 1 -
Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh
đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh
nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao uy tín nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có
được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh
nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trên thương trường. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động
kinh doanh của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác
mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt
mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng


thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh. Từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần
Thơ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm từ năm 2006
đến năm 2007 và đưa ra các biện pháp giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu
quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 2 năm 2006-2007.
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 2 -
 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số
chỉ tiêu tài chính cơ bản.
 Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ: 42-
46, Nguyễn An Ninh, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian:
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 11/2/2008 đến 15/5/2008.
1.3.3 Phạm vi về nội dung:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm(2006-2007)
thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Đồng thời phân tích một
số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.



















GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 3 -

Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích:
2.1.1.1. Khái niệm kinh doanh:
Theo phương diện kinh tế, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục
tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Kinh doanh có các đặc điểm chủ yếu sau:

 Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh gồm các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp…
 Kinh doanh phải gắn với thị trường.
 Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn.
 Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận.
2.1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng đó.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các
hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát
thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin
số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến diễn biến và kết quả của quá trình đó.
2.1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết
sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động, …
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 4 -
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
xác định bằng công thức:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu

được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận,…
Chi phí đầu vào được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn hàng
bán, giá thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,…
2.1.1.4. Khái niệm doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng
công thức:
G = ∑q
i
p
i

Trong đó:
q
i:
Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh nghiệp
tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật
p
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i
i = 1,n
n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư

mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi
bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 5 -
* Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường;…
2.1.1.5. Khái niệm chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh
nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi
nhuận.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú, bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh
doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản
xuất và ngoài khâu sản xuất như sau:
* Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí của nguyên liệu, vật liệu
chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà
không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí ngoài khâu sản xuất bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa, gồm chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình quản

lý, điều hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác…
2.1.1.6. Khái niệm lợi nhuận:
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ
đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu
một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi
mọi chi phí cho hoạt động đó.
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 6 -
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu
chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp:
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
cấu thành sau đây:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu
được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính: là phần chênh lệch
giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu
và chi từ các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với
nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách
toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc

phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
 Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng
cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
 Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực
của doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
 Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn
và dài hạn.
 Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro
bất định trong kinh doanh.

GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 7 -
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh:
2.1.3.1. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh:
Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt
động kinh doanh là:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, như: Sản lượng sản
phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền
vốn, vật tư, đất đai…
Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các
đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác
định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến
sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối
liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích hoạt động
kinh doanh:
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân
tích cụ thể, có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.

 Theo tính chất của mục tiêu, có:
- Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh, như:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lượng vốn, diện tích sản xuất…
- Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các
yếu tố sản xuất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa, mức
doanh lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử dụng vốn…
 Theo phương pháp tính toán, có:
- Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh tại thời gian và không gian cụ thể, như: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động…
- Chỉ tiêu tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa bộ
phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu.
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 8 -
- Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh trình
độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu, như: giá trị sản lượng bình quân một lao
động, thu nhập bình quân một lao động…
2.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh:
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng
vật tư, tiền vốn… thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính chất
dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố chủ quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi
phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ quan
của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một
yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá cả
thị trường, thuế suất…
 Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số
lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
- Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
 Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 9 -
- Nhân tố tiêu cực: Phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh.
2.1.4. Một số phương pháp được sử dụng để phân tích:
Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh, có thể sử dụng các phương
pháp phân tích khác nhau như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp liên
hệ và phương pháp hồi quy. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp
so sánh - là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn
2.1.4.1. Khái niệm và nguyên tắc so sánh:
2.1.4.1.1. Khái niệm:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).

2.1.4.1.2. Nguyên tắc so sánh:
a. Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh thường là:
 Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
 Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
 Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
 Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
 Các thông số thị trường.
 Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
b. Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải:
 Phù hợp về yếu tố không gian, thời gian.
 Có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp
tính toán.
 Có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.

