Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần SILKROAD Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.99 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và
phong phú hơn. Do đó việc phân tích q trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích khơng chỉ giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của cơng ty mà còn dùng để đánh giá dự
án đầu tư, tính tóan mức độ thành cơng trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngồi ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong
những lĩnh vực khơng chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối
tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch,
doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích
và dự đốn trước mức độ thành cơng của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động
kinh doanh khơng chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước
khi bắt đầu q trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều
kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết
quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Từ những cơ sở về phân tích kinh doanh trên, em nhận thấy việc phân tích
hoạt động kinh doanh đối với công ty Cổ phần Silk Road Hà Nội là một đề tài phù
hợp với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp cho công ty hiểu được khả năng hoạt
động trong giai đoạn mới bắt đầu kinh doanh của mình và từ đó có kế hoạch
hoạch đònh chiến lược kinh doanh tốt nhất trong thời gian tới.
SVTH : Trần Quang Hữu 1
PHẦN I:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
SVTH : Trần Quang Hữu 2
I. Mục tiêu của đề tài.
1. Hệ thống cơ sở lý luận về phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại cơng ty
CỔ PHẦN SILKROAD HÀ NỘI.
2. Nghiên cứu thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh tại cơng ty CỔ PHẦN


SILKROAD HÀ NỘI.
3. Đề xuất biện pháp để cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh
II. Phạm vi của đề tài.
Nghiên cứu tại cơng ty CƠNG TY CỔ PHẦN SILKROAD HÀ NỘI.
Số liệu phân tích trong năm 2008, 2009. Vì công ty mới thành lập nên số
liệu giới hạn từ tháng 6 năm 2008 đến tháng 5 năm 2009
III. Phương pháp thực hiện đề tài.
Phỏng vấn để lấy thơng tin.
Tìm hiểu ở những đề tài liên quan đến hoạt động của công ty và đề tài
phân tích kinh doanh.
IV. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài:
1. Thuận lợi:
Hiện nay dịch vụ sơn đang phát triển, là ngành quan trọng hổ trợ cho ngành
xây dựng cơng cộng và dân dụng. Cho nên việc tìm hiểu đề tài phân tích cũng tương
đối dể dàng.
Đựơc sự hướng dẫn tận tình của các nhân viên cơng ty trong q trình thực
tập.
2. Khó khăn
Thời gian hạn hẹp và kiến thức có hạn nên khơng thể tìm hiểu sâu hơn về
chun ngành phục vụ của cơng ty.
Cơng ty Cổ phần Silkroad Hà Nội là cơng ty thương mại – dịch vụ nên các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh khơng nhiều. Do đó mà các số liệu phân tích hạn chế,
kiến thức học đựơc ở trường chưa đựơc mở rộng.
Khó khăn trong việc đi lại và tìm hiểu các nguồn tài liệu.
SVTH : Trần Quang Hữu 3
V. Cu trỳc ca ti: gm 5 phn.
Phn 1:Gii thiu v ti.
Phn 2:C s lý lun v Phõn tớch tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh.
Phn 3:Gii thiu v cụng ty.
Phn 4: Phõn tớch tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh ti cụng ty CễNG TY C

PHN SILKROAD H NI.
Phn 5: Nhn xột v kin ngh.
VI. Cỏc ti liu tham kho:
Phõn tớch hot ng kinh doanh Trửụứng ẹaùi Hoùc Kinh teỏ TPHCM.
Cỏc chng t k toỏn ti cụng ty C phn Silkroad H Ni
Ti liu tham kho ti th vin trng i Hc Bỡnh Dng.
Tỡm hiu cỏc thụng tin trờn mng internet v ngnh ngh hot ng ca cụng
ty C phn Silkroad H Ni.
Thờm thụng tin b sung na
SVTH : Trn Quang Hu 4
PHẦN II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
SVTH : Trần Quang Hữu 5
I. Những vấn đề cơ bản của việc phân tích hoạt động kinh doanh.
1. Khái niệm:
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”. (PGS.
TS. Phạm Thị Gái.2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống Kê, Hà
Nội. Trang 5)
“Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”. (TS. Trịnh Văn Sơn. 2005. Phân tích hoạt
động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4)
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển,
yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc
phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền

kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để
đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động
kinh doanh được hình thành và ngày càng được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc
lập.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là
cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một ngành khoa học, nó
nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề
xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, Phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động
của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm
mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
2. Mục đích.
SVTH : Trần Quang Hữu 6
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình
hình kinh tế – tình hình tài chính và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình
hình đó. Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định
hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá kết quả và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được
là năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế, khả năng phát triển kinh tế nhanh hay chậm,
khả năng nâng cao mức sống của nhân dân của đất nước trên cơ sở khai thác hết các
nguồn nhân tài và vật lực cũng như nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước.
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu, phân tích, đánh giá
tình hình kinh tế – tình hình tài chính và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình
hình đó. Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định
hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Sau khi phân tích kết quả của hoạt động kinh doanh, việc gắn liền hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp với toàn xã hội giúp điều chỉnh mối quan hệ cung ứng

– nhu cầu để có nhận biết cải tạo chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quy mô hoạt động
tốt nhất.
3. Vai trò.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
năng trong kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến quy chế quản lý trong công ty.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa,
cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàn chưa được phát hiện. Chỉ có thể thông
qua phân tích Doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích, doanh nghiệp thấy rõ nguyên nhân
cùng nguồn gốc của vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính
trên cơ sở này, doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh
đúng đắn.
SVTH : Trần Quang Hữu 7
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở quan trọng cho
việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá, điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa
rủi ro.
4. Ý nghĩa:
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
Thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy rõ được
các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và
nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ

chức và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh.
Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này
các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu
quả.
Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở để
đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn
chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi
họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
SVTH : Trần Quang Hữu 8
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối
với doanh nghiệp nữa hay không?
II. Phương pháp phân tích và tài liệu phân tích.
1. Phương pháp phân tích
Phương pháp chi tiết:
1.1.Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng
của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt
được. Do đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi
trong phân tích mọi mặt về kết qủa sản xuất kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó
trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều nhau, ví dụ: Giá trị sản lượng
sản phẩm trong sản xuất kinh doanh thường phải thực hiện theo từng tháng, từng quý
trong năm và thông thường không giống nhau. Tương tự trong thương mại, doanh số

mua vào, bán ra từng thời gian trong năm cũng không đều nhau.
Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của
hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và
giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu nhịp điệu
của các chỉ tiêu có liên quan với nhau như: Lượng hàng hoá mua vào, dự trữ với
lượng hàng bán ra; lượng vốn được cấp (huy động) với công việc xây lắp hoàn
thành; lượng nguyên vật liệu cấp phát với khối lượng sản phẩm sản xuất...Từ đó phát
hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh:
SVTH : Trần Quang Hữu 9
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ
phận, phân xưởng, đội, tổ sản xuất… hay của các cửa hàng, trang trại, xí nghiệp trực
thuộc doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như: Khoán doanh thu, khoán chi
phí,khoán gọn...cho các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay chưa và về
việc thực hiện định mức khoán của các bộ phận như thế nào. Cũng thông qua đó mà
phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác
khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng các yếu tố sản xuấtkinh doanh. Phân tích chi
tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán kinh tế nội bộ.
Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh
doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các
hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự
để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta
tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng
kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt
kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu
trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những

vấn đề cơ bản sau đây:
1.2.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi
là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho
thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
o Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu
hướng phát triển của các chỉ tiêu.
o Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
SVTH : Trần Quang Hữu 10
o Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu
hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các doanh nghiệp và
khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
1.2.2. Ðiều kiện so sánh:
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ
tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan
tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được
giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
o Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
o Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
o Phải cùng một đơn vị đo lường.
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải
được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
1.2.3. Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử
dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:

o Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế
nào đó, ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các loại số
liệu khác.
o So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung là kết
quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều
SVTH : Trần Quang Hữu 11
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô
chung
+ Công thức: Mức biến động tương đối = (chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu kỳ
gốc) * hệ số điều chỉnh.
So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu cầu phân
tích mà sử dụng cho phù hợp.
o Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: là kết quả của phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỉ
lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
 Công thức : Số tương đối hoàn thành kế hoạch = chỉ tiêu kỳ phân
tích / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%
o Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch
về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của
chỉ tiêu phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
o Số bình quân động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu
kinh tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ
phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy theo
mục đích phân tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế
trong khoảng thời gian dài. nếu kỳ gốc liên hoàn phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu
kinh tế qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau.
1.3. Phương pháp so sánh liên hoàn:

Với phương pháp “thay thế liên hoàn”, chúng ta có thể xác định được ảnh
hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác
định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Khi thực hiện phương pháp này cần
quán triệt các nguyên tắc:
o Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ẩnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng;
trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp
trước đến nhân tố thứ yếu.
SVTH : Trần Quang Hữu 12
o Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố
chất; nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế thì giữ
nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi lần thay thế
tính ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính được trừ đi kết quả lần thay thế
trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế
trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc).
o Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân
tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước:
o Bước 1 : Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
Nếu Gọi A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối
tượng phân tích được xác định là: A1 - A0 = ΔA
o Bước 2 : Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích.
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu
phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo nguyên
tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau: A = a.b.c
Kỳ phân tích: A1 = a1.b1.c1 và Kỳ gốc là: A0 = a0.b0.c0
o Bước 3 : Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo
trình tự sắp xếp ở bước 2.

 Thế lần 1: a1.b0.c0
 Thế lần 2: a1.b1.c0
 Thế lần 3: a1.b1.c1
 Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở phân tích được thay thế
toàn bộ nhân tố ở kỳ gốc. Như vậy có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu
lần thay thế.
o Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta
SVTH : Trần Quang Hữu 13
xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của lần
thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc) cụ thể:
 Ảnh hưởng của nhân tố a: a1.b0.c0 - a0.b0.c0 = Δaa
 Ảnh hưởng của nhân tố b: a1.b1.c0 - a1.b0.c0 = Δab
 Ảnh hưởng của nhân tố c: a1.b1.c1 - a1.b1.c0 = Δac
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: ΔAa + ΔAb + ΔAc = ΔA
1.4. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên
hoàn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân
tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích:
o Ảnh hưởng của nhân tố a: = (a1-a0) .b0.c0
o Ảnh hưởng của nhân tố b: = a1.(b1 -b0) .c0
o Ảnh hưởng của nhân tố c: = a1.b1.(c1-c0)
1.5. Phương pháp liên hệ cân đối:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều
mối liên hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các
yếu tố của quá trình kinh doanh. Ví dụ như giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh,
giữa các nguồn thu và chi, giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, giữa
nguồn huy động và sử dụng vật tư trong sản xuất kinh doanh.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây

dựng kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về
lượng của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể xác định ảnh
hưởng của các nhân tố.
2. Tài liệu phân tích.
Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán (phụ lục)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 (phụ lục).
Các số liệu, chứng từ kế toán tại công ty Cổ phần Silkroad Hà Nội.
SVTH : Trần Quang Hữu 14
PHẦN III :
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CÔNG TY CỔ PHẦN
SILKROAD HÀ NỘI
SVTH : Trần Quang Hữu 15
I. Khái quát về công ty.
1.1.1. Giới thiệu công ty
Tên công ty : Công ty Cổ phần SILK ROAD HÀ NỘI
Tên giao dịch tiếng Anh : SILK ROAD HA NOI JSC
Tên viết tắt : SILK ROAD
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Địa chỉ trụ sở chính : Lô 46 – 4, khu công nghiệp Đại An – Tp Hải dương
Ngành nghề kinh doanh:
1. Sản xuất kinh doanh các loại phụ gia bê tông
Vốn điều lệ: 19.200.000.000 đồng Việt Nam (mười chín tỷ, hai trăm triệu đồng Việt
Nam), tương đương 1.200.000 đô la Mỹ (một triệu hai trăm ngàn đô la Mỹ)
Trong đó danh sách cổ đông sáng lập được đưa ra trong bảng 1.1
Bảng 1.1: Danh sách cổ đông sáng lập
Stt Cổ đông sáng lập
Hình thức
góp vốn
Tỷ lệ

