Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN:Nguồn gốc và Bản chất của nhận thức pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.06 KB, 8 trang )

TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN:
Nguồn gốc và Bản chất của nhận thức

Nhận thức là 1 quá trình phản ánh tích cực,tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan.
Bằng sự kế thừa những yếu tố hợp lý của các học thuyết đã có, khái
quát các thành tựu khoa học, C. Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên
học thuyết biện chứng duy vật về nhận thức. Học thuyết này ra đời đã
tạo ra một cuộc cách mạng trong lý luận nhận thức vì đã xây dựng được
nhữngquan điểm khoa học đúng đắn về bản chất của nhận thức. Học
thuyết này ra đời dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:

Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý
thức của con người.
Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người, coi
nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con
người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Không có cái gì là
không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức
được mà thôi.

Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực,
tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.

Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là
động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

Theo đó nhận thức được hiểu là một quá trình,đó là quá trình đi từ
trình độ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận;từ trình
độ nhận thức thông đến trình độ nhận thức khoa học



Dựa trên nguyên tắc đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:
nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới kháchquan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực
tiễn.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?


- Thực tiễn : là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích,mang tính lịch
sử - xh của con người nhằm cải biến tự nhiên và xh.Thực tiễn biểu hiện
rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú trong đó có 3
hình thức cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất,hđ chính trị- xh, hđ
thực nghiệm xh.Mỗi hình thức hđ cơ bản của thực tiễn có 1 chức năng
quan trọng khác nhau,ko thể thay thế cho nhau,song chúng có mối
quan hệ chặt chẽ,tác động qua lại lẫn nhau.Trong đó hđ sản xuất vc
đóng vai trò quan trọng nhất,quyết định đối với các hđ thực tiễn khác.
Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý,kiểm tra tính chân lý của quá
trình nhận thức.Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp
của nhận thức;nó đề ra nhu cầu,nhiệm vụ,cách thức và khuynh hướng
vận động và phát triển của nhận thức.

1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức:

Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan,
bắt các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan phải bộc lộ những
thuộc tính và quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn
luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi con người phải giải đáp và do đó
nhận thức được hình thành.
Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển

hơn, các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn.
Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức.

2.Thực tiễn là động lực của nhận thức:

Ngay từ đầu, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy
định. Mỗi bước phát triển của thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn
đề mới cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy
thực tiễn trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp
bách hơn, nó rà soát sự nhận thức.

3.Thực tiễn là mục đích của nhận thức :

Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng
vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản
thân các tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thức kháchquan , đáp ứng
những nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển
của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu của thực tiễn.

4.Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức

Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức
đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
- Như vậy,thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức,là
yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của
nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn luôn hướng tới để thể
nghiệm tính đúng đắn của mình.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - lênin về mối quan hệ giữa vấn đề giai
cấp, dân tộc, nhân loại và sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam
trong giai đoạn cách mạng hiện nay?



1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - LêNin về mối quan hệ giữa vấn đề
giai cấp, dân tộc nhận loại

+ Giai cấp: những tập đoàn to lớn, những tập đoàn này khác nhau về
địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch
sử.(khác về: đối với tlsx ; vai trò trong tổ chức lao động ; cách hưởng
thụ )
+ Đấu tranh g/c : là cuộc đấu tranh giữa các g/c có lợi ích cơ bản đối lập
nhau và không thể điều hoà được. Đỉnh cao của đấu tranh g/c là CM xã
hội.
Đấu tranh g/c nảy sinh do sự đối lập về lợi ích căn bản và không điều
hoà được của các g/c có địa vị khác nhau trong hệ thống SX xã hội nhất
định. Thông qua đấu tranh g/c mà mâu thuẫn llsx và qhsx được giải
quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển.
Dân tộc: là khái niệm chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người
trong lịch sử.
Quan hệ giai cấp - dân tộc:
- Vai trò g/c đối với dân tộc:
+ Quan hệ g/c xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng,
bản chất xá hội , tính chất quan hệ giữa các dân tộc.
+ Áp bức g/c là cơ sở , nguyên nhân của áp bức dân tộc.
+ Nhân tố g/c là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc.
- Vai trò dân tộc đối với g/c:
+ Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cmvs.
+ Áp bức dân tộc tác động mạnh mẽ tới áp bứcg/c, nuôi dưỡng áp bức
g/c, làm sâu sắc thên áp bức g/c.
+ Đ tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh g/c.
+ Dân tộc là cơ sở của g/c, nuôi dưỡng đấu tranh g/c, tạo cơ sở sức

mạnh g/c.
Quan hệ g/c - nhân loại :
Nhân loại là khái niệm chỉ toàn thể công đồng người sống trên trái đất,
không phân biệt dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, g/c.
+ Các nhà tư tưởng trước Mác họ chư được tính lịch sửcủa khái niệm
nhân loại, mà chỉ thấy mặt tự nhiên, mặt sinh vật của tính thống nhất
nhân loại.
+ CNM cho rằng con người là sinh vật có bản chất xã hội, do đó nhân
loại là cộng đồng của những thực thể xã hội.
+ Trong XH có g/c, vấn đề g/c không phải vấn đề riêng của 1 g/c, 1 tầng
lớp nào đó, mà là vấn đề của toàn nhân loại. Đấu trnh giải phóng g/c,
giải phóng dân tộc bị áp bứclà nội dung cơ bản của quá trình giả phóng
con người, đưa nhân loại tiến lên. Do vây, không thể tách rời vấn đề g/c
với vấn đề nhân loại.
+ GCCN-sản phẩm của phương thức SX tbcn, đại diện cho llsx tiên tiến,
có tính chất xã hội hoá cao-do vậy gccn có bản chất cm và có tính chất
quốc tế. Lợi ích của gccn phù hợp với lợi ích nhân loại

2. Sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng
hiện nay

- Nhân tố quan trọng đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang đó
là ĐCSVN đứng đầu là HCM đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
giai cấp, dân tộc và nhân loại trong từng điều kiện lịch sử cụ thể. Nét
đặc biệt nhất của việc giải quyết mối quan hệ đó là gắn liền độc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội. Mối liên hệ này xuyên suốt tiến trình cách
mạng Việt Nam, chi phối các mặt khác của cuộc cách mạng.
- Để tận dụng thời cơ, đẩy lùi thách thức, đưa sự nghiệp cách mạng Việt
Nam tiến lên, vấn đế quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại ở Việt Nam
cần đảm bảo những nội dung sau:

+ Giải quyết tốt mối quan hệ giai cấp với đoàn kết dân tộc.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường với đoàn kết dân tộc
+ Giải quyết mối quan hệ giữa giữ vững độc lập tự chủ với mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc với
tranh thủ sức mạnh của thời đại.
trị mới.

×