Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-1
Chương 2:
CẢM BIẾN QUANG
I. ÁNH
SÁNG
–
CÁC
ĐẶC
TÍNH
CƠ
BẢN
CỦA
ÁNH
SÁNG
1.
Tính
chất
ánh
sáng
Cảm biến quang được sử dụng để chuyển thông tin từ ánh sáng nhìn thấy hoặc tia
hồng ngoại (IR) và tia tử ngoại (UV) thành tín hiệu điện.
Ánh sáng có
2
tính
chất
cơ
bản
là
sóng
và
hạt.
Dạng
sóng
ánh
sáng
là
sóng
điện
từ
phát
ra
khi
có
sự
chuyển
điện
tử
giữa
các
mức năng
lượng
của
nguyên
tử
nguồn
sáng.
Các sóng này có vận tốc truyền đi trong chân
không là c = 299792 km/s, trong môi trường vật chất là:
c
v
n
(n: chiết suất của môi trường)
Tần
số
và
bước
sóng
của
ánh
sáng
liên
hệ
với
nhau
qua
biểu
thức:
v
trong
chân không
c
Phổ
ánh
sáng
được
biểu
diễn
như
hình:
Tính
chất
hạt
thể
hiện
qua
sự
tương
tác
của nó
với
vật
chất. Ánh
sáng
bao
gồm
các
hạt
photon
mang
năng
lượng
W
phụ
thuộc
duy nhất
vào
tần
số.
W
h
(h
=
6,6256.10
-24
Js:
hằng
số
Planck)
Các
đại
lượng
quang
học:
-
Thông
lượng:
oat
(W)
-
Cường
độ:
oat/steradian
(W/Sr)
-
Độ
chói:
(W/Sr.m
2
)
-
Năng
lượng:
J
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-2
Một
điện
tử
được
liên
kết
có
năng
lượng
W
l
,
để
giải
phóng
các
điện
tử
khỏi
nguyên tử cần cung cấp cho n
ó
năng
lượng
bằng
với
năng
lượng
liên
kết
W
l
.
Vậy
một
điện
tử
sẽ
được
giải
phóng
nếu
nó
hấp
thụ
một
photon
có
năng
lượng
W
≥ W
1
, nghĩa là
W
h
hay
1
hc
W
Bước sóng ngưỡng (bước sóng lớn nhất) của ánh sáng có thể gây nên hiện tượng giải
phóng điện tử được tính từ biểu thức:
1
s
hc
W
Hiện tượng hạt
dẫn
điện
được
giải
phóng
dưới
tác
dụng
của
ánh
sáng
làm
thay
đổi tính
chất
điện
của
vật
liệu
gọi
là
hiệu
ứng
quang
điện.
Đây
là
nguyên
lý
cơ
bản
của
cảm
biến quang.
II.
CÁC
LOẠI
NGUỒN
SÁNG
Một
cảm
biến
quang
chỉ
hiệu
quả
khi
phù
hợp
với
bức
xạ
ánh
sáng
(phổ,
thông lượng,
tần
số).
Nguồn
sáng
quyết
định
mọi
đặc
tính
của
bức
xạ.
1.
Đèn
sợi đốt v
onfram
Cấu tạo: gồm một sợi vonfram đặt trong bóng thủy tinh có chứa khí halogen để giảm
bay hơi sợi đốt.
Đặc
điểm:
-
Nhiệt
độ
giống
như
nhiệt
độ
của
một
vật
đen
tuyệt
đối.
-
Phổ
phát
xạ
nằm
trong
vùng
nhìn
thấy.
-
Quang
thông
lớn,
dải
phổ
rộng.
-
Quán
tính
nhiệt
lớn
nên
không
thể
thay
đổi
bức
xạ
nhanh
chóng.
-
Tuổi
thọ
thấp,
dễ
vỡ.
2.
Diode
phát
quang
Cấu
tạo:
gồm
nối
P-N.
Năng
lượng
giải
phóng
do
sự
tái
hợp
các
hạt
dẫn
làm
phát sinh
các
photon.
Đặc
điểm:
-
Thời
gian
hồi
đáp
nhỏ
cỡ
ns,
có
khả
năng
biến
điệu
tần
số
cao.
-
Phổ
ánh
sáng
hoàn
toàn
xác
định,
độ
tin
cậy
cao.
