Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giáo án địa lý 12 - Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.44 KB, 16 trang )

một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
Giáo án địa lý 12 - Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông
vận tải
và thông tin liên lạc.
I. Mục tiêu: Sau bài học, giáo viên giúp học sinh hiểu:
1. Kiến thức:
- Trình bày được sự phát triển và của các tuyến đường chính của
các loại hình vận tải ở nước ta.
- Nêu được đặc điểm phát triển của các ngành Bưu chính và
viễn thông.
2. Kĩ năng:
- Đọc bản đồ giao thông vận tải Việt Nam.
- Phân tích bảng số liệu về phân bố máy điện thoại theo các
vùng.
II. phương tiện dạy học:
- Bản đô Giao thông vận tải Việt Nam
- At lat Địa lí Việt Nam.
III. Hoạt động dạy và học:
A. ổn định tổ chức:








B. Kiểm tra miệng:

* Khởi động: GV có thể đặt câu hỏi: Hãy nêu vai trò của ngành
giao thông vận tải (GTVT) và thông tin liên lạc (TTLL) đối với sự


phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Sau đó dẫn dắt HS tìm hiểu nội
dung bài học.
* Bài mới:

Hoạt động của giáo viên và
học sinh
Nội dung chính
* Hoạt động 1: Tìm hiểu ngành
GTVT.
Hình thức: Nhóm.
1) Giao thông vận tải:
( Thông tin phản hồi phiếu học
tập số 1 + 2 + 3)
Bước 1:
? Nước ta có những loại hình
GTVT nào?, sau khi HS trả lời,
GV chia nhóm và giao việc:
? Dựa vào SGK, Bản đồ giao
thông vận tải Việt Nam, át lát
Địa lí Việt Nam và sự hiểu biết
của mình, mỗi nhóm tìm hiểu
hai loại hình GTVT theo phiếu
học tập.
+ Nhóm 1+ 2: Tìm hiểu ngành
GTVT đường bộ và đường sắt,
hoàn thành phiếu học tập số 1.
+ Nhóm 3 + 4: Tìm hiểu ngành
GTVT đường sông, đường biển,
hoàn thành phiếu học tập số 2.
+ Nhóm 5 + 6: Tìm hiểu ngành

GTVT đường hàng không và
đường ống, hoàn thành phiếu
học tập số 3.
( Đói với những lớp HS khá trở
lên, GV yêu cầu nêu vai trò của



















các tuyến trọng yếu đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước hay cả vùng).
Bước 2: Đại diện các nhóm
trình bày. ( Khi trình bày các
tuyến đường chính, HS phải chỉ

được các tuyến đó trên bản đồ),
các nhóm còn lại góp ý, bổ
sung, Sau đó GV đưa ra thông
tin phản hồi để các nhóm đối
chiếu.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu ngành
Bưu chính.
Bước 1: HS đọc SGK, cho biết
hiện trạng phát triển ngành Bưu
chính nước ta và những giải
pháp trong giai đoạn tới.
Bước 2: HS trả lời. GV giúp HS
chuẩn kiến thức.








2) Thông tin liên lạc:
a) Bưu chính:
- Hiện nay:
+ Vẫn là ngành chủ yếu mang
tính phục vụ, với mạng lưới
rộng khắp nhưng phân bố chưa
đều trên toàn quốc.
+ Kĩ thuật đang còn lạc hậu,
chưa đáp ứng tốt sự phát triển

của đất nước và đời sống nhân
dân.
- Giai đoạn tới:
+ Triển khai thêm các hoạt động
mang tính kinh doanh để phù







* Hoạt động 3: Tìm hiểu ngành
viễn thông.
Bước 1: HS đọc SGK, cho biết
tình hình phát triển ngành Viễn
thông nước ta?
Bước 2: GV chuẩn kiến thức.

hợp với kinh tế thị trường.
+ áp dụng tiến bộ về khoa học kĩ
thuật để đẩy nhanh tốc độ phát
triển.
b) Viễn thông:
- Có xuất phát điểm rất thấp,
nhưng phát triển với tốc độ
nhanh vượt bậc.
- Trước thời kì đổi mới:
+ Mạng lưới thiết bị cũ kĩ lạc
hậu.

+ Dịch vụ nghèo nàn
- Trong những năm gần đây:
+ Tăng trưởng với tốc độ rất
nhanh.
+ Đón đầu các thành tựu kĩ thuật
hiện đại.
- Mạng lưới viễn thông tương
đối đa dạng và không ngừng
phát triển.
IV. Đánh giá:
Câu 1: Hãy sắp xếp các ý ở cột A và B sao cho hợp lí:
Ngành Vai trò

I. Giao thông
vận tải






II. Thông tin
liên lạc
1. Giúp cho các quá trình sản xuất và việc đi
lại của nhân dân được diễn ra liên tục, thuận
tiện.
2. Củng cố tính thống nhất về nền kinh tế - xã
hội.
3. Giúp cho việc giao lưu kinh tế - xã hội trong
nước và quốc tế được thực hiện nhanh chóng.

4. Tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất
nước và tạo mối giao lưu kinh tế - xã hội với
các nước khác trên thế giới.
5. Có vai trò rất qua trọng đối với nền kinh tế thị
trường, giúp cho những người quản lí Nhà nước,
quản lí kinh doanh có những quyết định nhanh,
chính xác, hiệu quả.
+ Mạng điện thoại.
+ Mạng phi thoại.
+ Mạng truyền dẫn.
6. Khắc phục những hạn chế về thời gian và
khoảng cách, làm cho con người gần nhau hơn,
đông thời cũng giúp con người nâng cao nhận
thức về nhiều mặt.
Câu 2: Quốc lộ 1A bắt đầu từ cửa khẩu:
A. Móng Cái (Quảng Ninh) C. Tân Thanh (Lạng Sơn)
B. Hữu Nghị (Lạng Sơn) D. Thanh Thủy (Hà Giang)
Câu 3: Đường số 9 nổi tiếng trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
chạy qua tỉnh:
A. Hà Tĩnh C. Quảng Trị
B. Quảng Bình D. Huế.
Câu 4: Tuyến đường có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của dải đất phía Tây đất nước là:
A. Quốc lộ 1A C. Đường số 6.
B. Đường số 9 D. Đường Hồ Chí Minh.
Câu 5: Số máy điện thoại thuê bao bình quân trên 100 dân ở nước
ta năm 2005 đạt:
A. 18 máy. C. 20 máy.
B. 19 máy. D. 25 máy.
V. Hoạt động nối tiếp:

Cho bảng số liệu sau đây:
Khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta phân theo ngành vận
tải (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm Đường
sắt
Đường ô

Đường
sông
Đường
biển
Đường hàng
không
2000 6258 141139 43015 15553 45
2005 8838 212263 62984 33118 105
1. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp biểu hiện quy mô và cơ cấu khối
lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta phân theo ngành vận tải
năm 2000 và 2005.
2. Nhận xét và giải thích về cơ cấu vận chuyển hàng hóa theo các
ngành vận tải trên.
VI. Phụ lục:
Phiếu học tập số 1:
Loại hình Sự phát triển Các tuyến đường
chính
Đường bộ (đường ô
tô)

Đường sắt

Phiếu học tập số 2:

Loại hình Sự phát triển Các tuyến đường
chính
Đường sông
Ngành vận tải đường
biển

Phiếu học tập số 3:
Loại hình Sự phát triển Các tuyến đường
chính
Đường hàng không
Đường ống
Thông tin phản hồi phiếu học tập số 1:

Loại
hình
Sự phát triển Các tuyến đường
chính
Đường
bộ
(đường ô
tô)
- Mở rộng và hiện đại hóa.
- Mạng lưới phủ kín các vùng.
- Phương tiện nâng cao về số
lượng và chất lượng.
- Khối lượng vận chuyển và luân
chuyển tăng nhanh.
- Tồn tại: mật độ và chất lượng
đường còn thấp
- Quốc lộ 1A.

- Đường Hồ Chí
Minh.
- Quốc lộ 5, Quốc lộ
5, quốc lộ 9, quốc lộ
14.
Đường
sắt
- Chiều dài trên 3100 km.
- Trước 1991, phát triển chậm,
chất lượng phục vụ còn hạn chế,
hiện nay đã được nâng cao.
- Khối lượng vận chuyển và luân
chuyển tăng nhanh.
- Đường sắt Thống
nhất.
- Các tuyến khác:
+ Hà Nội - Hải
Phòng.
+ Hà Nội - Lào Cai.
+ Hà Nội - Thái
Nguyên.
- Mạng lưới đường
sắt xuyên á đang
được nâng cấp.
Thông tin phản hồi phiếu học tập số 2:
Loại
hình
Sự phát triển Các tuyến đường
chính
Đường

sông
- Có chiều dài 11.000 km.
- Phương tiện vận tải khá đa
dạng, nhưng ít được cải tiến và
hiện đại hóa.
- Có nhiều cảng sông, với 90
cảng chính.
- Khối lượng vận chuyển và luân
chuyển tăng.
- Hệ thống sông
Hồng- Thái Bình.
- Hệ thống sông Mê
Công - Đồng Nai.
- Một só sông lớn ở
miền Trung.
Ngành
vận tải
đường
biển
- Có đường bờ biển dài, nhiều
vũng vịnh, kín gió thuận lợi
cho vận tải đường biển.
- Cả nước có 73 cảng biển, các
cảng biển liên tục được cải tạo
để nâng cao năng suất.
- Hải Phòng - TP Hồ
Chí Minh.
Thông tin phản hồi phiếu học tâp số 3:

Loại

hình
Sự phát triển Các tuyến đường
chính
Đường
hàng
không
- Là ngành còn non trẻ nhưng có
bước tiến rất nhanh.
- Khối lượng vận chuyển và luân
chuyển tăng rất nhanh.
- Cả nước có 19 sân bay ( trong
đó có 5 sân bay quốc tế)
- Đường bay trong
nước, chủ yếu khai
thác 3 đầu mối: Hà
Nội, TP Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng.
- Mở một số đường
bay đến các nước
trong khu vực và
trên thế giới.
Đường
ống
Gắn với sự phát triển của ngành
dầu khí.
- Phía Bắc: tuyến
đường B12 (Bãi
cháy - Hạ Long) vận
chuyển xăng dầu.
- Phía Nam: một số

đường ống dẫn dầu
từ thềm lục địa vào
đất liền.

