Giáo án địa lý 12 - Bài 9: thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
I. Mục tiêu: Sau bài học, giáo viên giúp học sinh hiểu:
1. Kiến thức:
- Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa.
- Phân tích được ngun nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới
ẩm gió mùa.
2. Kĩ năng:
- Biết phân tích biểu đồ khí hậu.
- Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân
hóa khí hậu.
- Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại
của khí hậu đối với sản xuất của nước ta.
II. phương tiện dạy học:
- Bản đồ khí hậu Việt Nam.
- Bản đồ hình thể Việt Nam.
- Sơ đồ gió mùa đơng và gió mùa hạ (trong bài học phóng to).
- Atlat địa lí Việt Nam.
III. Hoạt động dạy và học:
A. ổn định tổ chức:
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
....................
B. Kiểm tra miệng:
Câu 1: Hãy nêu ảnh hưởng của biển Đơng đến khí hậu, địa hình
và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta?
Câu 2: Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở
vùng biển nước ta?
Khởi động: GV: Tác động của gió mùa và sự phân hóa theo độ
cao là nét độc đáo của khí hậu nước ta. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa đã chi phối các thành phần tự nhiên khác tạo nên đặc điểm
chung nổi bật của tự nhiên nước ta, đó là thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa. Trong bài 9, chúng ta chỉ tìm hiểu về đặc điểm nhiệt đới
ẩm gió mùa của khí hậu.
Hoạt động của giáo viên và học
sinh
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất 1) Khí hậu nhiệt đới gió
nhiệt đới.
mùa ẩm:
Hình thức: Cặp.
a) Tính chất nhiệt đới:
? Đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp
với quan sát bản đồ khí hậu, hãy
nhận xét tính chất nhiệt đới của khí
hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ lớn, cán cân
- Tổng bức xạ....... cân bằng bức
bức xạ cao quanh năm.
xạ............
- Nhiệt độ trung bình năm
-
Nhiệt
độ
trung
bình
trên 200C.
năm...........................
- Tổng số giờ nắng từ 1400 -
Tổng
số
giớ
nắng.................................
? Giải thích vì sao nước ta có nền
nhiệt
độ
cao:............................................
? Em hãy giải thích vì sao Đà Lạt có
nhiệt độ thấp hơn 200C ? (Đà Lạt
thuộc cao nguyên Lâm Viên, sự
phân hóa nhiệt độ theo độ cao làm
nhiệt độ trung bình của Đà Lạt
3000 giờ.
chỉ đạt 18,30C).
Chuyển ý: Một trong những nguyên
nhân quan trọng làm nhiệt độ nước
ta có sự khác biệt giữa miền Bắc và
miền Nam là do sự tác động của gió
mùa.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về gió mậu
dịch:
? Hãy cho biết nước ta nằm trong
vành đai gió nào? Gió thổi từ đâu
tới đâu, hướng gió thổi ở nước ta?
Một HS trả lời (Gió mậu dịch thổi
từ cao áp cận chí tuyến về Xích
Đạo)
GV: Sự chênh lệch nhiệt độ của
lục địa á - Âu rộng lớn với đại
dương Thái Bình Dương và ấn Độ
Dương đã hình thành nên các
trung tâm khí áp thay đổi theo
mùa, lấn át ảnh hưởng của gió
mậu dịch, hình thành chế độ gió
mùa đặc biệt của nước ta.
b) Gió mùa:
(Xem thơng tin phản hồi
phần phụ lục).
Hoạt động 3: Tìm hiểu về ngun
nhân hình thành gió mùa:
Hình thức: Cả lớp.
? Nhận xét và giải thích ngun
nhân hình thành các trung tâm áp
cao và áp thấp vào mùa đông ?
( Vào mùa đông lục địa á - Âu
lạnh, xuất hiện cao áp xi bia. Đại
dương Thái Bình Dương và ấn Độ
Dương nóng hơn hình thành áp
thấp Alêut và áp thấp ấn Độ
Dương. Mặt khác, lúc này là mùa
hạ của bán cầu Nam nên áp thấp
cận chí tuyến Nam hoạt động
mạnh hút gió từ cao áp xibia về.
Để ý trên bản đồ đẳng áp chúng ta
thấy có sự giao tranh giữa áp cao
Xibia và áp cao cận chí tuyến Bắc
(nơi sinh ra gió mậu dịch) mà ưu
thế thuộc về áp cao Xibia, tạo nên
một mùa đông lạnh ở miền Bắc
nước ta.