-
Tuổi
thọ
cao,
kích
thước
nhỏ,
tiêu
thụ
năng
lượng
thấp.
-
Quang
thông
tương
đối
nhỏ
và
nhạy
với
nhiệt
độ là nhược điểm hạn chế phạm vi
sử dụng của đèn.
3.
Laser
(Light
Amplification
by
Stimulated
Emission
Radiation)
Laser là nguồn sáng rất đơn sắc, độ chói lớn, rất định hướng và đặc biệt là tính liên
kết mạnh (cùng phân cực, cùng pha). Đối với những nguồn sáng khác, bức xạ phát ra là sự
chồng chéo của rất nhiều sóng thành phần có phân cực và pha khác nhau. Trong trường hợp
tia laser, tất cả các bức xạ cấu thành đều cùng pha cùng phân cực và bởi vậy khi chồng
chéo lên nhau chúng tạo thành một sóng duy nhất và rất xác định.
Đặc
điểm chính của laser là có bước
sóng
đơn
sắc
hoàn
toàn
xác
định,
quang
thông
lớn,
có
khả
năng
nhận
được chùm
tia
rất
mảnh
với
độ
định
hướng
cao,
truyền
đi
khoảng
cách
rất
lớn.
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-3
III.
CÁC
CẢM
BIẾN
QUANG
1.
Tế
bào
quang
dẫn
Tế
bào
quang
dẫn
là
một
loại
cảm
biến
quang
có
độ
nhạy
cao.
Đặc
trưng
của
tế
bào
quang
dẫn
là
sự
phụ
thuộc
điện
trở
vào
thông
lượng
và
phổ
của bức
xạ.
Cơ
sở
vật
lý
của
tế
bào
quang
dẫn
là
hiện
tượng
giải
phóng
hạt
dẫn
điện
trong
vật liệu
dưới
tác
dụng
của
ánh
sáng
làm
tăng
độ
dẫn
điện
của
vật
liệu.
Vật
liệu
chế
tạo:
thường
được
chế
tạo
từ
các
bán
dẫn
đa
tinh
thể
đồng
nhất
hoặc
đơn tinh
thể,
bán
dẫn
riêng
hoặc
pha
tạp.
-
Đa
tinh
thể:
CdS,
CdSe,
CdTe,
PbS,
PbSe,
PbTe
-
Đơn
tinh
thể:
Ge,
Si
tinh
khiết
hoặc
pha
tạp
Au,
Cu,
Sb,
In,
SbIn,
AsIn, PIn, CdHgTe.
Các
tính
chất
cơ
bản
của
cảm
biến
quang
dẫn:
a.
Điện
trở
tối
R
CO
:
Phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, nhiệt độ và bản chất lý hóa của vật liệu. Khi
chiếu sáng R
CO
giảm rất nhanh, quan hệ điện trở và độ sáng là phi tuyến
.
PbS,
CdS,
CdSe
có
R
CO
rất
lớn:
từ
10
4
Ω đến 10
5
Ω ở 25
o
C
.
SbIn,
AbSn,
CdHgTe
có
R
CO
rất
nhỏ:
10Ω – 10
3
Ω ở 25
o
C
.
b.
Độ
nhạy:
Định
nghĩa
theo
biểu
thức:
( ) ( / )
( )
I
S A W
I:
dòng
quang
điện
chạy
qua
tế
bào
quang
dẫn
(A)
:
thông
lượng
ánh
sáng
(W)
Khi
đặt
vào
điện
áp
U
=
10V,
diện
tích
bề
mặt
tế
bào
bằng
1cm
2
,
độ
nhạy
phổ
có giá trị nằm trong
khoảng
0,1
10 A/W.
Nhược
điểm
của
tế
bào
quang
dẫn
o
Đặc
tính
điện
trở
-
độ
rọi
là
phi
tuyến. Thời
gian
đáp
ứng
tương
đối
lớn.
o
Các
thông
số
không
ổn
định
(lão
hóa).
o
Độ
nhạy
phụ
thuộc
vào
nhiệt
độ,
một số loại
đòi
hỏi
phải
làm
nguội.
Ứng
dụng:
Không
dùng
tế
bào
quang
dẫn
để
xác
định
quang
thông,
thông
thường
dùng
để
phân
biệt mức
sáng khác nhau: trạng thái tối – sáng hoặc xung ánh sáng.