(%)
Số lượng cổ
phần
Giá trị (USD)
1
CÔNG TY SILKOAD
C&T
TIỀN MẶT 94,16 1.130.000 1.130.000
2 ÔNG HEOKHO, PARK TIỀN MẶT 4,17 50.000 50.000
3
ÔNG CHUNG
HO,JEONG
TIỀN MẶT 1,67 20.000 20.000
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
Tháng 12 năm 2007: được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam, được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải dương, ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương.
Tháng 04 năm 2008: Thành lập công ty cổ phần Silk Road Hà Nội tại Việt Nam.
SVTH : Trần Quang Hữu 16
Tháng 07 năm 2008: Chính thức đi vào hoạt động sản xuất, cấp chuyến hàng đầu tiên
cho dự án toà nhà cao nhất Việt Nam – Keangnam enterprise.
Tháng 01 năm 2009: phát triển qui mô mở rộng thị trường tại Việt Nam.
Tháng 01 năm 2010: Tổng kết sau một năm mở rộng đạt cột mốc đáng nhớ đạt 500%
so với năm 2008.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1. Các chức năng,nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp
Chức năng: Sản xuất kinh doanh các loại phụ gia bê tông tại thị trường Việt Nam và
xuất khẩu đi các nước.
Nhiệm vụ: thực hiện đúng theo chức năng kinh doanh đã được cấp phép, đồng thời
phải đảm bảo sản xuất kinh doanh các loại phụ gia phù hợp với tiêu chuẩn đã được
công bố và đảm bảo thân thiện với môi trường, tuyệt đối tuân thủ theo pháp luật của

nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2.2. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại
Hiện tại Công ty cp Silk Road Hà Nội đang sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phụ
gia hoá học dùng trong xây dựng, các nhóm sản phẩm chính của doanh nghiệp bao
gồm:
- Nhóm sản phẩm giảm nước, tăng cường độ bê tông, dùng trong bê tông
thương phẩm phù hợp theo tiêu chuẩn ASTM loại A và D: ROADCON SAE
- Nhóm sản phẩm giảm nước và hoá dẻo cao cấp,dùng trong bê tông thương
phẩm, đúc sẵn và cấu kiện dự ứng lực, phù hợp tiêu chuẩn ASTM loại D và G:
ROADCON SSA, ROADCON SSA2000
- Nhóm sản phẩm giảm nước, hoá dẻo và cho cường độ sớm dùng trong bê tông
thương phẩm và đúc sẵn, cấu kiện dự ứng lực,phù hợp tiêu chuẩn ASTM loại
D và G: ROADCON HR 1000, ROADCON SR3000F, ROADCON SR3000S
Đây là những nhóm hàng đang được tổ chức sản xuất và kinh doanh tại thị trường
Việt Nam.
1.3. Công nghệ sản xuất các sản phẩm phụ gia
SVTH : Trần Quang Hữu 17
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất
Thuyết minh công nghệ:
Dây chuyền sản xuất phụ gia tương đối đơn giản về công nghệ nhưng đơn giản về
thiết bị máy móc, điểm quan trọng chính là việc thiết kế cấp phối để sản xuất ra các
loai phụ gia phù hợp với tiêu chuẩn và đáp ứng được những yêu cầu kĩ thuật đề ra.
Nguyên liệu được sản xuất sơ bộ thành dạng bán thành phẩm trước khi nhập về nhà
máy (nguyên liệu ở đây được nhập từ công ty mẹ tại Hàn Quốc), các loại nguyên liệu
này được phân nhóm thành các nguyên liệu cần thiết cho mỗi loại phụ gia, được thiết
kế cấp phối theo các tỉ lệ khác nhau, ở những mùa khác nhau để đưa ra các loại phù
SVTH : Trần Quang Hữu 18
ROADCON
HR1000
SRX - D

SV 300
SV 200
SV 305
ROADCON
SSA2000
PNS
ROADCON
SR3000F
Máy trộn
T1 (30’)
TANK
TANK
TANK
Nguyên
liệu
Lignin
powder
Máy trộn
T1(30’)
Cấp phối sản
xuất
ROADCON
SAE
TANK
Sản phẩm
hợp. Nguyên liệu sản xuất nhóm ROADCON SAE và ROADCON SSA2000, được
trộn tại Máy trộn T1, Nguyên liệu sản xuất ROADCON HR1000 và ROADCON
SR3000F, được trộn Máy trộn T2, thời gian cho mỗi mẻ trộn là 30 phút, sau đó các
sản phẩm sẽ được trích mẫu đem thí nghiệm, sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được bơm vào
tank chứa chờ xuất, sản phẩm chưa đạt yêu cầu sẽ được bơm vào tank chứa chờ sản

