Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.64 KB, 57 trang )

Lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lu động nói riêng vốn lu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Để đa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng vốn lu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp
giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng nh điều kiện kinh tế
xã hội và các qui định của nhà nớc trong việc quản lý và sử dụng vốn lu
động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, ở nớc ta hiện nay, vấn đề quản lý và
sử dụng vốn lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng
với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn
ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh
nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và
biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã
có phơng thức, phơng pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh
một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của
cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy
động, phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn.
Do công tác quản lý sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các
qui định trong thanh toán.
Trong bối cảnh chung đó, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ
sản -Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hớng khai thác, huy động
vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt đợc những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần đợc tiếp tục giải quyết
nh tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lu động. Là
một doanh nghiệp thơng mại nhà nớc hoạt động đặc thù trong ngành Nông
thổ sản nên vốn lu động của Xí nghiệp đòi hỏi lớn, chiếm khoảng trên 80%


tổng vốn kinh doanh. Kinh doanh Nông sản nên đã đòi hỏi một lợng hàng
hoá lớn trong khâu dự trữ và lu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải
có phơng thức quản lý và sử dụng vốn lu động một cách hết sức khoa học,
hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối u nhất của đồng vốn.
1
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong
thời gian thực tập tại Xí nghiệp. Đặc biệt là đợc sự giúp đỡ tận tình của PGS -
PTS Đặng Đình Đào và các cô, chú trong Ban lãnh đạo của Xí nghiệp. Em đã
mạnh dạn chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: "Vốn lu động và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh
doanh Nông thổ sản - Hà Nội".
Song do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Ban lãnh đạo Xí nghiệp để
bài viết của em đợc tốt hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy
cô giáo và các cô chú trong xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của luận văn đợc trình bày trong các chơng sau:
Ch ơng I: Vốn lu động và tầm quan trọng của vốn lu động đối với
các doanh nghiệp Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng II: Tình hình sử dụng vốn lu động tại Xí nghiệp
Ch ơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông sản- Hà Nội.
2
Ch ơng I
Vốn lu động và tầm quan trọng của vốn lu động
đối với các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng
Đa phần các doanh nghiệp nhà nớc, đợc sinh ra và trởng thành trong nền

kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Bởi vậy hầu hết các doanh nghiệp đó đều
đợc cấp phát và bao cấp về vốn kinh doanh hàng năm. Nhng kể từ khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, thì sự u đãi đó ngày càng bị cắt giảm. Các doanh
nghiệp phải tự mình bơn trải, tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh cho riêng
mình. Đứng trớc tình hình đó các doanh nghiệp nhà nớc đã có sự phân hoá
rõ rệt, có doanh nghiệp làm ăn phát đạt từng bớc khẳng định mình trên thơng
trờng. Song cũng có không ít các doanh nghiệp do trình độ quản lý yếu kém
thiết bị lạc hậu đã làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản.
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất
cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế, kỹ thuật nào trong kinh tế. Để tiến
hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một l-
ợng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản có thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định hay không.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí
để sản xuất kinh doanh. Vốn đợc đa vào sản xuất kinh doanh, đợc thể hiện ở
nhiều hình thức vật chất khác nhau. Nó bao gồm vốn cố định và vốn lu động,
cũng nh mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản
lý và các tác nghiệp của lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm vốn kinh doanh
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm mà đợc
nhiều ngời ủng hộ nhất là:
"Vốn kinh doanh là số vốn đợc dùng vào trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, số vốn này đợc hình thành từ khi thành lập doanh
nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu ) do cấp phát và bổ sung thêm
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh".
Nh vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật nh: Nhà cửa, kho tàng, máy móc và các vật
3

