Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Nghiên Cứu Về Công Nghệ WIMAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.99 KB, 21 trang )

KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ WIMAX
GVHD :
SINH VIÊN :
ĐINH MẠNH DŨNG
BÙI VĂN NAM
LỚP: ĐH ĐTA
HÀ NỘI,NGÀY …. THÁNG … .NĂM 201…
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng phát triển của các mạng thế hệ sau được đặc trưng bởi khả năng hội
tụ, tốc độ dữ liệu cao, hỗ trợ nhiều mức chất lượng dịch vụ (QoS) đi đôi với khả
năng di động bên trong mạng hoặc giữa các mạng sử dụng các công nghệ khác
nhau và giữa các nhà cung cấp dịch vụ với nhau. Một khía cạnh quan trọng trong
xu hướng phát triển đó là việc chuẩn hóa, cho phép xây dựng kiểu mạng độc lập
với thiết bị và khả năng tương tác giữa các kiểu mạng khác nhau ở mức cao. Một
công nghệ đang được phát triển đáp ứng được những đặc tính kể trên, được
chuẩn hóa bởi tổ chức IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)
đó là công nghệ IEEE 802.16, thường được gọi là công nghệ WiMAX.
Đồ án này tập trung vào việc nghiên cứu lớp Điều khiển truy nhập môi trường
MAC trong công nghệ WIMAX. Đồ án sẽ trình bày những vấn đề cơ bản nhất về
công nghệ WiMAX như các chuẩn WiMAX, các kỹ thuật được ứng dụng trong
WiMAX, mô hình phân lớp và bảo mật trong WiMAX.
Đồ án bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung và cấu trúc mạng truy cập WiMAX
Chương 2: Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ WiMAX, So sánh công nghệ
WiMAX với công nghệ 3GLTE
Chương I: GiỚI THIỆU CHUNG VÀ CẤU TRÚC MẠNG TRUY CẬP


WIMAX
1.1. CẤU TRÚC MẠNG WIMAX
WiMAX (Worldwide Interoperability of Microwave Access) là hệ thống truy nhập
vi ba có tính tương thích toàn cầu dựa trên cơ sở tiêu chuẩn IEEE 802.16
WirelessMAN (Wireless Metropolitan Area Network). Họ 802.16 này đưa ra những
tiêu chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật nhằm tập trung giải quyết các vấn đề trong mạng vô
tuyến băng rộng điểm – đa điểm về giao diện vô tuyến bao gồm: Lớp điều khiển
truy cập môi trường (MAC) và lớp vật lý (PHY).
- WiMAX là một chuẩn không dây đang phát triển rất nhanh, hứa hẹn tạo ra khả
năng kết nối băng thông rộng tốc độ cao cho cả mạng cố định lẫn mạng không
dây di động.
- WiMAX được thiết kế nhằm mục đích bổ sung vào các công nghệ truy cập không
dây hiện tại với ưu điểm tốc độ dữ liệu cao, hỗ trợ QoS linh hoạt, phạm vi phủ sóng
rộng và chi phí triển khai thấp trong phạm vi vùng đô thị MAN (Metropolian Access
Network).
- WiMAX là một công nghệ cho phép truy cập băng rộng vô tuyến đến đầu cuối như
một phương thức thay thế cho cáp và đường dây thuê bao số DSL. WiMAX cho
phép kết nối băng rộng vô tuyến cố định, nomadic (người sử dụng có thể di động
nhưng cố định trong lúc kết nối), portable (người sử dụng có thể di chuyển với tốc
độ chậm) và cuối cùng là di động mà không cần ở trong tầm nhìn thẳng LOS (Line-
Of-Sight) trực tiếp với trạm gốc BS (Base Station).
1.2 CẤU TRÚC MẠNG WIMAX
Cấu trúc của mạng WiMAX bao gồm mô hình tham chiếu, các phân lớp MAC (Media
Access Control - Điều khiển truy nhập môi trường) và PHY (Physical Layer - Lớp vật lý).
-Hình 1.1 minh họa mô hình tham chiếu và phạm vi của chuẩn. Trong mô hình tham chiếu
này, lớp PHY tương ứng với lớp 1 (lớp vật lý) và lớp MAC tương ứng với lớp 2 (lớp liên
kết dữ liệu) trong mô hình OSI.
Hình 1.1. Mô hình tham chiếu
Hình 1. 2 Chức năng các lớp trong mô hình phân lớp chuẩn IEEE 802.16
Tại trạm thu, phần cứng WiMAX tiếp nhận dữ liệu từ các lớp cao. Hình 1.3 mô tả hướng

