Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

VIÊM DA DỊ ỨNG / BỆNH CHÀM DỊ ỨNG (ATOPIC ECZEMA) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.6 KB, 13 trang )

VIÊM DA DỊ ỨNG / BỆNH CHÀM DỊ ỨNG
(ATOPIC ECZEMA)




Các tên gọi khác :
 Infantile eczema; ==> Bệnh chàm ở trẻ con,
 Atopic dermatitis; ==> viêm da dị ứng;
 Dermatitis - atopic; ==> viêm da - dị ứng;
 Eczema - atopic ==> Bệnh Chàm - dị ứng


Last reviewed: October 26, 2009.
==> Lần xét duyệt cuối cùng: Ngày 26 tháng 10 năm 2009

Eczema is a chronic skin disorder that involves scaly and itchy rashes. as
well as blistering, weeping, or peeling of the skin. Atopic eczema is the
most common type.
==> Bệnh chàm là một chứng da bị rối loạn mãn tính mà có liên quan đến
phát ban có vảy và ngứa ngáy. cũng như da bị phồng rộp, chảy nước ,
hoặc lột da. Bệnh chàm do dị ứng / viêm da dị ứng (Atopic eczema) là
loại phổ biến nhất.

See also:
==> Xem thêm :
 Contact dermatitis ==> Bệnh chàm do tiếp xúc, viêm da dị ứng do
tiếp xúc
 Dyshidrotic eczema ==> Bệnh chàm mà những vùng nho nhỏ trên
da nổi phồng , giộp lên (Tên gọi trong dân gian là bệnh nổi mụn cóc !!!)
 Nummular eczema ==> Bệnh chàm mà trên da có từng mảng tròn


tròn như đồng tiền (Tên gọi trong dân gian là bệnh Lác đồng tiền ???!!!)
 Seborrheic dermatitis ==> Bệnh viêm da mà sự viêm nhiễm thường
là ở da đầu và khuôn mặt (vùng trên cổ) tuy nhiên, nách, và háng, mông,
và nếp gấp da bên dưới ngực cũng có thể bị ảnh hưởng

NHỮNG NGUYÊN NHÂN, NHỮNG TÁC ĐỘNG VÀ NHỮNG YẾU
TỐ RỦI RO ( CAUSES, INCIDENCE, AND RISK FACTORS )

Atopic eczema is due to a hypersensitivity reaction (similar to an allergy)
in the skin, which leads to long-term inflammation.
==> Bệnh chàm do dị ứng / viêm da dị ứng (Atopic eczema) là do phản
ứng quá mẫn cảm (tương tự như dị ứng) bên trong da, dẫn đến viêm
nhiễm lâu dài

Eczema is most common in infants. Many people outgrow it by early
adulthood. The condition tends to run in families.
==> Bệnh chàm /Viêm da thường có nhất ở trẻ sơ sinh . Nhiều trẻ mang
chứng bệnh nay cho đến lớn . Tình trạng này có tính chất di truyền .

People with eczema often have a family history of allergic conditions
such as asthma, hay fever, or eczema.
==> Những người có bệnh chàm thường có một bệnh lịch sử gia đình về
tình trạng dị ứng như bệnh hen phế quản / bệnh suyễn, bệnh nóng sốt mùa
hè, hay bệnh chàm.

The following can make eczema symptoms worse:
==> Những tình huống sau đây có thể làm cho các triệu chứng của bệnh
chàm trở nên tồi tệ hơn:
 Allergies to pollen, mold, dust mites, or animals
==>Dị ứng với phấn hoa, nấm mốc, bụi bặm, hoặc thú vật

 Colds or the flu
==> Những loại bệnh cảm hay bệnh cúm
 Contact with rough materials
==> Tiếp xúc với những nguyên liệu thô nhám / vật liệu thô nhám
 Dry skin
==> Da khô
 Exposure to environmental irritants
==>Tiếp xúc với chất kích thích môi trường
 Exposure to water
==> Tiếp xúc với nước
 Feeling too hot or too cold
==> Cảm giác quá nóng hoặc quá lạnh
 Fragrances or dyes added to skin lotions or soaps
==> Nước hoa / dầu thơm hoặc thuốc được nhuộm bổ sung vào các loại
kem dưỡng da hoặc các loại xà phòng
 Stress
==> Bị căng thẳng