kiến trúc khác.
Tài sản bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc
Tài sản bằng bán quyền sở hữu công nghiệp
Tất cả tài sản này đều đợc quy ra tiền Việt Nam, mọi doanh nghiệp khi
tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình sau:
Hàng hoá Hàng hoá
Đầu vào Sản xuất kinh doanh Đầu ra
Dịch vụ Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một khoản tiền
ứng trớc, vì doanh nghiệp cần cố vốn để cung cấp cho những yêu cầu sản
xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dới các hình
thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo ngời quản lý đứng
trên giác độ nào:
- Đứng trên giác độ quản lý nhà nớc, vốn của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp, vốn pháp định do pháp luật qui định đối với từng ngành nghề, và từng
loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không đủ điều
kiện thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ : Là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng
ngành nghề vốn điều lệ không thể ít hơn vốn pháp định.
Đứng trên giác độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà n-
ớc bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn đối với doanh nghiệp nhà nớc, do
sự đóng góp của các thành viên, do phát hành cổ phiếu đối với các doanh
nghiệp t nhân, doanh nghiệp cổ phần.
+ Vốn liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt động kinh doanh.

+ Vốn đi vay: Trong sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, đa phần các
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn vay khá lớn. Ngoài ra còn có
khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị khác.
4
Đứng trên giác độ chu chuyển vốn: Vốn của doanh nghiệp bao gồm
vốn cố định, vốn lu động đây là hình thức phân loại vốn của các doanh
nghiệp hiện nay.
+ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài
sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhng về giá trị thì chỉ đợc thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đối với loại hình doanh nghiệp thơng mại thì vốn cố định chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khoảng từ 20% - 30%
tổng vốn.
+ Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động. Vốn lu động
là giá trị còn lại của vốn kinh doanh, sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản
cố định. Nh vậy vốn lu động có thể đợc xác định theo công thức sau:
VLĐ = Vốn kinh doanh - Vốn cố định.
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d. Vốn do lao động thặng d trong các
thành phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau tồn tại khách quan
trong xã hội tích luỹ lại. " Xã hội luôn biểu hiện ra là một đống của cải vật
chất khổng lồ". Nhng đống vật chất khồng lồ này chỉ đợc coi là vốn, khi bản
thân nó phải vận động và chuyển hoá thành T': T - H - T'.
3. Các bộ phận cấu thành của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc cấu thành bởi hai bộ phận chính
là:
Vốn cố định (VCĐ) là vốn lu động (VLĐ). Tuỳ loại hình doanh nghiệp
và tuỳ theo trình độ áp dụng công nghệ trong sản xuất và có những tỷ lệ về
từng loại vốn cho hợp lý. Việc xác định hợp lý cho cơ cấu vốn ở từng doanh
nghiệp là yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý sử dụng vốn ở
mỗi doanh nghiệp.

3.1. Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp .
Tài sản cố định(T SCĐ)là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài. Khi nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . TSCĐ bị
hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
doanh. Khác với vốn lu động. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh .
TSCĐ lại đợc chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là loại tài sản có vật thể kiến trúc nh nhà của, máy
móc
5
TSCĐ vô hình nh bản quyền phát minh sáng chế tóm lại tuỳ theo từng
loại hình doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu mà có sự phân loại TSCĐ
khác nhau.
3.2. Vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn hình thành nên
tài sản lu động. Là lợng tiền cần thiết ứng trớc để có đợc TSLĐ. Khác với
TSCĐ, TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn thờng là trong một chu kỳ kinh
doanh hay trong vòng một năm. Đặc điểm của TSLĐ là luôn thay đổi hình
thức biểu hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao.
Nh vậy vốn lu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong
nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp lại đợc hình thành rất nhiều
nguồn khác nhau nh: Nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay dài hạn trong mỗi
loại nguồn vốn đó lại đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh:
+ Nguồn vốn tự có: Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nớc
nguồn vốn này là do ngân sách Nhà nớc cấp, và vốn đóng góp, vốn liên
doanh đối với các loại hình doanh khác.
Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi đợc giữ lại, là phần chênh lệch
giữa một bên là toàn bộ doanh thu (và các thu nhập khác) của các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi
phí tài chính số lãi này trong khi cha phân phối cho các lĩnh vực (nộp