2.1.4. 2. Phương pháp so sánh:
2.1.4.2.1. Phương pháp số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc)
hoặc chỉ tiêu năm nay so với chỉ tiêu năm trước.
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 10 -

= Chỉ tiêu thực hiện- chỉ tiêu kế hoạch
Hoặc:

= Chỉ tiêu năm nay- chỉ tiêu năm trước
Với

: Mức chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu

2.1.4.2.2. Phương pháp số tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để
nói lên tốc độ tăng trưởng.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
KH
TH
*100-100
Trong đó -TH: Chỉ tiêu kỳ thực hiện( hoặc năm nay)
- KH: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch( hoặc năm trước)
2.1.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh:
2.1.5.1. Các chỉ tiêu tính thanh khoản:
2.1.5.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện thời là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty. Tỷ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản lưư động.
2.1.5.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số này cũng là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty .Nhưng tỷ số này đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các loại tài
sản có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 11 -
các loại tài sản khác nên giá trị của nó không đựơc tính vào tài sản lưu động khi
tính tỷ số thanh khoản nhanh.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
2.1.5.2.1. Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với việc hiệu quả quản lý hàng tồn
kho càng cao, bởi vì hang tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp công ty giảm được
chi phí bảo quản, hao hụt, và vốn tồn động ở hàng tồn kho.
2.1.5.2.2. Kỳ thu tiền bình quân:

Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1 ngày

Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu( các
khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao
nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu.
2.1.5.2.3. Vòng quay tài sản cố định:
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định=
Tổng giá trị tài sản cố định bình quân

Tỷ số này cho biết bình quân trong năm, một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.

2.1.5.2.4. Vòng quay tổng tài sản :


GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 12 -
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng giá trị tài sản bình quân

Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo
lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty.
2.1.5.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
2.1.5.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: (%)


Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = * 100%
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của doanh thu thuần, tức trong một
trăm đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.1.5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhận/tài sản = * 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tài sản, nó cho biết trong một trăm
đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản càng hợp lý.

2.1.5.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu = * 100%
Vốn chủ sở hữu

GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 13 -
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là cứ một trăm
đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập từ phòng Kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả
Cần Thơ.
2.2.2 Phương pháp phân tích:
 Mục tiêu 1: Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương
đối để thấy rõ tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 2
năm.
 Mục tiêu 2 : Phân tích một số chỉ tiêu tài chính khái quát kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty
 Mục tiêu 3: Sử dụng Ma trận SWOT để đưa ra các biện pháp hợp
lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.


















GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 14 -
Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỰC
PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có tiền thân là Công ty Cổ
Phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Công ty được hình thành sau khi công ty Cổ
Phần gom gọn bộ máy. Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là công ty
TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty chính thức được thành lập vào ngày
17/01/2006.
Tên gọi: Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ.
Tên giao dịch: Can Tho Foodstuff, Fruit& Vagetable Co., LTD
Tên viết tắt: CAGENCO-CT
Trụ sở chính: 42-46, Nguyễn An Ninh, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, TP. Cần
Thơ.
Điện thoại: 0710.822084 – 0710.822085; Fax: 826156
Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh số: 5702001025.
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh hàng lương thực, hàng thực phẩm
công nghệ, hàng tiêu dung, hóa mỹ phẩm, rau quả tươi sống, rượu bia, thuốc lá,
dịch vụ vận tải đường bộ, chế biến nước mắm.

Mã số thuế: 1800614610 do cục Thuế TP. Cần Thơ cấp ngày 24/01/2006.
3.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ:
Công ty phải đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện.
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo qui
định của pháp luật. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của Nhà nước.
Công ty phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ
theo qui định, báo cáo bất thường theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính xác thực
của báo cáo. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tuân thủ các qui
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 15 -
định về thanh kiểm tra của cơ quan tài chính, các cơ quan Nhà nước theo qui
định của pháp luật.
3.2.2 Quyền hạn
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản
riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty
quản lý, có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với các ngân
hàng .
Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ công ty. Được quyết định mức lương, thưởng đối với người
lao động trên cơ sở các định mức đơn giá tiền lương được duyệt và hiệu quả hoạt
động của công ty đúng theo qui định của Nhà nước.
Công ty được vay vốn, huy động vốn để kinh doanh, được thế chấp tài sản
và giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của công ty
tại các ngân hàng để vay vốn kinh doanh theo qui định của pháp luật.
3.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty có bộ máy đựơc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.