Việc
đo
điện
trở
của
tế
bào
quang
dẫn
cần
phải
có
mạch
đo như áp dụng cho một
cảm biến thụ động, nghĩa là
phải
cấp
dòng
không
đổi và lắp mạch
theo sơ đồ
đo
thế,
dùng
cầu
Wheatstone,
khuếch
đại
thuật
toán.
Trong
thực
tế các tế bào quang dẫn thường được ứng dụng trong hai trường hợp:
-
Điều
khiển
relay.
-
Thu tín hiệu quang: tế bào quang điện có thể được sử dụng để biến đổi xung
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-4
quang thành xung điện. Người ta ứng dụng mạch đo kiểu này để đếm vật, đo tốc
độ quay đĩa
.
Minh họa dùng tế bào quang dẫn để điều khiển rơle:
a) Điều khiển trực tiếp; b) Điều khiển thông qua transistor khuếch đại
2.
Photodiode
a.
Cấu
tạo
Lớp
tiếp
xúc
của
hai
bán
dẫn
loại
n
và
loại
p
(nối
P-N)
tạo
nên
vùng
hiếm,
ở
đó
tồn tại
điện
trường
và
hình
thành
rào
điện
thế
V
b
.
Khi
không
có
điện
áp
bên
ngoài
đặt
lên
nối
P-N,
dòng
điện
qua
nối
I
=
0.
Thực
tế
có tồn
tại
dòng
I
gồm
các
thành
phần:
-
Dòng
khuếch
tán
các
hạt
dẫn
điện
đa
số
có
năng
lượng
đủ
lớn
vượt
qua
rào điện
thế.
-
Dòng
hạt
dẫn
điện
thiểu
số
chuyển
động
dưới
tác
động
của
điện
trường.
Khi
đặt
điện
áp
V
d
lên
diode,
chiều
cao
của hàng rào
thế sẽ thay
đổi
kéo
theo
thay
đổi
độ rộng
vùng
hiếm.
Dòng
qua
nối:
d
0 0
qV
I I exp I
kT
I
0
:
dòng
hạt
dẫn
điện
thiểu
số
Khi
điện
áp
ngược
V
d
đủ
lớn
26
d
kT
V mV
q
(ở 300K),
dòng
khuếch
tán
các
hạt
dẫn đa
số
rất
nhỏ
có
thể
bỏ
qua.
Dòng
ngược
I
r
=
I
0
.
Khi chiếu sáng diode bằng ánh sáng có bước sóng <
S
sẽ xuất hiện thêm các cặp
điện tử - lỗ trống. Để ngăn cản quá trình tái hợp phải tách cặp điện tử - lỗ trống dưới tác
dụng của điện trường. Điều này chỉ xảy ra trong vùng hiếm làm tăng dòng ngược I
r
.
Để đến được vùng hiếm, ánh sáng phải đi qua một
bề
dầy
của
chất
bán
dẫn
và
tiêu
hao
năng
lượng
theo
biểu
thức
0
( )
x
x e
Trong
đó
α
10
5
cm
-1
,
thông
lượng
giảm
63%
khi
đi
qua
bề
dầy
10
3
A
.
a) b)
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-5
Trong
thực
tế,
phiến
bán
dẫn
được
làm
rất
mỏng
và
vùng
hiếm
đủ
rộng
để
hấp
thụ năng
lượng
ánh
sáng
hữu
hiệu
nhất.
Chẳng
hạn,
các
diode
PIN
có
lớp
bán
dẫn
I
giữa
2
lớp
P và
N.
Chỉ
cần
điện
áp
ngược
vài
volt
đủ
để
mở
rộng
vùng
hiếm
ra
toàn
bộ
lớp
bán
dẫn
I.
Các
vật
liệu
thường
dùng
để
chế
tạo
photodiode
là:
-
Si,
Ge:
vùng
ánh
sáng
nhìn
thấy
và
hồng
ngoại
gần.
-
GaAs,
InAs,
InSb,
HgCdTe:
vùng
hồng
ngoại.
b.
Nguyên
tắc
hoạt
động
Chế độ quang dẫn
Nguồn
E
S
phân
cực
ngược
diode,
R
m
dùng
để
đo
tín
hiệu.