xuất lại.
Các bước công nghệ ở trên được khái quát tổng quát, các công đoạn nhỏ như việc
định lượng nguyên vật liệu, định lượng đóng gói đều được tự động hoá hoàn toàn.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến chức năng
Ưu điểm: Cơ cấu này đạt được tính thống nhất trong mệnh lệnh, đảm bảo chất lượng
của các quyết định quản lý, giảm bớt gánh năng cho người quản lý cấp cao cũng như
có thể quy trách nhiệm cụ thể nếu có sai lầm.
Kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng được áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, nên Silk Road cũng áp dụng sơ đồ tổ chức này.
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Mô hình cơ cấu tổ chức trong công ty
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức trong công ty
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
SVTH : Trần Quang Hữu 19
Phòng Kế
toán
Phòng
kinh doanh
Khối văn
phòng
Tổng giám
đốc
Giám đốc
Phòng
quản lý
chất lượng
Phòng sản
xuất
Khối văn phòng:

Bao gồm các bộ phận: xuất nhập khẩu, nhân sự, tổng hợp đặt dưới sự quản lý
của trưởng phòng hành chính.
Nhiệm vụ:
Làm các công việc liên quan đến nhân sự, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá
của công ty,cung cấp cho phòng kinh doanh các giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu
* Phòng quản lí chất lượng chịu trách nhiệm bởi trưởng phòng kĩ thuật
Nhiệm vụ:
Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đề ra, thường xuyên kiểm tra
chất lượng sản phẩm do công ty cung cấp đến khách hàng, cung cấp dịch vụ thí
nghiệm đối với khách hàng, nghiên cứu tìm ra sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của
khách hàng...
* Phòng kinh doanh: được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc và tổng giám
đốc
Nhiệm vụ: Marketing sản phẩm, xây dựng kế hoạch, chiến thuật bán hàng đảm
bảo sự phát triển doanh số và thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
* Phòng kế toán: đặt dưới sự quản lý của kế toán trưởng và tổng giám đốc
Nhiệm vụ: Tổng hợp, báo cáo, phân tích tài chính của doanh nghiệp,….
* Phòng sản xuất: đặt dưới sự quản lý của trưởng phòng sản xuất
Nhiệm vụ: Sản xuất hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng, cung cấp kịp
thời, đúng chủng loại, đảm bảo công xưởng, máy móc thiết bị luôn luôn hoạt động
tốt.
Tất cả các phòng ban dưới sự quản lý của các trưởng phòng phụ trách, các trưởng
phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và Tổng giám đốc.
* Ban giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty, hoạch định, xây dựng và
triển khai, kiểm tra mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị của tập đoàn về mọi hoạt động tại Việt Nam, đồng thời phối hợp với các đơn vị
của tập đoàn trong khu vực xây dựng sự lớn mạnh của tập đoàn.
SVTH : Trần Quang Hữu 20
II.Đặc điểm

Cơng ty Cổ phần Silkroad Hà Nội là cơng ty mới được thành lập nên tổ
chức kinh doanh ban đầu còn giản đơn. Thực hiện tính doanh thu theo hóa đơn
mua bán và biên bản nghiệm thu cơng trình.
Niên độ kế tốn bắt đầu từ 01/01, và kết thúc vào 31/12 cùng năm.
Đăng ký ngun tắc tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp “khấu hao theo
đường thẳng”
III. Tình hình thị trường:
1. Thị trường quốc tế: Cơng ty tiến hành tìm hiểu ở các nước Singapore, Nhật Bản,
… để khai thác nguồn cung cấp ngun vật liệu tốt nhất phục vụ cơng việc sơn ở các
cơng trình.
2. Thị trường trong nước: Các hợp đồng ngày càng được ký kết nhiều hơn và xu
hướng phát triển của cơng ty là mở rộng hợp tác kinh doanh trên tồn quốc.
VI. Phương hướng chiến lược phát triển trong thời kỳ tới.
1. Trong nước:
Tiếp tục tiềm kiếm nguồn cung cấp ngun liệu và các loại sơn tốt nhất nhằm
nâng cao chất lượng, giảm giá thành cho các cơng trình.
2. Quốc tế:
Lựa chọn nơi cung ứng các ngun liệu và sơn chất lượng mà trong nước
khơng có để mở rộng thêm một số cơng việc (dịch vụ sơn) cho các cơng trình.
(Các dịch vụ sơn (cơng việc sơn, sản phẩm cơng trình…) của cơng ty hiện
nay: sơn bóng, sơn line, sơn nền, sơn tường, sơn gai, chống thấm...)
Anh thêm một số câu vào cho nó hay……..
XI. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Công ty mới thành lập, nên bộ phận văn phòng chỉ có một kế toán tổng
hợp duy nhất thực hiện các công việc kế toán hàng ngày và cuối tháng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh cho giám đốc cùng những biện pháp đề xuất giải
quyết nếu công ty có vấn đề khó khăn về kinh doanh lẫn tài chính.
SVTH : Trần Quang Hữu 21
Giúp công ty thực hiện nghóa vụ nộp ngân sách nhà nước và tính lương co
công nhân mỗi tháng.