P. Kế Toán P. Tổ Chức Hành
Chính
P. Kinh Doanh
Chủ Tịch Hội Đồng Thành
Viên
P. Giám Đốc
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 16 -
3.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
3.3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên:
Là người được Hội Đồng thành viên bầu làm chủ tịch. Hội Đồng thành viên là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Chức năng: chuẩn bị hoặc tổ chức viện chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt
động, nội dung, tài liệu họp Hội Đồng thành viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp
Hội Đồng thành vịên, tổ chức lấy ý kiến thành viên. Giám sát hoặc tổ chức giám
sát việc thực hiện các quyết định của Hội Đồng thành viên. Thay mặt Hội Đồng
thành viên ký các quyết định của Hội Đồng thành viên, các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3.3.2.2 Giám Đốc:
Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình.
Chức năng:
 Tổ chức thực hiện các quyết định của Hôi Đồng thành viên, quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.

 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty,
ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
 Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty.
 Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội Đồng thành viên.
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
 Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách thức các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội Đồng thành
viên.
3.3.2.3 Phòng Kế Toán :
Theo dõi, ghi sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời, phân phối và sử dụng vốn, chi phí kinh doanh hợp lý, phân phối thu
nhập hợp lý để báo cáo lên cấp trên thực hiện đúng chế độ thanh toán với Nhà
Nước.
3.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính:
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 17 -
Xây dựng kế hoạch cán bộ, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và con người, tổ
chức đời sống cán bộ công nhân viên, văn thư hành chính, giữ gìn trật tự an toàn
cho công ty.
3.3.2.5. Phòng kinh doanh:
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện các chính sách về
kinh doanh, tổ chức các nghiệp vụ về kinh doanh.
3.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( trang 18), ta
nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 41.273.550.873 đồng năm
2006 lên 55.441.145.088 đồng năm 2007, tức là tăng 14.167.594.215 đồng,
tương đương tăng 34,32%.
Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí trong công ty cũng có chiều
hướng tăng cao. Giá vốn hàng bán năm 2006 của công ty là 39.671.451.733

đồng, đến năm 2007 tăng lên là 53.254.142.385 đồng, tức là tăng 1 lượng
13.582.690.652 đồng, tương đương 34,21%. Cùng với sự tăng lên của giá vốn
hàng bán thì chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đều tăng.Trong
đó, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, chi phí bán hàng năm 2006 của
công ty là 1.280.086.997 đồng , đến năm 2007 con số này là 1.524.785.302 đồng,
tăng 244.698.305 đồng, tương đương 19,11%.
Tuy tốc độ tăng chi phí khá cao nhưng tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn nên
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh là 112.166.081 đồng, đến năm 2007 con số này là 283.253.061 đồng,
tức tăng 171.086.980 đồng, tương đương 152,53%. Tốc độ tăng của lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận chung của công ty tăng lên
đáng kể.
Năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 734.335.711 đồng tăng
280.376.655 đồng so với năm 2006 (453.959.056 đồng), tương đương 61,76%.
Lợi nhuận của công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ thu nhập khác. Đây chính là
khoản thu nhập do các chính sách thưởng và khuyến mãi của các nhà phân phối
tạo ra cho công ty.

GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 18 -
BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 2 NĂM
ĐVT: Đồng
Năm Chênh lệch
2007 so với 2006
Chỉ tiêu
2006 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

1. Doanh thu
thuần
41.273.550.873 55.441.145.088 14.167.594.215 34,32
2. Giá vốn
hàng bán
39.671.451.733 53.254.142.385 13.582.690.652 34,21
3. Lãi gộp
1.602.099.140 2.187.002.703 584.903.563 36,51
4. Doanh thu
từ hoạt động
tài chính
97.335.500 32.878.057 -64.457.443 -66,22
5. Chi phí tài
chính
1.138.417
6. Chi phí bán
hàng
1.280.086.997

1.524.785.302 244.698.305 19,11
7. Chi phí
quản lý doanh
nghiệp
307.181.562 410.703.980 103.522.418 33,70
8. Lợi nhuận
từ hoạt động
kinh doanh
112.166.081 283.253.061 171.086.980 152,53
9. Thu nhập
khác

341.792.975 963.502.815 621.709.804 181,89
10. Chi phí
khác
521.420.165
11. Lợi nhuận
khác
341.792.975 451.082.650 109.289.675 31,97
12. Lợi nhuận
trước thuế
453.959.056 734.335.711 280.376.655 61,76.
13. Thuế thu
nhập phải
nộp

14. Lợi
nhuận sau
thuế
453.959.056

734.335.711 280.376.655 61,76.

(Nguồn: Phòng kế toán)
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 19 -

Chương 4

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ
QUA 2 NĂM 2006-2007


4.1 Phân tích doanh thu
4.1.1 Đánh giá chung về tình hình doanh thu của công ty

Bảng 2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY QUA 2
NĂM

ĐVT: Đồng
Năm Chênh lệch
2007 so với 2006
Chỉ tiêu
2006 2007
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu
thuần bán
hàng và
cung cấp
dich vụ
41.273.550.873

55.441.145.088

14.167.594.215

34,32

2. Doanh thu
từ hoạt
động tài
chính

97.335.500

32.878.057

-64.457.443

-66,22

3. Doanh thu
khác
341.792.975

963.502.815

621.709.804

181,89

4.Tổng
doanh thu
41.712.679.348

56.410.525.960

14.724.846.576

35,23

(Nguồn: Phòng kế toán)


Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với
năm 2006 một lượng là 14.724.846.576 đồng, tương đương 35,23%, một con số
khá cao. Cụ thể:
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 20 -
+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ năm 2007 tăng so với năm
2006 với mức tuyệt đối là 14.167.594.215 đồng , tương ứng 34,32%. Doanh thu
năm 2007 tăng là nhờ vào công tác xúc tiến bán hàng được công ty đẩy mạnh.
+ Năm 2007 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm so với năm 2006 ở mức
tuyệt đối là 64.457.443 đồng, tương ứng giảm 66,22 %. Tuy 66,22 % là một tỷ lệ
khá cao, nhưng nó không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu của công ty.
+ Doanh thu khác năm 2007 tăng một lượng đáng kể so với năm 2006 ở mức
tuyệt đối là 621.709.804 đồng , tương ứng 181,89% ở mức tương đối. Doanh thu
này tăng mạnh là do một phần từ việc hổ trợ của nhà cung cấp, cộng với các
chính sách khuyến mãi,nhập kho, thưởng của các nhà phân phối.
Nhìn chung doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ góp phần chủ yếu
làm cho tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006. Đó là nhờ công ty có
thị trường bán sĩ và lẻ trong và ngoài Tp Cần Thơ: Kiên Giang, Hậu
Giang… Bên cạnh đó cũng do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng, tạo
điều kiện cho công ty đẩy mạnh công tác bán hàng .
4.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
Ở phần này chúng ta sẽ so sánh giữa doanh thu thực hiện và doanh thu kế
hoạch để biết được mức độ thực hiện kế hoạch của công ty. Tình hình thực hiện
kế hoạch doanh thu của công ty qua 2 năm được thể hiện ở biểu đồ 1.
Biểu đồ 1: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU
Đvt: Triệu đồng
44.000
41.712
50.400
56.410