ngân sách, nộp quĩ Xí nghiệp ) đợc sử dụng cho kinh doanh vàcoi nh vốn
chủ sở hữu.
Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn gốc từ lợi nhuạn
để lại (các quĩ Xí nghiệp, các khoản dự trữ ) hoặc các loại vốn khác (vốn
xây dựng cơ bản, vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát ).
+ Các nguồn vốn từ đi vay dài hạn và ngắn hạn.
Là phần công nợ phải trả bao gồm các loại sau:
- Vốn đi vay (ngân hàng, cán bộ công nhân viên )
- Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn từ chiếm dụng các doanh nghiệp khác
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, cá
nhân, tổ chức do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công nợ
này.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn đợc coi là cơ cấu
vốn của doanh nghiệp. Đối với vốn tự có doanh nghiệp muốn sử dụng thì
phải chịu các khoản chi phí nh: Chia lãi cổ phần đối với vốn cổ phần, vốn
6
liên doanh, trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp. Đối với vốn
vay dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn gọi là chi phí vốn
vay
Nh vậy giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là một tài sản có
thể đợc tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngợc lại một nguồn
vốn có thể tham gia hình thành nên nhiều loại tài sản. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải biết sáng suốt lựa chọn các hình thức huy động nên
nguồnvốn hợp lý, dẫn tới việc xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ đem
lại hiệu quả sử dụng vốn lu động cao nhất.
Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản hay
Hoặc Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
TSLĐ + TSCĐ = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả.
Vốn lu động đợc biểu hiện thông qua hai lĩnh vực luân chuyển của

TSCĐ sai: TSCĐ sản xuất và TSCĐ lu thông. TSCĐsản xuất bao gồm những
tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên vật liệu, dụng cụ ) và tài sản
lu động trong lĩnh vực lu thông gồm tài sản dự chữ cho quá trình lu thông
(thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán), tài sản lu
động trong quá trình lu thông(vốn bằng tiền, các khoản phải thu ) và các
tài sản đầu t tài chính gắn hạn (đầu t liên doanh, liên kết ngắn hạn, đầu t
chứng khoán ngắn hạn ).
4. Vai trò của vốn lu động đối với doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh .
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận
không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục, từ khâu
nghiên cứu thị trờng, mua sắm vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó chính
là vốn luân chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị
và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Giá trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy chi phí VLĐ là cơ sở để tính giá thành của
sản phẩm. Về cơ bản doanh nghiệp đầu t tiền vốn lu động ban đầu để mua
sắm vật t, hàng hoá, dịch vụ sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn ban
đầu bỏ ra và thu thêm đợc giá trị thặng d phục vụ cho quá trình tái sản xuất.
7
Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong toàn bộ
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy sự vận động và biến
đổi của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần nh quản lý đợc toàn bộ các hoạt
động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy VLĐ đã có vai trò quan
trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một yếu tố cấp bách đối với các
doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

cho riêng từng doanh nghiệp cũng nh để phục vụ cho chiến lợc phát triển
kinh tế của Nhà nớc.
II. Các giải pháp huy động vốn lu động của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều trong tình trạng
thiếu vốn (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có rất nhiều các giải
pháp huy động vốn đặc biệt là vốn lu động, mà các doanh nghiệp đã áp dụng
và có hiệu quả cao. Chúng ta có thể phân thành hai loại chính sau đây là:
Giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
1. Giải pháp huy động vốn dài hạn
Nh đã biết nguồn tài trợ trực tiếp cho vốn lu động là vốn dài hạn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này lại bao gồm từ rất
nhiều nguồn khác nhau, có thể do Nhà nớc cấp vốn, vốn này đợc xác định
trên cơ sở biên bản giao nhận vốn của Nhà nớc cho doanh nghiệp. Bên cạnh
đó còn là vốn nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản
để lại cho doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia và phần nhợng bán,
thanh lý tài sản (nếu có). Vì vậy chính sách phân phối lợi nhuận cho tiêu
dùng và tích luỹ phải đợc nhìn nhận nh là lĩnh vực quyết định tất yếu của
công tác quản lý tài chính. Một khi doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn
nội lực bên trong mà nhu cầu về vốn dài hạn vẫn cha đáp ứng đủ nhu cầu
kinh doanh thì doanh nghiệp có thể áp dụng một số giải pháp sau để huy
động nguồn vốn này cho doanh nghiệp.
1.1. Giải pháp 1: Phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo lập vốn cho doanh
nghiệp và chứng nhận lợi tức cổ phần cho ngời mua. Cổ phần hình thành lên
vốn tự có của doanh nghiệp. Ngời mua cổ phiếu gọi là các cổ động và đợc h-
ởng lợi tức cổ phần từ số lợng cổ phiếu mà cổ đông đã mua.
8