di chuyển của luồng dữ liệu qua các lớp. Mỗi lớp sẽ thực hiện encapsulation (đóng gói)
dữ liệu nhận được từ các lớp trên. Tại lớp thấp nhất, dữ liệu được truyền dưới dạng bit
qua môi trường truyền đến nơi nhận. Tại trạm thu, dữ liệu sẽ được decapsulation (mở
gói) để lấy các thông tin cần thiết và các thông tin này được gửi lên các lớp cao hơn
Hình 1.3. Luồng dữ liệu qua
các lớp
Giữa lớp con phần chung MAC và lớp con bảo mật không định nghĩa điểm truy nhập
dịch vụ. Các packet từ lớp con phần chung MAC không được encapsulation tại lớp con
bảo mật. Phần tiêu đề lớp con phần chung MAC sẽ biểu thị thông tin mã hóa payload.
Quá trình mã hóa payload được thực hiện tại lớp con bảo mật.

1.3. LỚP ĐIỀU KHIỂN TRUY NHẬP MÔI TRƯỜNG (MAC)
- Lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 cung cấp giao diện hoạt động độc lập với lớp vật lý do
giao diện lớp vật lý là giao diện vô tuyến. Phần chủ yếu của lớp MAC tập trung vào :
+ Quản lý tài nguyên trên airlink (liên kết vô tuyến).
+ Giải quyết được bài toán yêu cầu tốc độ dữ liệu cao trên cả hai kênh downlink và
uplink.
+ Các cơ chế điều khiển truy cập và thuật toán cấp phát băng thông hiệu quả có khả
năng đáp ứng cho hàng trăm đầu cuối trên mỗi kênh.
-
Các giao thức lớp MAC chuẩn 802.16 là hướng kết nối. Vào thời điểm truy nhập
mạng, mỗi SS sẽ tạo một hoặc nhiều kết nối để truyền tải dữ liệu trên cả hai hướng
(downlink và uplink).
Ngoài ra, lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 còn cung cấp lớp con hội tụ đặc tả dịch vụ hỗ trợ
lớp mạng tế bào ATM (Asynchronous Transfer Mode) và lớp mạng gói (Packet).
- Lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 bao gồm 3 lớp con
+ Lớp con hội tụ đặc tả dịch vụ (Service-specific Convergency Sublayer – CS).
+ Lớp con phần chung MAC (MAC Common Part Sublayer – CPS).
+ Lớp con bảo mật.
1.3.1. Lớp con hội tụ MAC

Lớp con hội tụ đặc tả dịch vụ tiếp nhận các gói dữ liệu từ các lớp cao thông qua các
điểm truy nhập dịch vụ lớp con hội tụ CS SAP (CS Service Access Point).
Ngoài ra, lớp con hội tụ còn thực hiện các chức năng phức tạp khác như PHS
(Payload Header Suppression) và Reconstruction nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên.
Lớp con hội tụ chuẩn IEEE 802.16 định nghĩa hai đặc tả cho việc ánh xạ các dịch vụ:
Lớp con hội tụ ATM dành cho các dịch vụ ATM.
Lớp con hội tụ packet: được định nghĩa cho việc ánh xạ các dịch vụ gói như IPv4
hoặc IPv6, Ethernet và VLAN (Virtual Local Area Network).
Ba đặc tả Packet CS:
IP Specific: Sử dụng để chuyển tải các frame IP. Hỗ trợ IPv4, Ipv6 và mobile IP.
IEEE Std 802.3/Ethernet: Sử dụng để chuyển tải các frame 802.3 Ethernet qua mạng
802.16.
IEEE Std 802.1Q-1998 VLAN: Sử dụng để chuyển tải các frame 802.1Q VLAN
tagged qua mạng 802.16.
1.3.2. Lớp con phần chung MAC
Lớp con phần chung MAC (CPS) hỗ trợ kiến trúc Point-to-Multipoint. Một trạm
gốc BS (Base Station) có thể gửi thông tin đến các trạm thuê bao SS (Subcrible
Station) và nhận thông tin từ các SS.
BS định nghĩa hai đơn vị uplink-MAP (UL-MAP) và downlink-MAP (DL-MAP)
chứa thông tin mô tả kênh được phân chia thành các khe thời gian.
BS và SS liên lạc với nhau qua các liên kết được đặc trưng bởi giá trị CID được
gán trong quá trình thiết lập liên kết. Một SS có thể sử dụng nhiều kết nối. Các kết
nối có thể là unicast (một BS và một SS sử dụng kết nối) hoặc ở dạng multicast
(một BS và một số SS sử dụng chung một kết nối).
Các định dạng MAC PDU
MAC-BS và MAC-MS trao đổi các bản tin, và các bản tin này được xem như các
PDU, một PDU có chiều dài tối đa là 2048 byte.
Hình 1.4. Định dạng MAC PDU
+ Tiêu đề MAC chiều dài cố định là 6 byte, payload chiều dài thay đổi và phần kiểm tra