? Nhận xét và giải thích ngun
nhân hình thành các trung tâm áp
cao và áp thấp vào mùa hạ ?
( Vào mùa hạ, khu vực chí tuyến
Bắc Bán Cầu nóng nhất, do đó
hình thành áp thấp I - Ran ở Nam
á. Thái Bình Dương và ấn Độ
Dương lạnh hơn hình thành áp
cao Ha Oai, áp cao Bắc ấn Độ
Dương. Nam Bán Cầu là mùa
Đơng nên áp cao cận chí tuyến
Nam hoạt động mạnh. Như vậy
vào mùa hạ sẽ có gió mậu dịch
Bắc Bán Cầu từ Tây Thái Bình
Dương vào nước ta, đầu mùa hạ
sẽ có luồng gió từ Bắc ấn Độ đến,
giữa và cuối mùa hạ, gió tín phong
đơng nam từ Nam bán cầu vượt
Xích Đạo đổi hướng tây nam lên).
Hoạt động 4: Tìm hiểu đặc điểm
của gió mùa mùa hạ và gió mùa
mùa đơng. (Nhóm)
Bước 1: GV chia HS ra thành các
nhóm , giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng nhóm. (Xem phiếu học tập
phần phụ lục).
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm của gió
mùa mùa hạ.
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm của gió
mùa mùa đơng?
Bước 2: 1 HS trình bày về gió mùa
mùa đơng
GV chuẩn kiến thức và đặt thêm câu
hỏi cho các nhóm:
? Tại sao miền Nam hầu như khơng
ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc.
(Khi di chuyển xuống phía Nam,
do tác động của bề mặt đệm, khối
khí lục địa bị thay đổi tính chất,
bớt lạnh và do ảnh hưởng của bức
chắn địa hình - dãy núi Bạch Mã
nên hầu như chỉ tác động tới
khoảng vĩ tuyến 160 B. Từ dãy núi
Bạch Mã trở xuống sẽ lại chịu tác
động của gió mậu dịch hướng
Đơng Bắc tính chất khơ và nóng,
ít chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đơng Bắc).
GV đưa thơng tin phản hồi.
? Tại sao cuối mùa đơng gió mùa
đông bắc gây mưa ở vùng ven biển
và đồng bằng sơng Hồng? (Cuối
mùa đơng khối khí Xibia di
chuyển về phía đông, qua biển vào
nước ta đem theo thời tiết lạnh
ẩm, mưa phùn vào mùa xuân ở
Hà Nội).
HS trình bày về gió màu mùa hạ.
? Tại sao ven biển ven biển miền
Trung có kiểu thời tiết nóng, khơ
vào đầu mùa hạ? (Gió mùa Tây
Nam mang nhiều hơi nước gặp
dãy núi Trường Sơn bị chặn lại và
đẩy lên cao, hơi nước ngưng tụ,
gây mưa ở sườn tây, gió vượt sang
sườn đơng, hơi nước đã giảm
nhiều, nhiệt độ lại tăng, gió trở
nên khơ và rất nóng. Gió phơn đơi
khi ảnh hưởng tới cả Bắc Bộ).
GV đưa thông tin phản hồi phiếu
học tâp 2.
? Hoạt động của gió mùa đã dẫn tới
sự phân chia mùa khí hậu khác nhau
giữa các khu vực miền Bắc, đồng
bằng ven biển miền Trung, Tây c) Lượng mưa, độ ẩm lớn:
Nguyên và Nam Bộ như thế nào?
- Lượng mưa trung bình
Chuyển ý: Gió mùa góp phần mang năm cao: 1500 - 2000 mm.
đến cho nước ta một lượng mưa, ẩm Mưa phân bố khơng đều,
lớn.
sườn đón gió 3500 - 4000
Hoạt động 5: Tìm hiểu đặc điểm mm.
lượng mưa, độ ẩm. Hình thức: Cả - Độ ẩm khơng khí cao trên
lớp.
? Đọc SGK mục b, kết hợp quan sát
bản đồ lượng mưa trung bình năm,
hãy nhận xét và giải thích về lượng
mưa và độ ẩm của nước ta.