Đặt
điện
áp
V
d
<
0
lên
diode,
dòng
ngược
I
r
chạy
qua
diode:
d
r 0 0 p
qV
I I exp I I
kT
I
p
:
dòng
điện
sinh
ra
khi
ánh
sáng
đi
đến
vùng
hiếm
p 0
q (1 R)
I exp( X)
hc
Khi
điện
áp
ngược
đủ
lớn:
I
r
I
0
+
I
p
,
nghĩa
là
I
r
#
I
p
.
Phương
trình
mạch
điện:
E
S
=
V
r
–
V
d
mà
V
r
=
R
m
I
r
S d
r
m
E V
I
R
Chế
độ
này
là
tuyến
tính,
V
r
tỉ
lệ
với
thông
lượng.
Chế
độ
quang
thế
Chế
độ
này
không
có
điện
áp
ngoài
đặt
vào
diode.
Diode
hoạt
động
như
bộ
chuyển
đổi năng
lượng,
người
ta
đo
điện
áp
hở
mạch
V
OC
hoặc
dòng
ngắn
mạch
I
SC
.
-
Điện
áp
hở
mạch
V
OC
Khi
chiếu
sáng,
I
p
tăng,
rào
điện
thế
giảm
một
lượng
V
b
.
Sự
giảm
này
làm
dòng
hạt
dẫn
đa
số
tăng
lên,
I
r
=
0,
nghĩa
là:
p
b
0 0 p b
0
I
q V kT
I exp I I 0 V ln 1
kT q I
V
d
R
m
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-6
Đo
điện
áp
hai
đầu
diode
trong
chế
độ
hở
mạch:
p
OC
o
I
kT
V ln 1
q I
Khi chiếu sáng yếu:
:
p
OC
o
I
kT
V ln
q I
Độ
lớn
V
OC
phụ
thuộc
vào
thông
lượng
có
dạng
hàm
logarit.
-
Dòng
ngắn
mạch
I
SC
Nối
ngắn
mạch
2
đầu
diode
bằng
điện
trở
Rm
nhỏ
hơn
điện
trở
động
rd
của
nối
P-N. Dòng
ngắn
mạch
I
SC
=
I
p
,
tỷ
lệ
với
thông
lượng.
c.
Độ
nhạy
p
I
q (1 R)exp( X)
S( )
hc
Thông
thường
S(
)
nằm
trong
khoảng
từ
0,1
đến
1
A/W.
d.
Sơ
đồ
sử
dụng
Tùy
mục
đích
sử
dụng
mà
ta
chọn
chế
độ
hoạt
động.
Chế
độ
quang
dẫn
Có
độ
tuyến
tính
cao,
thời
gian
đáp
ứng
ngắn,
băng
thông
rộng.
-
Sơ
đồ
cơ
sở:
2
O m r
1
R
V R 1 I
R
Để
giảm
nhiễu
tăng
điện
trở
R
m
-
Sơ
đồ
tác
động
nhanh:
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-7
Chế
độ
quang
thế
Đặc
điểm:
-
Có thể làm việc ở chế độ t
uyến
tính
hoặc
logarit
phụ
thuộc
vào
tải.
-
Ít
nhiễu.
-
Thời
gian
đáp
ứng
lớn,
dải
thông
hẹp.
-
Nhạy
cảm
với
nhiệt
độ
ở
chế
độ
logarit.
Sơ
đồ
tuyến
tính: Sơ
đồ
logarit:
3.
Phototransistor
Phototransistor
là
các
transistor
loại
NPN
mà
cực
nền
có
thể
được
chiếu
sáng,
không có
điện
áp
tại
cực
nền
B
mà
chỉ
có
điện
áp
tại
C,
nối
B-C
phân
cực
ngược.
Khi
nối
B-C
được
chiếu
sáng,
nó
hoạt
động giống
photodiode
ở
chế
độ
quang
dẫn.
Dòng
ngược
I
r
=
I
o
+
I
p
I
o
:
dòng
ngược
tối
I
p
:
dòng
quang
điện
khi
được
chiếu
sáng
Dòng
cực
thu:
I
c
=
I
r
=
I
o
+
I
p
Như
vậy,
có
thể
coi
phototransistor
là
tổ
hợp
của
một
photo
diode
và
một
transistor. Photodiode
cung
cấp
dòng
điện
tại
cực
nền
còn
transistor
cho
hiệu
ứng
khuếch
đại
.