lỗi dư vòng CRC (Cyclic Redundancy Check).
+ Ngoại trừ các PDU yêu cầu dải thông (không có payload), các MAC PDU có thể chứa
hoặc các bản tin quản lý MAC hoặc dữ liệu lớp con hội tụ - MAC SDU. Payload là tùy
chọn, CRC cũng tùy chọn và chỉ được sử dụng nếu MS yêu cầu trong các tham số QoS.
Định dạng tiêu đề MAC chung.
Hình 1.5. Định dạng của tiêu đề
MAC PDU chung
Trên hình 1.5, minh họa định dạng của
một tiêu đề MAC chung. Ý nghĩa các
trường được giải thích trong bảng
trong bảng 1.1.
Tên Chiều dài Mô tả
CI 1 Chỉ thị CRC.
Nếu CI=1 thì CRC được gắn vào payload PDU sau khi mã
hóa (nếu có). Nếu CI= 0 thì không chứa CRC
CID 16 Định danh kết nối
Bảng 1.1. Các trường tiêu đề MAC chung
EC 1
Điều khiển mã hóa
0 = Payload không được mã hóa
1 = Payload được mã hóa
ESK 2
Tuần tự khóa mã hóa
Chỉ số của khóa mã hóa lưu lượng (TEK) và vector khởi tạo được sử dụng để
mã hóa payload. Trường này chỉ có ý nghĩa khi trường EC được thiết lập là 1.
HCS 8 Tuần tự kiểm tra tiêu đề
Một trường 8 bit được sử dụng để phát hiện các lỗi trong tiêu đề. Bên phát sẽ
tính toán giá trị HCS cho 5 byte đầu tiên của tiêu đề, chèn kết quả vào trường
HCS (byte cuối cùng của tiêu đề MAC).
HT 1

Loại tiêu đề. Được thiết lập là 0.
LEN 11
Chiều dài. Chiều dài tính theo byte của MAC PDU mà bao gồm tiêu đề MAC
và CRC nếu có.
TYPE 6
Trường này chỉ ra các loại tiêu đề con và payload đặc biệt có mặt trong payload
bản tin.
Định dạng tiêu đề MAC yêu cầu dải thông.
PDU yêu cầu dải thông chỉ chứa tiêu đề yêu cầu dải thông và sẽ không chứa payload. Trên
hình 1.6, minh họa định dạng của một tiêu đề MAC chung, ý nghĩa các trường được giải thích
trong bảng trong bảng 1.2.
Hình 1.6. Định dạng tiêu đề yêu cầu dải thông
Bảng 3.2. Các trường tiêu đề MAC yêu cầu dải thông

Tên
Chiều Dài( bit)
Mô tả

HT

1
Loại tiêu đề. Được thiết lập là 0.
CI 1 Chỉ thị CRC
1 = CRC được gắn vào payload PDU sau khi mã hóa, nếu có.
0 = Không chứa CRC.
EC 1
Điều khiển mã hóa
0 = Payload không được mã hóa
1 = Payload được mã hóa
TYPE 3

Trường này chỉ ra các loại tiêu đề con và payload đặc biệt có mặt trong
payload bản tin.
BR