(Biển Đông cung cấp lượng ẩm
lớn. Sự hoạt động của dải hội tụ
80%.
nhiệt đới cùng với tác động của
bão đã gây mưa lớn ở nước ta,
ngồi ra tác động của gió mùa ,
đặc biệt là của gió mùa mùa hạ
cúng mang đến cho nước ta một
lượng mưa lớn. Chính vì vậy so
với các nước khác nằm cùng vĩ độ,
nước ta có lượng mưa lớn hơn.
Tuy nhiên lượng mưa phân bố
không đều, những khu vực đón
gió có lượng mưa rất nhiểu).
? Dựa vào kiến thức đã học và hiểu
biết của bản thân, hãy trả lời các
câu hỏi dưới đây:
- Tại sao thực vật nước ta chủ yếu là
thực vật nhiệt đới ?
- Tại sao các dịng sơng ở nước ta
có chế độ nước chia mùa rõ rệt ?
- Nguyên nhân nào làm địa hình đồi
núi nước ta bị xâm thực mạnh ?
GV gọi 4 HS trả lời, các HS khác
nhận xét, bổ sung.
IV/ Đánh giá:
Câu 1: HS gắn mũi tên gió mùa đơng và gió mùa mùa hạ, lên
bản đồ trống.
Câu 2: Giả sử khơng có gió mùa mùa đơng thì tự nhiên nước
ta sẽ thay đổi như thế nào? (biên độ nhiệt độ năm ít, khơng có
rau bắp cải, su hào, khơng có rét đậm, rét hại, sương muối,...)
V/ Hoạt động nối tiếp:
- Làm câu hỏi 2, 3, 4 SGK.
- Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ nói về khí hậu, thời tiết
nước ta.
VI/ Phụ lục:
Phiếu học tập 1
Nhiệm vụ đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp quan sát bản đồ
khí hậu, hãy nhận xét và giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu
nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ....................................., cân bằng bức
xạ,................................
- Nhiệt độ trung bình
năm..............................................................................
- Tổng số giờ
nắng..........................................................................................
* Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt độ
cao:.............................................
Phiếu học tập 2 nhóm 1
Nhiệm vụ: Đọc SGK mục 1.c, quan sát bản đồ khí hậu, kết
hợp hiểu biết của bản thân, hãy điền vào bảng sau đặc điểm của gió
mùa mùa đơng ở nước ta:
Gió
nguồn
Thời gian
Phạm vi
Hướng
mùa
gốc
hoạt động hoạt động gió
Kiểu thời
tiết đặc
trưng
Gió
- Tháng 11,
mùa
12,1
đơng
- Tháng 2 ,
3.
Gió mùa đơng bắc gây mưa lớn ở khu vực
nào....................................................
Giải
thích:..................................................................................................
...........
Phiếu học tập 2 nhóm 2:
Nhiệm vụ: Đọc SGK mục 1.c, quan sát bản đồ khí hậu, kết
hợp hiểu biết của bản thân, hãy điền vào bảng sau đặc điểm của gió
màu mùa hạ ở nước ta:
Gió
nguồn
Thời gian
Phạm vi
Hướng
mùa
gốc
hoạt động
hoạt động gió
Kiểu thời
tiết đặc
trưng
áp cao
ấn Độ
Gió
Dương
mùa
áp cao
hạ
cận chí
tuyến
Nam
Gió mùa hạ gây mưa nhiều ở những khu vực nào?
...................................................................................................
.....................................
Giải
thích:..................................................................................................
.....................
Thơng tin phản hồi:
Thời
Gió
nguồn
gian
mùa
gốc
hoạt
động
Phạm
Kiểu thời tiết
vi hoạt Hướng gió
đặc trưng
động
Gió
áp cao
Tháng
Miền
mùa
Xibia
11 - 4
Đơng Bắc
Bắc
-
Tháng
11,
12,1: Lạnh, khơ
đơng
- Tháng 2 , 3:
Lạnh ẩm.
Gió
áp cao
Tháng
Cả
mùa
ấn Độ
5-
nước
hạ
Dương
Tây nam
tháng 7
- Nóng ẩm ở
Nam
Bộ
và
Tây Ngun.
- Nóng khơ ở
Bắc Trung Bộ.
Nóng và mưa
áp cao
Tháng
Cả
Tây nam
cận chí
6-
nước
tuyến
tháng
Riêng Bắc nhiều ở cả
miền Bắc và
Bộ có
Nam
10
hướng
đơng nam
miền Nam,...