Độ nhạy:
C
dI
S
d
, ở bước sóng tương ứng điểm cực đại, S có giá trị từ 1 ÷ 100 A/W.
Ứng
dụng
phototransistor
trong
chế độ
chuyển
mạch để điều khiển:
a) Rơle, b)Rơle (sau khuếch đại), c) Cổng logic d) Thyristo
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-8
4.
Phototransistor
hiệu
ứng
trường
–
photo
FET
Trong
photo
FET,
ánh
sáng
được
dùng
để
thay
đổi
điện
trở
kênh,
điều
khiển
dòng
I
D
do
sự
thay
đổi
điện
áp
V
GS
.
I
DSS
:
dòng
thoát
khi
V
GS
=
0
V
P
:
điện
áp
nghẽn
Nối
P-N
giữa
cổng
và
kênh
khi
được
chiếu
sáng
giống
như photodiode,
tạo
dòng
ngược.
Dòng
ngược
I
r
=
I
o
+
I
p
I
o
:
dòng
ngược
tối
I
p
:
dòng
quang
điện
khi
được
chiếu
sáng;
I
p
=
S
g
.
S
g
:
độ
nhạy
diode
cổng
kênh
Dòng
I
r
chạy
qua
điện
trở
Rg
tạo
ra
điện
thế
V
GS
V
GS
= R
g
(I
o
+ I
p
) - V
g
Ứng
dụng
photo
FET
là
điều
khiển
điện
áp
bằng
ánh
sáng.
Khi
điện
áp
V
DS
nhỏ,
photo
FET
giống
như
một
điện
trở
R
DS
.
Giá
trị
R
DS
được
xác
định
bởi
điện
thế
V
GS
có
thể
được
điều
chỉnh
nhờ
thay
đổi
thông
lượng
ánh
sáng
chiếu
tới.
IV.
CẢM
BIẾN
QUANG
PHÁT
XẠ
Cảm
biến
này
biến
đổi
tín
hiệu quang
thành
tín
hiệu
điện
nhờ
hiện
tượng
phát
xạ
điện tử
ra
khỏi
vật
liệu
photocatode.
Số
lượng
điện
tử
thoát
khỏi
catode
tỉ
lệ
với
quang
thông
chiếu
vào.
1.
Cơ
chế
hoạt
động
Cơ
chế
phát
xạ
xảy
ra
theo
ba
giai
đoạn:
-
Hấp
thụ
photon
và
giải
phóng
điện
tử.
-
Điện
tử
được
giải
phóng
di
chuyển
đến
bề
mặt.
-
Điện
tử
thoát
ra
khỏi
bề
mặt
vật
liệu
catode.
Sau
khi
được
giải
phóng,
điện
tử
di
chuyển
ngẫu
nhiên
theo
mọi
hướng,
do
đó
chỉ
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-9
có một
số
ít
đến
được
bề
mặt.
Trong
quá
trình
di
chuyển
chúng
va
chạm
với
các
điện
tử
và photon
khác
làm
mất
đi
một
phần
năng
lượng.
Sự
phát
xạ
chỉ
có
thể
xảy
ra
nếu
điện
tử
thắng được
rào
thế
phân
cách
vật
liệu
với
môi
trường
bên
ngoài.
Do
đó,
hiệu
suất
phát
xạ
điện
tử thường
nhỏ
hơn
10%.
2.
Vật
liệu
chế
tạo
AgOCs
nhạy
trong
vùng
hồng
ngoại.
Cs
3
Sb,
(Cs)Na
2
KSb,
K
2
CsSb
nhạy
trong
vùng
ánh
sáng
nhìn
thấy
và
tử
ngoại.
Cs
2
Te,
Rb
2
Te
và
CsT
nhạy
trong
vùng
tử
ngoại.
Hiệu
suất
phát
xạ
điện
tử
các
vật
liệu
trên
từ
1
÷
20%.
Ngoài
ra,
các
hợp
chất
nhóm
III
–
V
như
GaAs
x
Sb
1-x
,
Ga
1-x
In
x
As,
InAs
x
P
1-x
nhạy trong
vùng
hồng
ngoại,
hiệu
suất
đạt
tới
30%.
