Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

PHÓNG XẠ VÀ TÁC HẠI CỦA PHÓNG XẠ - 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.3 KB, 31 trang )

1

PHÓNG XẠ
VÀ TÁC HẠI CỦA PHÓNG XẠ

Ths. Hà Văn Hoàng
Khoa sức khoẻ nghề nghiệp
2
Mục tiêu

Hiểu được tính chất của các loại tia phóng xạ.

Liệt kê được các nghề tiếp xúc với phóng xạ.

Biết được tác hại của phóng xạ đối với cơ thể con
người.

Nêu được những biện pháp phòng bệnh do tia
phóng xạ.
3
NHÀ MÁY ĐIỆN NGUYÊN TỬ TRUNG QUỐC
4
MỞ ĐẦU
● Việc nghiên cứu và ứng dụng các tia phóng xạ đã có nhiều tiến bộ,
làm đảo lộn các kỹ thuật trong công nghiệp, nông nghiệp, y học và
sinh học.
● Thành tựu của ngành vật lý hạt nhân đã cho phép sử dụng năng
lượng hạt nhân vào nhiều ngành kinh tế quốc dân
● Nạn nhân hai thành phố Nhật Bản là Hiroshima và Nagasaki sau vụ nổ
bom nguyên tử;
● Năm 1896, nữ bác học Marie Curie bị những tổn thương ở tay vì trong


khi làm việc, bà dung tay cầm những mảnh Radi có độ phóng xạ cao.
● Cho đến nay, nhiều KTV điện quang đã được giám định bệnh nghề
nghiệp. Các biểu hiện chủ yếu ở máu, bạch cầu giảm, biến đổi
nhiễm sắc thể.
● Ở nước ta hiện nay, phóng xạ cũng đã được sử dụng rộng rãi trong
nhiều ngành: mỏ, địa chất, thăm dò dầu khí, y tế
5

I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI
CÁC TIA PHÓNG XẠ
● Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự
biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân (gọi là tia phóng xạ).
● Các nguyên tử có tính phóng xạ gọi là các đồng vị phóng xạ, còn
các nguyên tử không có tính phóng xạ gọi là các đồng vị bền;
● Các nguyên tố hoá học chỉ gồm các đồng vị phóng xạ (không có
đồng vị bền) gọi là nguyên tố phóng xạ
Có hai loại bức xạ ion hoá
● Các chùm tia bức xạ hạt:
Mang điện dương: như hạt α, hạt notron; Mang điện âm: chùm β;
● Các chùm tia bức xạ điện tử : tia X, tia γ;
- Sự tự biến đổi của hạt nhân nguyên tử, thường được gọi là sự phân
rã phóng xạ hay phân rã hạt nhân
● E = mc² trong đó E là năng lượng thoát ra khi phân rã hạt nhân, m
là độ hụt khối và c = 298 000 000 m/s là vận tốc ánh sáng trong chân
không (Albert Einstein)
6

1.1. TIA ANPHA
● Tia α : gồm các hạt α có điện tích gấp đôi điện tích
proton, tốc độ của tia là khoảng 20.000 km/s.

● Đối với một nguyên tử nặng, hạt nhân không ổn định
và phóng ra một lúc 2 proton và 2 nơtron, dưới dạng hạt
nhân heli :
226
Ra88
+ 222
Rn86
+ 4
He2
● Hạt α mang điện dương, các hạt α va chạm vào các hạt
nhân và các điện tử của nguyên tử vật chất. Những va chạm
liên tiếp đó làm cho các hạt α đi chậm lại; tia α có tác dụng
ion hoá rất mạnh (30.000 cặp ion/1 cm không khí mà tia đi
qua)
7