NHỮNG TRIỆU CHỨNG (SYMPTOMS)

Typical skin changes may include:
==> Những thay đổi da tiêu biểu có thể bao gồm :.
 Blisters with oozing and crusting
==> Những vết phồng giộp với rỉ nước và đóng vẩy cứng cứng
 Ear discharge or bleeding
==>(Lỗ)Tai chảy mủ hoặc chảy máu
 Raw areas of the skin from scratching
==> Đau nhức / thô rám nguyên khu vực da bị trầy xước
 Skin coloring changes more or less coloring than the normal skin

tone (See: Skin abnormally dark or light)
==> Mầu da thay đổi đậm hay lạt hơn mầu da thường (Đọc thêm : da
sậm hay lạt không bình thường
 Skin redness or inflammation around the blisters
==> Da bị đỏ hoặc viêm chung quanh những vết phồng giộp
 Thickened or leather-like areas, called lichenification, which can
occur after long-term irritation and scratching
==> Những vùng da dầy lên hoặc bong tróc da, được gọi là sự đóng dầy
đặc lớp biểu bì (lichenification), mà có thể xảy ra sau khi kích thích lâu
dài và làm trầy xước


Both the type of rash and where the rash appears can depend on the age
of the patient:
==> Cả hai loại phát ban (loại nổi từng mảng đo đỏ trên da) và nơi phát
ban ( nơi những mảng đa bị nổi đo đỏ ) xuất hiện có thể phụ thuộc vào
tuổi tác của bệnh nhân:
 In children younger than age 2, skin lesions begin on the face,
scalp, hands, and feet. It is often a crusting, bubbling, or oozing rash.
==> Ở trẻ em dưới 2 tuổi, các tổn thương da bắt đầu ở trên mặt, da đầu,
bàn tay và bàn chân. Tổn thương da thường là da đóng thành vẩy cưng
cứng, lùi xìu nổi bọt nước / mụn nước tấm tấm, hoặc loại phát ban (da nổi
từng mảng đo đỏ.
 In older children and adults, the rash is more commonly seen on
the inside of the knees and elbows, as well as the neck, hands, and feet.
==> Ở trẻ lớn hơn (2 tuổi) và người lớn, phát ban thường thấy ở phía bên
trong của đầu gối và khuỷu tay, cũng như ở cổ, bàn tay, và bàn chân.
 During a severe outbreak, rashes may occur anywhere on the body.
==> Trong thời gian bệnh bộc phát khốc liệt, chứng phát ban có thể xuất
hiện bất cứ nơi đâu trên thân thể.



Itching, which is sometimes intense, almost always occurs. Itching may
start even before the rash appears.
==> Ngứa ngáy, mà đôi khi trở nên dữ dội, hầu như luôn luôn xảy ra. Bị
ngứa ngáy có thể bắt đầu ngay cả trước khi chứng phát ban xuất hiện.

NHỮNG DẤU HIỆU VÀ NHỮNG THỬ NGHIỆM (SIGNS AND
TESTS)

Diagnosis is primarily based on:
==> Chẩn đoán chủ yếu dựa trên:
 Appearance of the skin ==> Biểu hiện của da
 Personal and family history ==> Bệnh sử gia đình và cá nhân


The health care provider should examine the lesions to rule out other
possible causes. A skin lesion biopsy may be performed, but is not always
needed to make the diagnosis.
==> Các nhân viên y tế nên xem xét các thương tổn để loại trừ các
nguyên nhân khả thi khác. Việc làm sinh khiết vùng da bị thương tổn có
thể thực hiện, nhưng không luôn luôn là cần thiết cho việc chuẩn đoán

Allergy skin testing may be helpful for people with:
==> Việc thử nghiệm da bị dị ứng có thể trợ giúp những người có :
 Difficult-to-treat eczema ==> Bệnh chàm khó điều trị
 Other allergy symptoms ==> Các triệu chứng dị ứng khác


ĐIỀU TRỊ (TREATMENT)


CHĂM SÓC TẠI NHÀ (CARE AT HOME)

Taking care of your skin at home may reduce the need for medications.
==> Việc chăm sóc làn da của bạn tại nhà có thể làm giảm nhu cầu sử
dụng thuốc.