19 Băng thông yêu cầu
CID
16
Định danh kết nối
HCS 8 Tuần tự kiểm tra tiêu đề
Một trường 8 bit được sử dụng để phát hiện các lỗi trong tiêu đề. Bên phát sẽ
tính toán giá trị HCS cho 5 byte đầu tiên của tiêu đề, chèn kết quả vào trường
HCS (byte cuối cùng của tiêu đề MAC).
1.3.3. Lớp con bảo mật
Toàn bộ bảo mật của 802.16 dựa vào lớp con bảo mật. Lớp con bảo mật là lớp con
giữa MAC CPS và lớp vật lý. Mục tiêu của nó là để cung cấp điều khiển truy nhập
và sự cẩn mật của liên kết dữ liệu, chụi trách nhiệm mã hóa và giải mã dữ liệu mà
đưa đến và đi ra khỏi lớp vật lý PHY và cũng được sử dụng cho cấp phép và trao
đổi khóa bảo mật, Ngăn chặn đánh cắp dịch vụ.
Bảo mật của 802.16 gồm các thành phần sau: các tập hợp bảo mật (SA), chứng
nhận X.509, giao thức cấp phép quản lý khóa riêng tư (authorization PKM), quản
lý khóa và riêng tư (PKM) và mã hóa dữ liệu.

1.4. LỚP VẬT LÝ
Lớp vật lý cung cấp kết nối vô tuyến giữa BS và SS. Chuẩn IEEE 802.16 định
nghĩa các kỹ thuật khác nhau để truyền thông tin qua môi trường vô tuyến.
Chuẩn IEEE 802.16 hỗ trợ 2 băng tần: băng tần 10-66 GHz và 2-11 GHz.
Băng tần 10-66 GHz hỗ trợ cho các môi trường truyền dẫn yêu cầu tầm nhìn thẳng
LOS, không có vật cản giữa trạm phát và trạm thu. Đặc tả giao tiếp không gian (air
interface) tại băng tần 10-66 Ghz được gọi là WirelessMAN-SC, sử dụng phương
thức truy cập TDMA (Time Division Multiplexing Access) cho hướng truyền

uplink và phương thức truy cập TDM (Time Division Multiplexing) cho hướng
truyền downlink.
Băng tần 2-11 GHz (cấp phép và không cấp phép) hỗ trợ môi trường truyền dẫn
không có tầm nhìn thẳng NLOS, tín hiệu có thể truyền qua các vật cản theo nhiều
cách khác nhau.
Có 5 đặc tả lớp vật lý chuẩn IEEE 802.16 được mô tả trong bảng bên dưới
Bảng 1.4. Đặc tả vật lý chuẩn IEEE 802.16
Lớp vật lý chuẩn IEEE 802.16 sử dụng phương pháp điều chế OFDM, băng tần được chia
thành nhiều sóng mang con trực giao với nhau nhằm đạt được thông lượng dữ liệu và
khoảng cách truyền tối đa, chống nhiễu hiệu quả.
Ngoài ra, lớp vật lý còn cung cấp một số phương thức điều chế nhiều mức như BPSK,
QPSK, 16-QAM, 64-QAM…cho phép truyền nhiều đơn vị thông tin trên một đơn vị thời
gian.
Lớp vật lý hỗ trợ cả 2 phương thức truyền song công : song công phân chia theo thời gian
TDD (Time Division Duplex) và song công phân chia theo tần số FDD (Frequency
Division Duplex).
CHƯƠNG 2:ƯU ĐiỂM VÀ NHƯỢC ĐiỂM CỦA CÔNG NGHỆ WIMAX
1: Ưu điểm công nghệ WiMAX
WiMAX là một công nghệ cho phép truy cập băng rộng vô tuyến đến đầu cuối
như một phương thức thay thế cho cáp và đường dây thuê bao số DSL. WiMAX
cho phép kết nối băng rộng vô tuyến cố định, nomadic (người sử dụng có thể di
động nhưng cố định trong lúc kết nối), portable (người sử dụng có thể di chuyển
với tốc độ chậm) và cuối cùng là di động mà không cần ở trong tầm nhìn thẳng
LOS (Line-Of-Sight) trực tiếp với trạm gốc BS (Base Station). WiMAX khắc
phục được các nhược điểm của các phương pháp truy nhập hiện tại, cung cấp
một phương tiện truy nhập Internet không dây tổng hợp có thể thay thế cho
ADSL và WiFi. Hệ thống WiMAX có khả năng cung cấp đường truyền có tốc
độ lên đến 70Mbit/s và với bán kính phủ sóng của một trạm anten phát lên đến
50Km. Mô hình phủ sóng của mạng WiMAX tương tự như mạng điện thoại tế
bào. Bên cạnh đó, WiMAX cũng hoạt động mềm dẻo như WiFi khi truy cập