1.2. TIA BÊTA (β)
● Tia β là chùm điện tử, phát ra từ hạt nhân nguyên tử
có kèm theo hiện tượng hạt nhân trung hoà
● Tia β gồm các electron tự do, tương tự âm cực nhưng
được phóng ra với vận tốc lớn hơn, khoảng 100.000 km/s.
● Trong y học và công nghiệp, những người sử dụng các
nguyên tố phóng xạ hay phải tiếp xúc với loại tia β.
● Nói chung năng lượng của các hạt β kém các hạt
anpha, khả năng ion hoá cũng thấp hơn nhiều (150 cặp ion
qua 1 cm không khí). Nhưng tia β đâm xuyên mạnh hơn.
● Năng lượng của tia bức xạ β có thể biến thành tia
anpha hay tia X.
8


1.3. TIA GAMMA (γ)
● Một số hạt nhân sau khi phóng ra α, β+, β- sẽ có quá
nhiều năng lượng và ở trạng thái kích thích. Sự trở lại trạng
thái ổn định sẽ phát ra phôton gamma (γ).
● Tia (γ). là chùm hạt phôton phóng ra từ hạt nhân ng
tử.
● Các tia (γ) không bị từ trường làm lệch hướng, khả
năng ion hoá rất kém: chỉ sinh vài cặp ion khi đi qua một cm
không khí. Trái lại khả năng đâm xuyên lại rất mạnh so với
các tia α và β. Phải dùng những tấm chì dày hàng cm mới
làm giảm được rõ rệt số tia đi qua. Không bao giờ tia gamma
bị hấp thụ hoàn toàn hoặc bị chặn hẳn lại.
● Bản chất của tia gamma là điện tử: như ánh sáng, tia
X, tốc độ của tia gamma là 300.000 km/giây
9

1.4. NƠTRON
● Nơtron là những hạt không mang điện của hạt nhân
nguyên tử, được giải phóng trong quá trình phá vỡ hạt nhân
nguyên tử nặng uran (lò phản ứng nguyên tử)
● Nơtron chỉ bị giữ lại khi va chạm vào các hạt nhân
khác, do đó nó có khả năng đâm xuyên rất lớn.
● Các nguyên tố có hạt nhân bị va chạm trở thành có tính
phóng xạ.
Tuy nhiên những “Nơtron nhanh” trên đây đi chậm lại
trong nước hay parafin và biến thành “Nơtron nhiệt” dễ bị
các vật liệu đặc hiệu như bore và cadimi hấp thụ. Bêtông
cũng rất hay được dùng để ngăn Nơtron ở xung quanh các lò
phản ứng nguyên tử.
10

1.5. TIA X
● Các tia X được tạo thành khi điện tử đang
chuyển động bị hãm lại đột ngột do va chạm với
anot hoặc bia của bóng X- quang.
● Bức xạ phát ra gồm hai loại bức xạ liên tục và
bức xạ đặc trưng
● Giống như tia gamma, tia X cũng là tia bức xạ
điện tử nhưng có bước sóng dài hơn. Các tính chất
của tia X cũng tương tự như tia gamma.
● Sự đổi chỗ của các điện tử từ quỹ đạo này sang
quỹ đạo khác phát ra tia X. Trong các bóng X
quang, tia X phát ra do một luồng điện tử động
năng lớn đập vào đối âm cực.
11

Dòng tia α, có thể dễ dàng
chặn lại bởi một tờ giấy;
tia β cần miếng kim loại để
chặn; còn tia gamma cần
một khối vật chất có mật
độ dày đặc chặn lại.
12
II. ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG VÀ NỒNG ĐỘ
TỐI ĐA CHO PHÉP
● Curi (Ci) : Là đơn vị hoạt tính phóng xạ, cứ mỗi giây có 3,7.10
10
ng
tử bị phân rã.
● Rơnghen (R):
Rơnghen là đơn vị liều tiếp xúc, nghĩa là sự truyền năng lượng dưới