3.
Tế
bào
quang
điện
chân
không
Là
một
ống
hình
trụ,
có
một
cửa
sổ,
được
hút
chân
không
tới
áp
suất
10
-6
10
-8
mmHg.
Trong
ống
đặt
một
catode
có
khả
năng
phát
xạ
và
một
anode.
Đặc
tuyến
của
tế
bào
quang
điện
chân
không
có
hai
vùng
rõ
rệt:
-
Vùng
điện
tích
không
gian,
khi
điện
áp
tăng
dòng
điện
tăng
nhanh.
Một
phần
nhỏ
điện
tích
phát
xạ
đẩy
điện
tử
mới
phát
xạ
bật
trở
lại
làm
hạn
chế
dòng
anode.
-
Vùng
bão
hòa,
dòng
điện
ít
phụ
thuộc
vào
điện
áp
mà
chỉ
phụ
thuộc
vào
quang
thông.
Tế
bào
quang
điện
được
sử
dụng
trong
vùng
bão
hòa,
khi
đó
nó
giống
như
nguồn dòng,
chỉ
phụ
thuộc
vào
quang
thông.
Điện
trở
trong
tế
bào
quang
điện
chân
không
rất
lớn
cỡ
10
10
Ω
.
Độ
nhạy
nằm
trong khoảng
10
100
mA/W.
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-10
4.
Tế
bào
quang
điện
chất
khí
Cấu
tạo
giống
tế
bào
quang
điện
chân
không,
chỉ
khác
là
bên
trong
có
khí
trơ,
thường
là
argon
có
áp
suất
10
-1
10
-2
mmHg.
Khi
V
ak
<
20V,
đặc
tuyến
giống
như
trường
hợp
tế
bào
quang
điện
chân
không.
Khi
V
ak
cao,
điện
tử
chuyển
động
với
vận
tốc
cao
làm
ion
hóa
chất
khí.
Dòng
anode tăng
lên
từ
5
10
lần.
5.
Thiết
bị
nhân
quang
Khi
bề
mặt
anode
bị
bắn
phá
bởi
các
điện
tử
có
năng
lượng
đủ
lớn
có
thể
phát
xạ
điện tử
(phát
xạ
thứ
cấp).
Nếu
số
điện
tử
phát
xạ
thứ
cấp
lớn
hơn
số
điện
tử
tới
thì
có
khả
năng khuếch
đại
tín
hiệu.
Các
điện
tử
tới
(điện
tử
sơ
cấp)
được
phát
xạ
từ
một
photocatode
bị
chiếu
sáng.
Sau đó
chúng
được
tiêu
tụ
(bằng phương pháp tĩnh điện)
trên
điện
cực
thứ
nhất
của
dãy
điện
cực.
Dãy
điện
cực
có
bề
mặt
được phủ
bằng
vật
liệu
có
khả
năng
bức
xạ
thứ
cấp.
Các
điện
cực
mắc
nối
tiếp
nhau
và
được
cung cấp
điện
thế
thông
qua
các
cầu
điện
trở
sao
cho
điện
tử
thứ
cấp
phát
ra
từ
điện
cực
thứ
k
sẽ bị
hút
về
điện
cực
thứ
k+1,
đồng
thời
số
điện
tử
thứ
cấp
phát
ra
ở
điện
cực
này
cũng
tăng lên.
V.
CÁP
QUANG
1.
Cấu
tạo
và
tính
chất
Gồm
một
lõi
chiết
suất
n
1
,
bán
kính
10
100
m
và
vỏ
chiết
suất
n
2
<
n
1
dày
50
m.
Vật
liệu
chế
tạo
cáp
quang:
-
SiO
2
tinh
khiết
hoặc
pha
tạp
nhẹ.
-
Thủy
tinh,
SiO
2
và
phụ
gia
N
2
O
3
,
B
2
O
3
,
PbO.
-
Polyme.
Minh họa mặt cắt của cáp quang
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-11
a) Khúc xạ trên mặt phân cách giữa hai môi trường
b) Phản xạ toàn phần trong cáp quang
Định luật phản xạ: n
1
sin
1
= n
2
sin
2
Điều kiện xảy ra phản
xạ
toàn
phần:
2
1 0
1
n
arcsin
n
Với điều kiện như vậy, trong trường hợp cáp quang tia sáng sẽ bị giam giữ trong lõi và
được truyền đi bằng phản xạ liên tục nối nhau.