Giải pháp này thờng chỉ áp dụng đợc đối với các công ty cổ phần. Các
cổ đông có thể đầu t sang các lĩnh vực khác bằng cách nhợng bán các cổ
phiếu trên thị trờng chứng khoán. Cổ phiếu gồm hai loại: Cổ phiếu thờng và
cổ phiếu u đãi.
Cổ phiếu thờng (Common Stok/ Shave) là loại cổ phiếu thông dụng
nhất vì nó đáp ứng đợc cả hai phía ngời đầu t và phía công ty phát hành.
Cổ phiếu u tiên (Prefered Stock) thờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng số cổ phiếu phát hành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp dùng cổ phiếu
u tiên là thích hợp. Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là nó thờng có cổ tức cố
định. Ngời chủ cổ phiếu này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông,
thờng cổ phiếu u đãi có thể đợc thu hồi lại (chuộc lại) khi công ty thấy cần
thiết. Những trờng hợp này phải đợc qui định rõ trong điều lệ công ty.
1.2. Giải pháp 2: Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
1.3. Giải pháp 3: Phát hành trái phiếu công ty.
Hiện nay ở Việt nam theo thống kê cha đầy đủ của các nhà kinh tế
trong tổng vốn đầu t toàn xã hội giai đoạn 96 - 2000 ớc tính nguồn vốn tích
luỹ trong nớc đạt 20 - 25 tỷ USD, là lợng tiền nhàn rỗi rất lớn trong dân c. Vì
vậy việc phát hành trái phiếu công ty nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân
là rất cần thiết, góp phần phát triển nền kinh tế nớc nhà.
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn, trung hạn bao
gồm: Trái phiếu Chính phủ (Government Bad) và trái phiếu công ty
(Conporete bad) trái phiếu còn đợc gọi là trái khoán.
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành và lựa chọn
loại trái phiếu nào cho phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình
hình tài chính của mình trên thị trờng tài chính ở nhiều nớc hiện nay thờng lu
hành những loại trái phiếu công ty sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định, là loại trái phiếu đợc sử dụng nhiều
nhất. Lãi suất đợc ghi ngay trên mặt trái của tờ trái phiếu và không thay đổi
trong suốt kỳ hạn của nó.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi, trong điều kiện có mức lạm phát cao và

lãi suất thị trờng không ổn định.
- Trái phiếu có thể thu hồi.
1.4. Giải pháp 4: Vay dài hạn và trung hạn ngân hàng.
Vay ngân hàng là hình thức huy động vốn phổ biến nhất ở các doanh
nghiệp hiện nay, dới các hình thức vay trung và dài hạn.
9
Hình thức này đã đem lại các hiệu quả kịp thời, thuận tiện, nhanh
chóng cho các doanh nghiệp thiếu vốn lu động. Đợc thể hiện dới các hình
thức nh: Hình thức tín dụng thuê mua là hình thức có tác dụng chủ yếu đến
nguồn vốn cố định.
1.5. Giải pháp 5: Nguồn vốn nội bộ.
Tự tài trợ dài hạn bằng nguồn vốn nội bộ là con đờng tốt nhất, ngắn
nhất. Trong tình hình hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính
sách tới đầu t từ số lợi nhuận để lại. Họ cố gắng tập trung hết nguồn lực
nhằm mục tiêu có số lợi nhuận đủ lớn để tự đáp ứng nguồn vốn của mình.
2. Các giải pháp huy động vốn ngắn hạn.
Huy động vốn ngắn hạn là giải pháp thông dụng nhất đối với các
doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay. Đáp ứng kịp thời các thời cơ kinh doanh. Tuỳ
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn các giải pháp cho
phù hợp. Dới đây là một số giải pháp đợc sử dụng nhiều nhất ở nớc ta hiện
nay:
2.1. Vay ngân hàng và vay các đối tợng khác.
Ngân hàng luôn là nhà cung cấp quan trọng, kịp thời về vốn lu động
cho doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh ngăn hạn. Khi một
doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng sẽ căn cứ đánh giá một số chỉ tiêu
sau, để xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Trớc hết đó là chỉ
tiêu tự tài trợ của công ty.
Vốn tự có
Tài sản nợ
Qua chỉ tiêu này họ đánh giá đợc khả năng độc lập về mặt tài chính