Avoid scratching the rash or skin if you can:
==> Tránh gãi ngứa / tránh làm trầy xước vùng phát ban hoặc da nếu bạn
có thể tránh được
 Relieve the itch by using a cold compress and taking
antihistamines to reduce severe itching.
==> Làm giảm sự ngứa ngáy bằng cách sử dụng dụng cụ ướp lạnh (túi
nước đá) và uống thuốc kháng histamine (antihistamines) để giảm ngứa
ngáy trầm trọng.
 Keep your child's fingernails cut short. Consider light gloves if
nighttime scratching is a problem.
==> Cắt ngắn móng tay trẻ con . Suy tính đến việc dùng bao tay mỏng
nếu việc gãi ngứa là vấn đề (xảy ra) vào ban đêm khi ngủ


Keep the skin moist (called lubricating or moisturizing the skin). Use
ointments (such as petroleum jelly), creams, or lotions 2 - 3 times a day.
Moisturizers should be free of alcohol, scents, dyes, fragrances, or other
chemicals.
==> Giữ ẩm da (được gọi là bôi trơn hay làm ẩm cho da). Sử dụng những
loại thuốc mỡ (như là petroleum jelly / loại vaseline), kem bôi da, hoặc
loại kem sữa cho da từ 2 đến 3 lần 1 ngày . Những chất làm ẩm da không
nên có chất cồn /alcohol, chất tạo mùi thơm, chất nhuộm / chất tạo mầu
sắc, nước hoa, hoặc các loại hóa học khác .


Avoid anything that makes your symptoms worse. This may include:
==> Tránh bất cứ thứ gì mà làm cho các triệu chứng của bạn trở nên nặng
hơn. Điều này có thể bao gồm:
 Foods such as dairy, peanuts, eggs, or wheat (always discuss with
your doctor first)
==> Thực phẩm như sữa, lạc / đậu phọng , trứng , hoặc lúa mì (trước hết
cần luôn tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn)
 Irritants such as wool and lanolin
==> Những chất kích thích như len sợi và lanolin (Lanolin là các loại sợi
tơ nho nhỏ mầu vàng thường từ lông thú vật hay các sản phẩm nhân tạo
dạng tơ sợi )
 Strong soaps or detergents, as well as chemicals and solvents
==> Những loại xà phòng/xà bông hoặc chất tẩy rửa / bột giạt có tính
chất mạnh, cũng như hóa chất và các chất dung môi
 Sudden changes in body temperature and stress, which may cuase
sweating and worsen the condition
==> Những thay đổ đột ngột về thân nhiệt và căng thẳng, mà có thể gây
ra sự toát mồ hôi và làm tồi tệ tình huống / tình trạng
 Triggers that cause allergy symptoms
==> Những tác nhân / những gì mà gây ra các triệu chứng dị ứng

When washing or bathing:
==> Khi tắm rửa :
 Keep water contact as brief as possible and use less soap than
usual. Short, cooler baths are better then long, hot baths.
==> Hãy giữ tiếp súc với nước càng ít càng tốt và ít dùng xà phòng /xà
bông hơn lúc bình thường . Tắm nhanh và tắm mát hơn (dùng nước tắm
lạnh hơn) thì tốt hơn là tắm nóng tắm lâu
 Do not scrub or dry the skin too hard or for too long.