hình thức tia bức xạ.
● Rad:
Rad là đơn vị liều hấp thụ. Đơn vị này đo số năng lượng do các tia để
lại khi đi qua tổ chức.
Đối với những tia hạt nhân, ta có: 1 rem = 1 rad x E.B.R
(E.B.R là hệ số hiệu lực sinh học tương đương).
● Rem:
Rem là đơn vị tương đương, là liều lượng của tia được hấp thụ không
kể đến bản chất của tia, tạo ra hiệu lực bằng 1 Rad của tia X.
● Đơn vị liều lượng:
Tác dụng sinh học còn phụ thuộc vào thời gian hấp thụ liều bức xạ,
một liều 150 rad gây những rối loạn rõ rệt nếu nhận một lần, vẫn liều đó
nhận rải ra trong 30 năm lại không có tác hại rõ rệt. Do đó người ta dùng
các đơn vị R/giờ; rad/ giờ; rem/giờ; R/ngày;
13
● Liều lượng cho phép
Đây là liều tia bức xạ mà cơ thể người chịu đựng được,
không có tổn thương đáng kể.
Đối với những người làm việc ở nơi phải tiếp xúc với
phóng xạ, áp dụng công thức sau đây: D = 5(N-18)
D: liều tối đa cho phép tính bằng R, N: tuổi đời
Ví dụ: đối với 1 người 40 tuổi (N=40) tổng liều D không
được vượt quá là: D = 5(40-18) = 110R
Như vậy 1 công nhân có thể hấp thụ trung bình 5R hằng
năm hay 100 mR hằng tuần, hoặc 2,5 mR mỗi giờ lao động.
Người dưới 18 tuổi không được làm việc ở nơi có phóng
xạ. đối với phụ nữ ỏ thời kỳ sinh đẻ vẫn có thể áp dụng
công thức trên nhưng không được phép hấp thụ trên 1,3 R
trong thời gian 3 tháng liên tục.
14

Các đơn vị hệ thống quốc tế còn gọi là đơn vị SI, đang dần thay thế
cho các đơn vị đặc biệt (Special units):
● Culong(C):
là đơn vị Si của lượng chiếu thay thế cho R.
1 R = 2,58 x 10-1 C.kg-1 không khí do đó 1 C.kg-1 = 3867 R
● Gray (Gy):
đơn vị SI của liều hấp thụ bức xạ bằng 1 joule trên kg. Gray thay
thế cho rad.
1 rad = 10-2 J.kg-1 = 10-2 Gy; 1 Gy = 100 rad
● Becqurel (Bq):
đơn vị SI của hoạt tính phóng xạ. nó thay thế cho Curi (Ci)
1Bq = 1 phân rã x s-1 = 2,703 x 10-11 Ci = 27,03 pCi
1 Ci = 3,7 x 1010 Bq; 1 Gq = 27,03 pCi
● Sievert (Sv):
đơn vị SI của liều tương đương. Sievert thay thế cho rem.
1Sv = 100 rem
CÁC ĐƠN VỊ HỆ THỐNG Q UỐC TẾ (SI UNITS)
15
Người ta thường chia ra làm 3 nhóm ngành nghề phải tiếp xúc
với phóng xạ.
● NHÓM THÚ NHẤT:
Là các công nhân viên ở các cơ sở sản xuất chất phóng xạ như:
- Mỏ, nhà máy xử lý quặng, nhà máy khai thác uran
- Các lò phản ứng các pin nguyên tử và các trung tâm nghiên
cứu, các nhà máy sản xuất plutoni, các trung tâm điện lực hạt nhân.
- Các nhà máy khai thác các nguyên tố phóng xạ từ các nhiên
liệu phóng xạ.
- Các phòng nghiên cứu hay các xưởng sản xuất nguyên tố
phóng xạ.
- Những đơn vị vận chuyển chất phóng xạ, những nơi chứa chất