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về tài chính
của doanh nghiệp càng cao. Bởi vì hầu hết mọi tài sản đều đợc đầu t bằng
vốn chủ sở hữu.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, lúc đó ngân hàng
mới yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.
Tổng số tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao cấp hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 doanh
10
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn =
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính bình thờng và khả quan.
vốn bằng tiền
số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy nếu tỷ suất này > 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong thanh toán công nợ.
Thông qua các chỉ tiêu trên ngân hàng sẽ quyết định cho doanh nghiệp
vay vốn hay không. Tuy nhiên việc vay này doanh nghiệp cần tính đến lãi
suất tiền vay và lợi nhuận thu về đảm bảo có lãi hoặc không lỗ vốn.
Bên cạnh việc vay ngân hàng doanh nghiệp còn có thể huy động vay
ngắn hạn ở các tổ chức tín dụng, vay đơn vị bạn, van cán bộ công nhân viên.
2.2. Hớng tín dụng nhà cung ứng (mua trả chậm).
Tín dụng nhà cung cấp là loại tín dụng ngắn hạn quan trọng, nợ cho
phép doanh nghiệp mua hàng hoá và đợc thanh toán nợ của mình sau khi
mua trong thời hạn 30 ngày đến 90 ngày. Khoản nợ nàyđợc ghi nhận bằng th-
ơng phiếu nh: Hối phiếu và kỳ phiếu.
Hối phiếu thơng mại là một loại chứng từ đợc chấp thuận qua đó ngời

chủ nợ - ngời trả tiền thanh toán ngay hoặc khi đến hạn một số tiền đã định
cho ngời mà chủ nợ chỉ định - ngời thụ hởng.
Kỳ phiếu là một cam kết mà theo đó ngời ký phải (khách hàng) cam
kết chấp nhận thanh toán một khoản tiền nào đó cho ngời thụ hởng đợc chỉ
định hoặc theo lệnh của ngời thụ hởng vời thời gian đã định.
2.3. Chiết khấu thơng mại.
Đây là một loại nghiệp vụ của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng
sử dụng một số điều, căn cứ vào việc doanh nghiệp giao thơng phiếu
cho ngân hàng trớc thời hạn, nghiệp vụ này có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
11
Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán tức thời=
Doanh nghiệp
mua hàng
Doanh nghiệp
bán hàng
1/9/97 th ơng phiếu 100
(1)
Hàng hoá
Kỳ hạn
3 tháng
(2)
Khoản
vay 90
Ngân hàng
(3)
Th ơng
phiếu 100
30/11/97
1/10/97
Trả 100