mạng. Mỗi khi máy tính muốn truy nhập mạng nó sẽ tự động kết nối đến trạm
anten WiMAX gần nhất.
WiMAX đã được phát triển và khắc phục được những nhược điểm của các công nghệ truy
cập băng rộng trước đây, cụ thể:
+ Cấu trúc mềm dẻo: WiMAX hỗ trợ các cấu trúc hệ thống bao gồm điểm – đa điểm,
công nghệ lưới (mesh) và phủ sóng khắp mọi nơi. Điều khiển truy nhập môi trường –
MAC, phương tiện truyền dẫn hỗ trợ điểm – đa điểm và dịch vụ rộng khắp bởi lập lịch
một khe thời gian cho mỗi trạm di động (MS). Nếu có duy nhất một MS trong mạng,
trạm gốc (BS) sẽ liên lạc với MS trên cơ sở điểm – điểm. Một BS trong một cấu hình
điểm – điểm có thể sử dụng anten chùm hẹp hơn để bao phủ các khoảng cách xa hơn.
+ Chất lượng dịch vụ QoS: WiMAX có thể được tối ưu động đối với hỗn hợp lưu
lượng sẽ được mang. Có 4 loại dịch vụ được hỗ trợ: dịch vụ cấp phát tự nguyện (UGS),
dịch vụ hỏi vòng thời gian thực (rtPS), dịch vụ hỏi vòng không thời gian thực (nrtPS),
nỗ lực tốt nhất (BE).
+Triển khai nhanh, chi phí thấp: So sánh với triển khai các giải pháp có dây, WiMAX
yêu cầu ít hoặc không có bất cứ sự xây dựng thiết lập bên ngoài. Ví dụ, đào hố để tạo
rãnh các đường cáp thì không yêu cầu. Ngoài ra, dựa trên các chuẩn mở của WiMAX,
sẽ không có sự độc quyền về tiêu chuẩn này, dẫn đến việc cạnh tranh của nhiều nhà sản
xuất, làm cho chi phí đầu tư một hệ thống giảm đáng kể.
+ Dịch vụ đa mức: Cách thức nơi mà QoS được phân phát nói chung dựa vào sự thỏa
thuận mức dịch vụ (SLA - Service-Level Agreement) giữa nhà cung cấp dịch vụ và
người sử dụng cuối cùng. Chi tiết hơn, một nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp các
SLA khác nhau tới các thuê bao khác nhau, thậm chí tới những người dùng khác nhau
sử dụng cùng MS. Cung cấp truy nhập băng rộng cố định trong những khu vực đô thị
và ngoại ô, nơi chất lượng cáp đồng thì kém hoặc đưa vào khó khăn, khắc phục thiết bị
số trong những vùng mật độ thấp nơi mà các nhân tố công nghệ và kinh tế thực hiện
phát triển băng rộng rất thách thức.
+ Tính tương thích: WiMAX được xây dựng để trở thành một chuẩn quốc tế, tạo ra sự
dễ dàng đối với người dùng cuối cùng để truyền tải và sử dụng MS của họ ở các vị trí
khác nhau, hoặc với các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Tính tương thích bảo vệ sự