2.
Ứng
dụng
a.
Truyền
thông
tin
Tránh
được
tín
hiệu
điện
từ
ký
sinh,
đảm
bảo
cách
điện
giữa
mạch
phát
và
mạch
thu.
Thông
tin
được
truyền
chủ
yếu
bằng
cách
mã
hóa
xung
ánh
sáng,
đôi
khi
biến
điệu
biên
độ
hoặc
tần
số
ánh
sáng.
b.
Quan
sát
và
đo
lường
Cáp
quang
cho
phép
quan
sát
hoặc
đo
đạc
ở
những
nơi
khó
tiếp
cận
hoặc
các
môi trường
độc
hại,
có
thể
dẫn
ánh
sáng
đến
những
vị
trí
mà
điều
kiện
bình
thường
ánh
sáng không
tới
được.
Nguồn
sáng
phát
ra
bức
xạ
dưới
dạng
xung
để
phân
biệt
với
ánh
sáng
môi
trường. Bức
xạ
được
dẫn
đến
khu
vực
đo.
Tại
khu
vực
đo,
bức
xạ
thay
đổi
phụ
thuộc
vào
đại
lượng đo:
-
Thay
đổi
cường
độ
khi
đo
vị
trí
-
Thay
đổi
tần
số
tỉ
lệ
với
tốc
độ
quay.
-
Thay
đổi
bước
sóng
trong
trường
hợp
đo
nhiệt
độ,
phổ
phụ
thuộc
vào
nồng
độ các
tia
phản
xạ
được
truyền
trở
lại
và
được
đưa
đến
cảm
biến.
Một
số
trường
hợp,
tín
hiệu
quang
dưới
tác
động
của
đại
lượng
vật
lý
làm
thay
đổi tính
chất
của
cáp
quang,
làm
thay
đổi
điều
kiện
truyền
sóng.
Lúc
này
cáp
quang
đóng
vai
trò cảm
biến
chuyển
đổi
đại
lượng
vật
lý
thành
tín
hiệu
quang.
a)
b)
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-12
VI.
MỘT SỐ LOẠI CẢM BIẾN QUANG THÔNG DỤNG
1. Cảm biến quang (photo sensor)
Cảm biến quang được sử dụng để chuyển thông tin ánh sáng nhìn thấy được hoặc tia
hồng ngoại IR (Infrared) và tia tử ngoại UV (Ultra Violet) thành tín hiệu điện.
Phổ của ánh sáng được biểu diễn như sau:
Color Violet Blue Green Yellow Orange Red
(nm)
400-450 450-500 500-550 550-600 600-650 650-700
Tín hiệu ngõ ra của cảm biến quang tỷ lệ với cường độ ánh sáng. Một vài cảm biến
quang tích hợp ngay cả phát và thu ánh sáng. Cảm biến quang có thể phân thành cảm biến
quang học, cảm biến hồng ngoại, cảm biến laser tùy thuộc vào chiều dài bước sóng của năng
lượng ánh sáng được tối ưu hoá. Trong phần này, chúng ta chỉ giới thiệu về quang trở và cảm
biến hồng ngoại.
a) Quang trở (photoresistor):
Quang trở
Giá trị điện trở của quang trở thay đổi khi có cường độ ánh sáng chiếu vào bề mặt
của nó thay đổi. Giá trị điện trở của quang trở càng giảm khi cường độ ánh sáng chiếu vào nó
càng mạnh và ngược lại.
Độ nhạy của quang trở được xác định:
R
I
K
photo
Trong đó: I: sự thay đổi của cường độ ánh sáng.
R: sự thay đổi điện trở.
Đặc tuyến của quang trở
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-13
b) Cảm biến hồng ngoại (infrared sensor):
Cảm biến hồng ngoại được chia ra làm ba loại: cảm biến hồng ngoại thường, cảm
biến hồng ngoại kiểu phản xạ (infrared reflective sensor) và cảm biến hồng ngoại kiểu thấu
xạ (infrared slotted sensor).