==> Không chà sát / kỳ cọ mạnh hoặc làm khô da cứng hoặc chà sát kỳ
cọ quá lâu
 After bathing, it is important to apply lubricating creams, lotions,
or ointment on the skin while it is damp. This will help trap moisture in
the skin.
==> Sau khi tắm xong, điều quan trọng là bôi các loại kem bôi trơn, kem
sữa dưỡng da, hay thuốc mỡ trên da, trong khi da đang ẩm ướt. Điều này
sẽ giúp giữ lại độ ẩm trong da

DƯỢC PHẨM / THUỐC ĐIỀU TRỊ (MEDICATIONS)

Antihistamines taken by mouth may help with itching or if you have
allergies. Often you can buy them without a prescription.
==> Uống thuốc kháng histamine (Antihistaminescó) thể trợ giúp về
chứng ngứa ngáy hoặc nếu bạn có những dị ứng. Thường thì bạn có thể
mua thuốc này mà không cần toa bác sĩ.
 Some antihistamines can cause sleepiness, but may help with
scratching while sleeping.
==> Một số loại kháng histamin (antihistamines) có thể gây ra chứng
buồn ngủ / ngủ gật, nhưng có thể giúp đỡ tránh gãi ngứa trong khi ngủ
 Newer antihistamines cause little or no sleepiness. Some are
available over the counter. These medications include fexofenadine
(Allegra), loratadine (Claritin, Alavert), and cetirizine (Zyrtec).
==> Một số loại kháng histamin mới sau này (newer antihistamines) it
gây hay không gây ra chứng buồn ngủ / ngủ gật . Một số thuốc có bán
không cần toa bác sĩ (loại thuốc bày bán trên các quầy kệ). Những thuốc
này bao gồm fexofenadine (Allegra), loratadin (Claritin, Alavert), và
cetirizin (Zyrtec)

Most causes of atopic eczema are treated with medications that are placed

directly on the skin or scalp (called topical medicines):
==> Hầu hết các nguyên nhân của bệnh chàm dị ứng được điều trị bằng
thuốc được bôi trực tiếp trên da hoặc da đầu (được gọi là thuốc đắp tại
chỗ):
 At first, you will probably be prescribed a mild cortisone (or
steroid) cream or ointment. If this doesn't work, you may need a stronger
steroid medicine. You may need different strengths of steroids for
different areas of skin.
==> Trước tiên, bạn có thể sẽ được khai toa / được chỉ định một loại kem
hay thuốc mỡ có cortisone nhẹ (hay chất steriod). Nếu cách này không
hiệu quả, bạn có thể cần một loại thuốc steroid mạnh mẽ hơn. Bạn có thể
cần những mức độ mạnh khác nhau về steroid cho các vùng da khác
nhau.
 Medicines called topical immunomodulators (TIMs) may be
prescribed for anyone over 2 years old. TIMs include tacrolimus
(protopic) and pimecrolimus (Elidel). Ask your doctor about concerns
over a possible cancer risk associated with the use of these medicines.
==> Các loại thuốc gọi là thuốc đắp tại chỗ immunomodulators (TIMs)
có thể được quy định đối với bất cứ ai trên 2 tuổi. TIMs bao gồm
tacrolimus (protopic) và pimecrolimus (Elidel). Hãy hỏi bác sĩ những lo
ngại về nguy cơ ung thư có thể kết hợp với việc sử dụng của những loại
thuốc này.
 Creams or ointments that contain coal tar or anthralin may be used
for thickened areas.
==> Các loại kem hoặc thuốc mỡ có chứa nhựa than đá hoặc anthralin có
thể được sử dụng cho các khu vực da bị dày lên / da bị dày cộm

Other medicines that may be used include:
==> Các loại thuốc khác có thể được sử dụng bao gồm:
 Oral or injected corticosteroids when the eczema is severe

==> Uống hay tiêm chích thuốc corticosteroids khi bệnh chàm da trở nên
trầm trọng
 Antibiotic creams or pills if the skin is infected
==> Các loại kem kháng sinh hoặc viên thuốc kháng sinh nếu da bị
nhiễm trùng / da bị làm độc
 Allergy shots (immunotherapy)
==> Chủng ngừa dị ứng (immunotherapy)


DỰ ĐOÁN (TIÊN LƯỢNG) ( EXPECTATIONS (PROGNOSIS))

Eczema is a chronic condition, but you can control it with treatment, by
avoiding irritants, and by keeping the skin well-moisturized.
==> Bệnh chàm là một tình trạng mãn tính, nhưng bạn có thể kiểm soát
căn bệnh với cách điều trị, bằng cách tránh chất kích thích , và bằng cách
giữ ẩm da cho tốt.