đầu tư của một nhà vận hành ban đầu vì nó có thể chọn lựa thiết bị từ các nhà đại lý
thiết bị.
+ Di động: IEEE 802.16e bổ sung thêm các đặc điểm chính hỗ trợ khả năng di động.
Những cải tiến lớp vật lý OFDM (ghép kênh phân chia tần số trực giao) và OFDMA
(đa truy nhập phân chia tần số trực giao) để hỗ trợ các thiết bị và các dịch vụ trong một
môi trường di động. Những cải tiến này, bao gồm OFDMA mở rộng được, MIMO
(Multi In Multi Out - nhiều đầu vào nhiều đầu ra), và hỗ trợ đối với chế độ idle/sleep
và handoff, sẽ cho phép khả năng di động đầy đủ ở tốc độ tới 160 km/h. Mạng WiMAX
di động cho phép người sử dụng có thể truy cập Internet không dây băng thông rộng tại
bất cứ đâu có phủ sóng WiMAX.
+ Hoạt động NLOS: Khả năng họat động của mạng WiMAX mà không đòi hỏi tầm
nhìn thẳng giữa BS và MS. Khả năng này của nó giúp các sản phẩm WiMAX phân
phát dải thông rộng trong một môi trường NLOS.
+ Phủ sóng rộng hơn: WiMAX hỗ trợ động nhiều mức điều chế, bao gồm BPSK,
QPSK, 16QAM, 64QAM. Khi yêu cầu với bộ khuếch đại công suất cao và hoạt động
với điều chế mức thấp (ví dụ BPSK hoặc QPSK). Các hệ thống WiMAX có thể phủ
sóng một vùng địa lý rộng khi đường truyền giữa BS và MS không bị cản trở. Mở
rộng phạm vi bị giới hạn hiện tại của WLAN công cộng (hotspot) đến phạm vi rộng
(hotzone). Ở những điều kiện tốt nhất có thể đạt được phạm vi phủ sóng 50 km với
tốc độ dữ liệu bị hạ thấp (một vài Mbit/s), phạm vi phủ sóng điển hình là gần 5 km
với CPE (NLOS) trong nhà và gần 15km với một CPE được nối với một anten bên
ngoài (LOS).
+ Dung lượng cao: Có thể đạt được dung lượng 75 Mbit/s cho các trạm gốc với một
kênh 20 MHz trong các điều kiện truyền sóng tốt nhất.
+ Tính mở rộng: Chuẩn 802.16 -2004 hỗ trợ các dải thông kênh tần số vô tuyến (RF)
mềm dẻo và sử dụng lại các kênh tần số này như là một cách để tăng dung lượng
mạng. Chuẩn cũng định rõ hỗ trợ đối với TPC (điều khiển công suất phát) và các
phép đo chất lượng kênh như các công cụ thêm vào để hỗ trợ sử dụng phổ hiệu quả.
Chuẩn đã được thiết kế để đạt tỷ lệ lên tới hàng trăm thậm chí hàng nghìn người sử
dụng trong một kênh RF. Hỗ trợ nhiều kênh cho phép các nhà chế tạo thiết bị cung

cấp một phương tiện để chú trọng vào phạm vi sử dụng phổ và những quy định cấp
phát được nói rõ bởi các nhà vận hành trong các thị trường quốc tế thay đổi khác
nhau.
+ Bảo mật: Bằng cách mã hóa các liên kết vô tuyến giữa BS và MS, sử dụng chuẩn
mã hóa tiên tiến AES, đảm bảo sự toàn vẹn của dữ liệu trao đổi qua giao diện vô
tuyến. Cung cấp cho các nhà vận hành với sự bảo vệ mạnh chống lại những hành vi
đánh cắp dịch vụ.
2: Các nhược điểm của công nghệ WiMAX:
+ Dải tần WiMAX sử dụng không tương thích tại nhiều quốc gia, làm hạn chế sự phổ
biến công nghệ rộng rãi.
+ Do công nghệ mới xuất hiện gần đây nên vẫn còn một số lỗ hổng bảo mật.
+ Tuy được gọi là chuẩn công nghệ nhưng thật sự chưa được “chuẩn” do hiện giờ đang sử
dụng gần 10 chuẩn công nghệ khác nhau.
+ Công nghệ này khởi xướng từ nước Mỹ, nhưng thực sự chưa có thông tin chính thức
nào đề cập đến việc Mỹ sử dụng WiMAX như thế nào, khắc phục hậu quả sự cố ra sao.
+ Băng tần hẹp , không kết nối được rộng rãi, chỉ sử dụng trong một khu đô thi và có
bán kính nhất định.
3: So sanh công nghệ WiMAX và công nghệ 3GLTE
Lợi điểm của WiMAX so với 3G LTE là WiMAX đã sẵn sàng để được triển khai dịch vụ
rộng khắp : thiết bị mạng WiMAX đã hoàn thiện, thiết bị đầu cuối WiMAX sẽ có mặt
trong năm tới trong khi đó 3G LTE phải đợi thêm vài năm nữa. WiMAX vừa cung cấp
giải pháp cố định vừa cung cấp giải pháp di động băng rộng với chi phí triển khai thấp
hơn so với triển khai một mạng 3G/3G LTE hoàn toàn mới. Do vậy, WiMAX thực sự gây
được chú ý của các nước đang phát triển mà ở đó mạng 3G chưa có, mạng Internet tốc độ
cao bằng cáp xDSL chưa rộng khắp.
So với WiMAX, 3G LTE đã có một công nghệ đi trước là 2G, 3G với số lượng thuê
bao đã có sẵn. Đây là một lợi thế lớn để triển khai 3G LTE. Đặc biệt các thiết bị di
động 3G LTE sẽ tương thích với các mạng thông tin di động thế hệ trước, do vậy
người dùng sẽ có thể chuyển giao dễ dàng giữa mạng 3G LTE với các mạng 2G
GSM/GPRS/EDGE và 3G UMTS đã tồn tại. Điều này cho phép những nhà cung cấp