0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
1
Năm 2006 KH
Năm 2006 TH
Năm 2007 KH
Năm 2007 TH

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Nhìn vào biểu đồ 1 ta thấy tổng doanh thu thực hiện năm 2006 ( 41.712
triệu đồng)so với kế hoạch( 44.000 triệu đồng) bị giảm 2.287 triệu đồng, chỉ đạt
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 21 -
94,8 % so với kế hoạch đề ra, hay bị giảm 5,2 % so với kế hoạch đề ra. Nguyên
nhân là do: năm 2006 là năm công ty TNHH mới thành lập, lượng khách hàng
còn ít nên doanh thu không đạt được kế hoạch đã đề ra. Bước qua năm 2007,
công ty TNHH đã đi vào hoạt động đúng với đường lối, mục tiêu đã đề ra, nên
doanh thu năm 2007 bắt đầu có bước tiến triển. Doanh thu thực hiện năm 2007
(56.410 triệu đồng ) tăng 6.010 triệu đồng so với kế hoạch đề ra( 50.400 triệu
đồng ), tức đạt 111,92% , vượt 11,92% so với kế hoạch. Đây là một kết quả rất
đáng khích lệ.
Tóm lại, tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty qua 2 năm có
hướng biến chuyển tốt. Tuy doanh thu thực hiện năm 2006 thấp hơn so với kế
hoạch đề ra do đây là năm công ty mới được thành lập, vấp phải một số khó

khăn trong hoạt động kinh doanh. Với sự đồng lòng, thống nhất từ trên xuống
dưới của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, bước qua năm 2007, công
ty đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, để duy trì và nâng cao hơn nữa
những kết quả đã đạt được trong những năm tiếp theo thì công ty cần có những
biệp pháp phù hợp bên cạnh việc tăng cường sự đoàn kết, nhất trí và quyết tâm
của toàn thể cán bộ công nhân viên vì mục tiêu phát triển chung của công ty.
4.2 Phân tích chi phí
4.2.1 Biến động chi phí qua 2 năm
Nhìn vào bảng 4 ta dể nhận thấy rằng tổng chi phí của công ty đang có xu
hướng ngày càng tăng. Tổng chi phí năm 2007 tăng so với năm 2006 với số
tuyệt đối là 14.444.470 ngàn đồng , vượt hơn so với tổng chi phí năm 2006 là
35%. Nguyên nhân của sự tăng tổng chi phí là do sự tác động của các khoản mục
chi phí trong kết cấu của tổng chi phí. Cụ thể như sau:








GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 22 -
Bảng 3 BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ QUA 2 NĂM
Đvt: Ngàn đồng
Năm Chênh lệch
2007 so với 2006
Khỏan mục chi phí
2006 2007
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
Giá vốn hàng bán
39.671.451

53.254.142

13.582.691

34.23

Chi phí bán hàng
1.280.086

1.524.785

244.699

19,1

Chi phí tài chính

1.138

1.138


Chi phí quản lý
doanh nghiệp
307.181


410.703

103.522

33,7

Chi phí khác

512.420

512.420


Tổng chi phí
41.258.718

55.703.188

14.444.470

35


(Nguồn: Phòng Kế toán)
Ta thấy rằng giá vốn hàng bán là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí (trung bình khoảng 96%), do đó sự biến động của nó có ảnh hưởng
rất lớn đến tổng chi phí. Ở năm 2006, giá vốn hàng bán là 39.671.451 ngàn
đồng, đếnnăm 2007 con số này đã là 53.254.142 ngàn đồng, tức tăng hơn năm
2006 13.582.691 ngàn đồng, tương đương 34,23 %. Do năm 2007, giá cả vật chất

đều tăng, làm cho chi phí vật liệu đầu vào tăng. Bên canh đó, do năm 2007 công
ty bắt đầu có nhiều khách hàng hơn, công ty tăng sản lượng mua vào và bán ra
nên giá vốn hàng bán tăng.






GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 23 -
Bảng 4: CHI PHÍ SXKD THEO YẾU TỐ
Đvt: Ngàn đồng
Năm Chênh lệch
2007 so với 2006
Khỏan mục chi phí
2006 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Chi phí nguyên liệu, vật
liệu
19.296

66.717

47.421

245


Chi phí nhân viên
215.771

331.146

115.375

53,47

Chi phí khấu hao
27.799

121.486

93.687

337

Chi phí dịch vụ mua ngoài
90.099

129.130

39.031

43,32

Chi phí khác
151.914


198.266

46.352

30,51

Cộng
504.879

846.745

341.866

67,71

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Cùng với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đều tăng. Nhìn vào bảng 3ta thấy năm 2006 chi phí bán hàng là 1.280.086 ngàn
đồng, đến năm 2007 chi phí này là 1.524.785 ngàn đồng, tăng 244.699 ngàn đồng,
tương đương 19,1 %. Sở dĩ chi phí bán hàng trong năm 2007 tăng là do công ty
tăng sản lượng mua vào và bán ra. Bên cạnh đó trong năm này công ty đã thực
hiện chính sách tăng lương cho người lao động nhằm khuyến khích người lao
động phát huy hết khả năng của họ, cụ thể chi phí nhân viên cho năm 2007 tăng
115.375 ngàn đồng so với năm 2006, tương đương 53,47%, các chi phí còn lại:
chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác…. cũng tăng, nhưng không
đáng kể. Có thể nói biến động của chi phí nhân viên là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến sự biến động của chi phí bán hàng .
Do chi phí nhân viên tăng nên chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên,
chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006 là 103.522 ngàn
đồng, tương đương 33,7 %, đó là do năm 2007 công ty bắt đầu thực hiện chính

GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 24 -
sách tăng lương cho nhân viên. Qua phân tích ta thấy chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng cũng đã góp phần làm tăng tổng chi phí trong năm
2007.
Bên cạnh đó năm 2007 còn có sự xuất hiện của chi phí khác và chi phí tài
chính. Năm 2006 con số của chi phí khác là 0, đến năm 2007 con số này là
512.420 ngàn đồng. Do đây là năm công ty thay đổi chính sách của thuế, các phần
khuyến mãi đưa vào thu nhập khác, các phần xuất khuyến mãi đưa vào chi phí
khác nên chi phí khác tăng.
Nhìn chung, tổng chi phí năm 2007 tăng so với năm 2006 là 35%, tuy nhiên
tổng doanh thu 2007 lại tăng so với năm 2006 là 35,23%, vì thế ta thấy công ty
hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó ta thấy chi phí tài chính rất thấp, cho thấy
khả năng tự chủ về tài chính của công ty rất cao.
4.2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí qua 2 năm
Từ biểu đồ 2 ta thấy, tổng chi phí thực hiện năm 2006 ( 41.258 triệu đồng)
thấp hơn so với kế hoạch (43.835 triệu đồng) là 2.576 triệu đồng, tương đương
giảm 5,87% ,đây là một khởi đầu khá khả quan cho công ty. Tuy nhiên, tổng chi
phí thực hiện giảm chưa phải là tốt, đó là do năm 2007 tổng doanh thu thực hiện
chưa đạt kế hoạch đề ra, vì thế tổng chi phí thực hiện giảm cũng là điều đương
nhiên. Đến năm 2007, tổng chi phí thực hiện là 55.703 triệu đồng, tăng so với kế
hoạch đề ra (50.198 triệu đồng) là 5.505 triệu đồng, tương ứng tăng 11% so với
kế hoạch. Tổng chi phí thực hiện năm 2007 tăng là do trong năm 2007 công ty
có nhiều khách hàng hơn, do đó tổng doanh thu tăng. Bằng chứng là năm 2007
tổng doanh thu thực hiện tăng 11,92% so với kế hoạch đề ra. Do đó tổng chi phí
thực hiện tăng.









×