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong SGK:
Câu 1: Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc
trong sự phát triển kinh tế xã hội?
a) Vai trò của giao thông vận tải:
- Giao thông vận tải là một ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính
chất sản xuất vật chất, vừa mang tính chất dịch vụ và có tác động
rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Giao thông vận tải tham gia hầu hết các khâu trong quá trình sản
xuất, nó nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng,
đồng thời phục vụ đắc lực cho đời sống nhân dân.
- Giao thông vận tải tạo mối giao lưu, phân phối điều khiển các
hoạt động, đến sự thành bại trong kinh doanh.
- Giao thông vận tải tạo mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các vùng,
các địa phương. Vì vậy các đầu mối giao thông vận tải đồng thời
cũng là các điểm tập trung dân cư, trung tâm công nghiệp và dịch
vụ.
- Giao thông vận tải góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
các vùng hẻo lánh, giữ vững an ninh, quốc phòng, mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại
Giao thông vận tải được coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một nước. Trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta, thì giao thông vận tải còn
là điều kiện quan trọng để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
b) Vai trò của thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc đảm nhậ vận chuyển các tin tức một cáhc nhanh
chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các

địa phương và các nước.
- Trong đời sống xã hội hiện đại không thể thiếu được các phương
tiện thông tin liên lạc, thậm chí người ta coi nó như thước đo nền
văn minh.
- Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, làm thay đổi cuộc sống của từng
người từng gia đình.
Câu 2: Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát
triển giao thông vận tải ở nước ta?
Trả lời:
Thuận lợi:
a) Vị trí địa lí: cho phép phát triển các loại hình giao thông đường
bộ, đường biển, đường không trong nước va quốc tế.
- Nước ta nằm ở trung tâm vùng Đông Nam á.
- Gần các tuyến hàng hải quốc tế từ ấn Độ dương sang Thái Bình
Dương.
- Đầu mút của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên á.
- Vị trí trung chuyển của các tuyến hàng không quốc tế.
b) Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình:
+ Địa hình kéo dài theo chiều Bắc - Nam. Ven biển là các đồng
bằngchạy gần như liên tục. Do đó có thể xây dựng các tuyến
đường bộ, đường sắt xuyên Việt, nối Trung Quốc với Cam Pu
Chia.
+ Hướng núi và hướng sông ở miền Bắc và miền Trung phần lớn
chạy theo hường Tây Bắc - Đông Nam. Đây là điều kiện mở các
tuyến đường bộ và đường sắt từ đồng bằng lên miền núi.
- Khí hậu: Nhiệt đới nóng quanh năm nền giao thông có thể hoạt
động suốt 12 tháng.
- Thủy văn: Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc. Những hệ
thống sông có giá trị giao thông là hệ thống sông Hồng, Thái Bình.

Đồng Nai. Sông Tiền, sông Hậu và mạng lưới kênh rạch chằng chịt
ở Đồng bằng sông Cửu Long tạo thành mạng lưới giao thông
đường thủy thuận lợi trong nước và quốc tế.
c) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc
đến sự phát triển giao thông, vì các ngành kinh tế chính là khách
hàng của giao thông.
- Nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ nên yêu cầu giao thông
phải đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
- Cơ sở vật chất: Nước ta đã hình thành mạng lưới giao thông
đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không trong nước
và quốc tế tương đối hoàn chỉnh và đa dạng.
- Đội ngũ công nhân ngành giao thông đã đảm đương nhiều công
trình giao thông hiện đại.
- Đường lối chính sách: Ưu tiên phát triển giao thông vận tải và đổi
mới cơ chế, Nhà nước và nhân dân cùng đóng góp xây dựng mạng
lưới giao thông.
2) Khó khăn:
- Nước ta 3/4 địa hình là núi, cao nguyên, lại bị chia cắt mạnh nên
việc xây dựng đường xá gặp nhiều khó khăn vì phải làm nhiều cầu
cống, các đường hầm xuyên núi (Riêng đường quốc lộ 1 A dài
2000 km, cứ 2,8 km có một cầu, với chiều dài trung bình 37 km)
- Mùa mưa bão giao thông vận tải gặp khó khăn.
- Thủy chế sông ngòi thất thường, mùa cạn và mùa lũ lượng nước
sông chênh lệch gây khó khăn cho giao thông vận tải.
- Cơ sở hạ tầng giao thông thiếu đồng bộ và tương đối lạc hậu.



×