mạng 3G LTE có thể triển khai mạng dần dần cũng giống hệt khi họ nâng cấp mạng
2G lên 3G.
Trong khi đó WiMAX phải triển khai mạng từ con số không. Do WiMAX không tương
thích với các chuẩn di động không dây trước đó nên việc thiết bị đầu cuối WiMAX
có được tích hợp với chip 2G/3G hay không vẫn còn là một câu hỏi mở. Nó hoàn
toàn không phải là một câu hỏi về kỹ thuật mà là một vấn đề mang tính chiến lược.
Nó tùy thuộc vào tác nhân nào sẽ triển khai mạng WiMAX trong tương lai : nhà
cung cấp mạng thông tin di động 2G/3G hiện tại hay một nhà cung cấp mạng
WiMAX hoàn toàn mới. Nếu là một nhà cung cấp mạng 2G/3G thì chắc chắn họ sẽ
triển khai 3G LTE nếu như WiMAX không mang lại lợi ích nào đặt biệt vượt trội so
với 3G LTE. Nếu nhà cung cấp chỉ có mạng 2G/2.5G, họ cũng có thể chọn lựa
WiMAX như một sự nhảy cốc lên « gần » 4G thay vì đi lên 3G/3.5G rồi 3G LTE.
Như đã phân tích ở trên, việc triển khai 3G LTE từ mạng 3G, 3.5G có sẵn là một con đường
dễ dàng. Làm như vậy các nhà cung cấp mạng có thể triển khai 3G LTE dần dần không cần
thiết phải đảm bảo một vùng phủ rộng kín. Bên cạnh nhà cung cấp mạng vẫn tận dụng
được mạng lõi 3G đã có, tận dụng hệ thống quản lý thuê bao và tính cước có sẵn. Từ này
đến khi 3G LTE hoàn thiện và được vào sử dụng, 3.5G có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu
dịch vụ băng rộng trước khi WiMAX thực sự chiếm được một thị phần quan trọng. Và thực
tế có thể nhận thấy là các nhà cung cấp mạng 3G/3.5G họ không hề vội vàng trong việc
tiến đến 3G LTE. Về khía cạnh kinh tế họ sẽ không triển khai 3G LTE trước khi thu lại được
vốn và lãi từ việc nâng cấp lên 3G.
Dẫu rằng mỗi người có những nhận định khác nhau, những cái nhìn khác nhau về tính
cạnh tranh của hai công nghệ này. Có một điều thống nhất là hai công nghệ này đã thu hút
được một sự quan tâm lớn, tạo được một bước nhảy trong công nghệ thông tin di động
không dây. Điểm yếu của WiMAX là nó không có tính kế thừa từ các hệ thống mạng có sẵn
như 3G LTE đôi khi lại trở thành một điểm mạnh vì nó cho phép nhiều tác nhân mới thâm
nhập vào thị trường thông tin di động. Sự thâm nhập này sẽ làm tăng tính cạnh tranh,
tăng chất lượng dịch vụ và giảm giá cước viễn thông cho người dùng.

×