thải phóng xạ.
III. CÁC NGHỀ TIẾP XÚC VỚI PHÓNG XẠ
16
● NHÓM THỨ HAI
Là những người sử dụng các tia bức xạ ion hoá
Trong công nghiệp:
- Đo độ dày, tỷ trọng, độ ẩm
- Chụp bằng tia gamma xác định cấu trúc bên trong (cobalt 60)
Trong sinh học và sinh hoá học
Sử dụng làm chất chỉ điểm để nghiên cứu các hiện tượng sinh lý động vật hay
thực vật (như cacbon 14, lưu huỳnh 35, iốt 131)
Trong y học
- Chẩn đoán, thăm dò chức năng
- Áp dụng tia phóng xạ ngoại chiếu, đặc biệt là ung thư.
- Áp dụng trong ngành dược: để xác định thành phần các dược phẩm.
Trong nông nghiệp:
Nghiên cứu các biến đổi ở thực vật: biến dị, tăng trưởng.
Nghiên cứu phân bón, hoá chất trừ sâu diệt nấm
● NHÓM THỨ BA
Máy phát tia X Điện quang trong y học
17
Đối với môi trường – ion hóa phân tử, nguyên tử
Đối với cơ thể sống - tế bào bị hủy diệt, di chứng, mất khả năng ss
● Cơ chế trực tiếp: phá vở các tế bào, gây ion hóa, làm đức gãy các mối
liên kết các gen, các nhiễm săc thể của tế bào chức năng tế bào
● Cơ chế gián tiếp: Trong cơ thể người (70% nước) sự ion hóa làm thay
đổi phân tử nước tạo thành một loại hóa chất làm thay đổi nhiễm sắc thể từ đó
làm thay đổi cấu trúc và chức năng của tế bào.
4.1. Giai đoạn vật lý ban đầu (kéo dài 10-
16

s)
Năng lượng bức xạ bị tế bào hấp thụ và xuất hiện sụ ion hóa
Bức xạ > H
2
O > H
2
O
+
+ e
-
4.2. Giai đoạn hóa lý (kéo dài 10-
6
s)
Các ion dương phân ly: H
2
O
+
> H
+
+ OH
Còn ion e
-
đính vào H
2
O trung hòa và sau đó phân ly:
e
-
+

H

2
O > H
2
O
-
> H + OH
-
Như vậy sản phẩm của sự tương tác nước : H
+
, OH
-
, OH , H
H
+
, OH
-
t
ồn tại bình thường
OH , H là các gốc tự do, hoạt tính hóa học rất cao. Các OH kết hợp lại với
nhau tạo thành peroxide H
2
O
2
: OH + OH >H
2
O
2
IV. TÁC DỤNG CỦA BỨC XẠ LÊN TẾ BÀO
SỐNG - CƠ THỂ NGƯỜI
18

4.3.Giai đoạn hoá học (kéo dài vài giây)
● Các sản phẩm tương ứng tương tác với các phân tử hử cơ quan
trọng trong tế bào. Các gốc tự do và các tác nhân oxy hoá có thể nhiểm vào
các phân tử phức hệ, thí dụ chúng dính vào các phân tử hoặc làm đứt gãy
các mối liên kết trong các phân tử
4.4. Tác hại sinh học
4.4.1. Tác hại đến tế bào
● Về hình thái các ty lạp thể đã đặc biệt nhạy cảm, nhưng nhân tế bào
còn nhạy cảm hơn nhiều. các biến đổi xảy ra ở các hạt nhân (nucleoles) và
thể nhiễm sắc.
● Về cơ năng, các rối loạn ngăn cản sự tổng hợp AND và ARN, các
protein và kháng thể cũng cũng như hoạt tính của các hệ thống enzym. Sự
phân chia tế bào hoặc bị chậm lại hoặc bị ức chế. Tiếp đó tế bào bị chết.
19
4.4.2. Tác hại đến tổ chức cơ quan
● Da bị tổn thương ở biểu bì, chân bì
● Cơ quan tạo huyết bị tổn thương nghiêm trọng. xuất hiện các dấu hiệu giảm
bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu. Tổ chức lymphô là 1 trong những tổ chức nhạy cảm
nhất với phóng xạ nên những dấu hiệu tiếp xúc quá mức biểu hiện phụ thuộc vào
số lymphô bào.
● Các niêm mạc, đặc biệt niêm mạc ống tiêu hoá cũng bị tổn thương. rối loạn
tiêu hoá là dấu hiệu trong hội chứng nhiễm xạ toàn thân cấp, có thể gây loét,
thủng ruột và xuất huyết.
● Phổi cũng nhạy cảm với phóng xạ nhất là tia anpha có thể ung thư.
● Xương có thể nhiễm xạ nhất là các tia anpha và bêta gây bệnh saccôm. Tuỷ
xương bị tổn thương nghiêm trọng.
● Ở mắt, thuỷ tinh thể biến đổi. Các tia gamma, tia X hay nơtron liều cao
sớm muộn có thể gây chứng đục nhân mắt rồi đến tổn thương giác mạc và màng
tiếp hợp.
● Tuyến sinh dục bị tổn thương hai chức phận sinh sản, Chiếu xạ tinh hoàn