Cảm biến hồng ngoại thường: đây là loại cảm biến mà bộ phát và bộ thu không
được kết cấu trong một khối. Bộ phát và bộ thu là hai bộ phận riêng rẽ. Bộ phát hồng ngoại
(infrared emitter) có hình dạng như một diode phát quang (LED-light emitting diode). Tuy
nhiên ánh sáng phát ra là hồng ngoại. Bộ thu hồng ngoại (infrared detector) là một transistor
quang. Khi transistor nhận được ánh sáng hồng ngoại, nó sẽ dẫn bảo hòa. Ngược lại, nó sẽ
ngưng dẫn.
Cảm biến hồng ngoại kiểu phản xạ: là một linh kiện hình thang được thiết kế
cho những ứng dụng đặc biệt. Trong linh kiện này có tích hợp một transistor quang (rất nhạy
đối với ánh sang hồng ngoại) và một bộ phát ánh sáng hồng ngoại. Khi có vật thể chắn sáng,
lượng ánh sáng này sẽ được phản hồi đến transistor quang nhờ vật chắn sáng -> transistor
quang bắt đầu dẫn và ngược lại
Cảm biến hồng ngoại kiểu phản xạ
Cảm biến hồng ngoại kiểu thấu xạ: nguyên lý hoạt động hoàn toàn giống với
cảm biến hồng ngoại kiểu phản xạ. Tuy nhiên, lượng ánh sáng phát ra sẽ được đưa trực tiếp
đến transistor quang. Nếu không có vật thể chắn sáng giữa bộ phát và bộ thu (transistor
quang), transistor có thể nhận hoàn toàn lượng ánh sáng được phát ra. Lúc này, transistor sẽ
dẫn bảo hòa. Ngược lại, khi có vật thể chắn sáng giữa bộ phát và thu, lúc này transistor sẽ
không nhận được lượng ánh sáng phát ra.
Cảm biến hồng ngoại kiểu thấu xạ
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-14
2. Thiết kế mạch cảm biến dò đường dùng quang trở hoặc IR
Một loại cảm biến thường được sử dụng trong thiết kế robot tự động dò đường đó là
cảm biến quang (có 2 loại: dùng quang trở hoặc hồng ngoại), nguyên tắc cơ bản là biến đổi
sự cảm nhận về ánh sáng thành tín hiệu điện.
Cụ thể dưới đây là cảm biến hồng ngoại: điện trở của sensor sẽ giảm xuống khi ánh
sáng hồng ngoại chiếu lên nó, một cảm biến tốt nếu có điện trở gần bằng 0 khi ánh sáng IR
chiếu vào.
Sơ đồ nguyên lý mạch sensor
Ta lợi dụng tính năng này của sensor để thiết kế một cầu chia thế như hình vẽ, khi đó
điện thế tạo chân “2” của bộ so sánh là
1
SENSOR
SENSOR CC
SENSOR
R
V V
R R
Một mạch sensor tốt là mạch có sự thay đổi điện thế lớn nhất tại chân “2” của bộ so
sánh khi có ánh sáng IR chiếu vào sensor và không chiếu vào sensor.
Để có được mức điện thế thay đổi này lớn nhất thì việc chọn lựa R
1
là hết sức quan
trọng. Gọi a là điện trở của sensor khi không có ánh sáng, b là điện trở của sensor khi có ánh
sáng chiếu vào và V
diff
là sự thay đổi điện thế, ta có:
1 1
( )
diff CC
a b
V V
a R b R
Vậy để tìm được R
1
ta vẽ
diff
V
theo R
1
( a,b : ta tìm được từ phép đo) và sau đó chọn
giá trị R
1
tương ứng với giá trị lớn nhất của
diff
V
Ví dụ: Ta có a = 920K, b = 15K khi đó ta vẽ
diff
V
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang II-15
Đặc tuyến của giá trị R
1
Vậy dựa vào đồ thị ta chọn R1 = 100K
Trong mạch cảm biến trên, ta thấy có một bộ so sánh. Chức năng chủ yếu của bộ so
sánh này là đảm bảo ngõ ra chỉ có 2 mức điện thế (0 hoặc 1) tương ứng với sự thay đổi
khoảng điện thế của cảm biến.
Bộ so sánh có 2 ngõ vào: một ngõ (-) nối với ngõ ra của cảm biến, ngõ còn lại (+)
được nối với một điện thế tham chiếu, điện thế này của chính bằng
2
diff
V