In children, it often clears beginning around age 5 - 6, but flareups will
often occur. In adults, it is generally a long-term or recurring condition.
==> Ở trẻ em, bệnh chàm thường tan biến bắt đầu từ khoảng tuổi 5-6,
nhưng những biến thể khác sẽ thường sẽ xảy ra. Ở người lớn, bệnh chàm
là một tình trạng lâu dài hoặc định kỳ.

People with eczema tend to have dry skin that flares up more in the
winter, when the air is cold and dry.
==> Những người có bệnh chàm có xu hướng có loại da khô rồi căn bệnh
bùng phát nhiều hơn trong mùa đông, khi không khí lạnh và khô.

NHỮNG BIẾN CHỨNG PHỨC TẠP (COMPLICATIONS)
 Infections of the skin caused by bacteria, fungi, or viruses

==> Nhiễm trùng da do những vi khuẩn, những loại nấm, hoặc những
siêu vi /virus
 Permanent scars
==> Những dấu thẹo vĩnh viễn


GỌI ĐIỆN THOẠI XIN THĂM KHÁM (CALLING YOUR
HEALTH CARE PROVIDER)

Call for an appointment with your health care provider if:
==> Gọi điện thoại xin làm một cuộc hẹn gập bác sĩ của bạn nếu :
 Eczema does not respond to moisturizers or avoiding allergens
==> Bệnh chàm không có phản hồi / không có phản ứng đối với các loại
kem làm ẩm da hoặc đối với việc tránh các chất gây dị ứng
 Symptoms worsen or treatment is ineffective
==> Triệu chứng trở nên tồi tệ đi hoặc việc điều trị không hiệu quả
 You have signs of infection (such as fever, redness, pain)
==> Bạn có những dấu hiệu nhiễm trùng (như nóng sốt, nổi đỏ, đau nhức)


PHÒNG NGỪA (PREVENTION)

Studies have shown that children who are breast-fed are less likely to get
eczema. This is also true when the nursing mother has avoided cow's milk
in her diet. Other dietary restrictions may include eggs, fish, peanuts, and
soy.
==> Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em bú sữa mẹ ít có khả năng bị
bệnh chàm. Điều này cũng đúng khi người mẹ cho con bú đã tránh được
việc sử dụng sữa bò trong chế độ ăn uống của trẻ. Những hạn chế khác
trong chế độ ăn uống có thể bao gồm trứng, cá, đậu phộng / lạc, và đậu

nành.

Eczema tends to run in families. Controlling stress, nervousness, anxiety,
and depression can help in some cases. Keeping the skin well-moisturized
and avoiding irritants is important.
==> Bệnh chàm có xu hướng di truyền. Việc kiểm soát sự căng thẳng, lo
lắng, và trầm cảm có thể trợ giúp trong một số trường hợp. Việc giữ ẩm
da cho tốt và tránh những chất kích thích là điều quan trọng.

NHỮNG NGUỒN THAM KHẢO (REFERENCES)
 Excema and Hand Dermatitis. In: Habif TP, ed. Clinical
Dermatology. 4th ed. St. Louis, Mo: Mosby; 2004:chap 3.
 Lewis-Jones S, Mugglestone MA; Guideline Development Group.
Management of atopic eczema in children aged up to 12 years: summary
of NICE guidance. BMJ. 2007;335:1263-1264. [PubMed: 18079551]
 Ascroft DM, Chen LC, Garside R, Stein K, Williams HC. Topical
pimecrolimus for eczema. Cochrane Database Syst Rev. 2007 Oct
17;(4):CD005500. [PubMed: 17943859]

×