dẫn đến tình trạng vô tinh trùng tạm thời hay vĩnh viễn tuỳ theo liều chiếu xạ.
Chiếu xạ buồng trứng làm mất kinh nguyệt, gây chứng mãn kinh nhân tạo tạm thời
hay vĩnh viễn.
● Hệ thống thần kinh sinh bệnh não tuỷ với biểu hiện liệt cứng
20
4.4.3. Tác hại đến di truyền
● Ảnh hưởng này rất nghiêm trọng vì tác động đến thế hệ sau của
người bị nhiễm xạ. Các thể nhiễm sắc của tế bào mầm bị biến đổi (AND bị
biến đổi hoá học). Các tổn thương ở gien không hồi phục. phần lớn các đột
biến đều tác hại nhưng may mắn lại có tính lép di truyền.
● Nghiên cứu thế hệ sau của người phụ nữ Nhật bản sau vụ nổ bom
nguyên tử ở Hiroshima thấy có sự lệch hướng giới tính: số lượng con trai
giảm hẳn đi.
● Các tác hại kể trên rất đa dạng, không có trường hợp nào đặc hiệu
đối với 1 tác nhân gây bệnh nào cả.
● Các tổn thương không xuất hiện ngay. từ khi bị nhiễm xạ đến khi
xuất hiện các rối loạn phải có 1 thời gian. phải sau nhiều năm bệnh đục
nhân mắt mới phát sinh và sau hàng năm mới thấy xuất hiện ung thư.
21
5.1. Cách nhiễm xạ cơ thể:
Các tia bức xạ ion hoá vào cơ thể theo 3 cách:
● Chiếu xạ ngoại chiếu: xảy ra khi có tiếp xúc với các nguồn phóng xạ
ở bên ngoài (phóng xạ vũ trụ tự nhiên, phóng xạ nhân tạo trong y học hay
công nghiệp).
● Nhiễm xạ ngoại chiếu: các chất phóng xạ ở môi trường lao động do
thiếu bảo hộ lao động dính vào da, tóc. Cách nhiễm xạ này có thể xử lý
bằng cách tắm rửa nơi lao động hay ở các cơ sở y tê.
● Nhiễm xạ nội chiếu : cần phải chú ý đặc biệt, vì nguồn phóng xạ lại
ở trong cơ thể. Có nguồn nhiễm xạ nội chiếu tự nhiên trong cơ thể (kali 40)
do thức ăn mang lại. Nhưng sự nhiễm xạ này cũng có thể do chất phóng xạ

vào cơ thể trong nhiều trường hợp: sử dụng nguyên tố phóng xạ, ô nhiễm
nơi lao động (nhà máy, bệnh viện, phòng thí nghiệm ) hay tai nạn lao
động.
V. TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP
22
● HẤP THỤ
NGUYÊN TỐ PHÓNG XẠ CƠ QUAN KHU TRÚ

Radi, uran, pluton, stronti Xương

Coban Gan

Iot Tuyến giáp

Kali Vùng trong tế bào

Natri Vùng ngoài tế bào
● ĐÀO THẢI
Các nguyên tố không được hấp thụ đào thải ra theo hô hấp và
qua phân. Còn các nguyên tố hấp thụ cũng đào thải nhưng qua các
con đường thích hợp:

- Uran, pluton tiết niệu

- Radon phổi

- Triti mồ hôi

- Stronti phân và nước tiểu
SỰ KHU TRÚ CỦA CÁC

CHẤT PHÓNG XẠ
23
5.2. Yếu tố tổ chức:
● Tính chất các tổ chức có sự nhạy cảm khác nhau với phóng xạ.
● Cơ thể trẻ em tự nhiên là nhạy cảm. Do đó không tuyển dụng công
nhân dưới 18 tuổi vào làm việc trực tiếp ở nơi có phóng xạ.
● Diện tích của tổ chức bị nhiễm xạ giữ vai trò qua trọng, quyết định tổn
thương nặng hay nhẹ, giống như diện tích bị bỏng, diện tích càng lớn càng bị
bỏng nặng.
5.3. Tổn thương nghề nghiệp:
Người đặc biệt nhạy cảm với các tia bức xạ ion hoá so với các sinh vật
khác. Sau đây là liều tử vong 50% ở các sinh vật khác nhau (LD50)
● Nguyên sinh động vật: 250.000 rad
● Ruồi dấm: 50.000 rad
● Sên: 15.000 rad
● Ếch: 3.000 rad
● C huột: 1.000 rad
● Người: 400 rad
24
5.3.1. Tổn thương NN do chiếu xạ ngoại chiếu toàn thân
Các tai nạn nghiêm trọng hiếm xảy ra (Nam tư năm 1958), các tia
bức xạ hay gặp là tia γ; Nơtron gây bệnh phóng xạ cấp tính.
5.3.2. Chiếu xạ ngoại chiếu cục bộ
● Tổn thương da :Viêm da biểu bì dịch rỉ do phóng xạ liều 100
rem gây nên. liều 2000 rem gây tổn thương nghiêm trọng chân da.
● Tổn thương mắt
● Tổn thương tuyến sinh dục
Ở phụ nữ buồng trứng bị nhiễm 1 liều 1000 rem có thể gây vô sinh.
Những tinh nguyên bào ở nam giới và những nang còn non ở phụ nữ
mà có sức đề kháng với pháng xạ lại là những vectơ truyền những hậu

quả di truyền cho thế hệ sau. Ngoài ra còn có đột biến di truyền.
● Đối với phôi 1 liều cục bộ rất nhỏ (1/10 rem) có thể gây tác hại
nghiêm trọng. điều này cần lưu ý trong điều lệ bảo vệ nhân viên nữ.
25
5.3.3. Chiếu xạ ngoại chiếu kinh diễn
Do các liều nhỏ chiếu liên tiếp. Hậu quả phát sinh khá chậm.
● Da (nhất là bàn tay, ngón tay) nhà điện quang, phẫu thuật
viên , ở công nhân sản xuất bóng rơnghen, móng tay có khía, các
vân tay mất đi nhanh chóng, có thể ung thư hoá.
● Mắt có thể bị đục nhân mắt xuất hiện muôn, gặp ở những
người thao tác với máy phát tia X, máy gia tốc các tia. (2000 rem
trong vài tháng, 1000 rem trong nhiều năm
5.3.4.Nhiễm xạ toàn thân kinh diễn:
● Cơ quan tạo huyết bị tổn thương làm giảm hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu. Tổ chức lymphô nhạy cảm nhất nên dấu hiệu sơm
nhất biểu hiện ở lymphô bào.
● Bệnh giảm bạch cầu cũng như giảm hồng cầu là kết quả của
những rối loạn ở cơ quan tạo huyết. Bạch cầu trung tính giảm.
● Thiếu máu bất sản và thường kèm theo giảm bach cầu, tiểu
cầu. Bệnh tiến triển nặng, có tai biến xuất huyết hay nhiễm khuẩn.
● Bệnh bạch cầu do phóng xạ không có tính chất đặc hiệu, có
thể xảy ra trong đợt thiếu máu, giảm hay tăng bạch cầu.
● Sự xuất hiện ung thư sau 1 thời gian khá dài có liên quan rõ
rệt với nguy cơ phóng xạ. Giống như các tổn thương huyết học, ung
thư cũng không có tính đặc hiệu.

×