SVTH : Trần Quang Hữu 22
PHẦN IV:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN
SILK ROAD HÀ NỘI
SVTH : Trần Quang Hữu 23
I. Đánh giá tổng qt về tình hình hoạt động kinh doanh của CƠNG TY CỔ
PHẦN SILKROAD HÀ NỘI.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2007
CHỈ TIÊU ĐVT: đồng
DOANH THU
- Tổng doanh thu
- Doanh thu tính thuế GTGT
1.938.331.000
1.938.331.000
CHI PHÍ
KINH DOANH
Tổng số :

1.245.657.000
2.933.000
764.296.000
316.876.000
KẾT QUẢ
KINH DOANH
Lãi + Lỗ - ( Kể cả chính phụ,
liên doanh,liên kết)
Trong đó: SXKD chính

-1.889.000

-1.889.000
Qua bảng trên, ta nhận thấy tổng doanh thu cao nhưng chi phí kinh doanh khá
lớn, làm cho kết quả kinh doanh bò lỗ. Ta nhận xét khái quát tình hình này như
sau:
o Vì mới thành lập nên công ty chưa có kinh nghiệm trong việc quản
lý chi phí và tổ chức kinh doanh.
o Quý 3 và 4 của năm 2007 là thời gian công ty bắt đầu hoạt động,
trong giai đoạn này, việc tỷ giá USD giảm cũng ảnh hưởng một phần lớn đến
doanh thu của công ty. Do đơn giá một số công trình sơn của công thường tính
bằng USD nên có sự chênh lệch trong khi chi phí nguyên vật liệu nói riêng và
chi phí kinh doanh nói chung tính bằng VNĐ. Đó cũng là sự mâu thuẫn trong tổ
chức kinh doanh của công ty cần được xem xét giải quyết.
SVTH : Trần Quang Hữu 24
o Biến động giá cả, đặc biệt là giá nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
lớn đến giá thành công trình của công ty.
o Bên cạnh chi phí nguyên vật liệu thì tiền lương cũng chiếm mội
lượng khá lớn trong tổng chi phí của công ty. Công ty cần quan tâm đến việc tổ
chức quản lý thi công và sử dụng năng suất lao động tối ưu với chi phí vừa phải
hoặc thấp nhất. Đây cũng là điều kiện đánh giá trình độ sử dụng lao động của
công ty.
II. Phân tích năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của cơng ty:
1. Phân tích năng lực kinh doanh:
1.1. Phân tích mơi trường hoạt động cung cấp sơn và dịch vụ sơn:
Mơi trường là tập hợp những lực lượng “ở bên ngồi” mà mọi doanh nghiệp
đều phải chú ý đến khi xây dựng chiến lược kinh doanh của mình. Cơng nghệ sẵn có
bên ngồi có tác động đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị
loại mới có ảnh hưởng đến quy trình sản xuất mà doanh nghiệp đang sử dụng. Các kỹ
thuật tiếp thị và bán hàng mới cũng ảnh hưởng đến phương thức cũng như sự thành

cơng của phương thức mà doanh nghiệp tiếp thị và bán sản phẩm của mình... Tóm lại,
mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp rất sinh động và ln biến đổi. Những biến
đổi trong mơi trường có thể gây ra những bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì
vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu phân tích mơi trường để có thể dự đốn những khả
năng có thể xảy ra để đưa ra những biện pháp ứng phó kịp thời. Thơng qua phân tích
mơi trường kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được mình đang trực diện
với những gì để từ đó xác định chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Khi phân tích
mơi trường cần chú trọng phân tích các mặt sau đây:
1.1.1. Mơi trường vi mơ:
Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy
mơ và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của cơng ty và là yếu tố quan trọng hàng đầu
khi xác định chiến lược kinh doanh. Do vậy cơng ty cần nghiên cứu kỹ khách hàng
của mình.
SVTH : Trần Quang Hữu 25

×