III. Mục đích, nhiệm vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại doanh nghiệp
1. Mục đích và nhiệm vụ phân tích
Kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, để đạt đợc lợi nhuận tối đa. Các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn
nhất là vốn lu động.
Thực chất của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp là nhằm mục đích thông tin cho nhà quản lý. Và mục đích cụ
thể của việc phân tích là:
Phân tích giúp cho nhà quản lý nhận thức đúng đắn và đánh giá đúng
thực chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích giúp, tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, phát hiện các nhân
tố ảnh hởng để từ đó nhà quản lý có các quyết sách kịp thời hợp lý.
Phân tích để đánh giá đúng chất lợng quản lý về vốn lu động, vạch
ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.
Việc xây dựng và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp thờng xuyên tự đánh giá trên phơng diện sử
dụng vốn, qua đó thấy đợc chất lợng quản lý kinh doanh, biết đợc mình đang
ở cung đoạn nào, giai đoạn trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong
quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thơng trờng.
Tìm lại con đờng cho đầu t và t vấn.
Với các mục tiêu trên để thực hiện công tác này chính xác, toàn diện,
phản ánh đúng đắn tình trạng và nguyên nhân ảnh hởng, các nhà quản lý phải
thực hiện cho chính xác các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, các nhà quản lý phải thu thập các thông tin từ các nguồn thu
thập khác nhau nh khảo sát thực tế, báo cáo định kỳ đảm bảo sao cho
thông tin này đợc cập nhật toàn diện.
Thứ hai, phải xây dựng đợc hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lu động. Trong đó bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cá

biệt.
Thứ ba, vận dụng hệ thống chỉ tiêu này để phân tích tình hình kế hoạch
tình hình thực tế.
2. Các phơng pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả vốn lu động.
Có rất nhiều phơng pháp hay công cụ dùng để phân tích vốn của doanh
nghiệp. Nhng các phơng pháp sau đây là đợc sử dụng nhiều nhất.
12
2.1. Phơng pháp so sánh.
Đây là phơng pháp lâu đời, áp dụng rộng rãi nhất. Thực chất của phơng
pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế đã đợc lợng hoá có
cùng một nội dung, một tính chất tơng tự nhau.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép tách ra đợc những nét
chung, những nét riêng của các hiện tợng kinh tế đợc so sánh trên cơ sở mặt
phát triển hay kém phát triển để tìm ra các phơng pháp quản lý hợp lý và tối
u trong mỗi trờng hợp.
Để phục vụ cho mục đích phân tích cụ thể ngời ta thờng sử dụng hai
cách so sánh sau:
a. So sánh bằng số tuyệt đối
và b. So sánh bằng số tơng đối.
2.2. Phơng pháp thay thế.
Phơng pháp này là đo lờng mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố tác động
một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Khi muốn đo mức độ ảnh hởng của nhân tố nào
thì thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên. Rồi
sau đó so sánh hai chỉ tiêu đợc tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay thế.
Trong thực tế phơng pháp này đợc sử dụng dới 2 dạng là:
a. Thay thế liên hoàn:
Là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lợt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định tới
số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
b. Số chênh lệch:

Điều kiện để áp dụng chênh lệch cũng giống phơng pháp thay thế, chỉ
khác ở chỗ để xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng
số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó.
Dạng tổng quát chỉ số chênh lệch.
Q = Q
1
- Q
0
=
a
+
b
+
c

a
= (a
1
- a
0
) b
0
c
0

b
= (b
1
- b
0

) a
1
c
0

c
= (c
1
- c
0
) a
1
b
1
c
1
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp.
13
1. Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động cao sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích
đạt đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh và do vậy hiệu quả kinh doanh
đợc đánh giá dới hai góc độ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực nhân lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh.
Hiệu quả xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh sự tham
gia đóng góp của các doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế

xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, t liệu lao
động, đối tợng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc các chỉ tiêu
kinh tế nếu doanh nghiệp sử dụng các yêu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
nh là các loại vốn.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, cần phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu chi tiết về hiệu quả
sử dụng vốn cố định cũng nh vốn lu động. Các chỉ tiêu đó phản ánh đợc sức
sản xuất, mức hao phí cũng nh mức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn
(kể cả phần tổng vốn và phần dôi ra) và phải thống nhất đợc công thức hiệu
quả chung là:

Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, tổng
doanh thu, doanh thu thuần, lợi tức gộp còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao
động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động.
Đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn lu động.Trên thực
tế có rất nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, nhng phổ biến các doanh nghiệp
vẫn sử dụng các tiêu thức sau:
2.1. Chỉ tiêu mức độ đảm bảo nguồn vốn cho tài sản lu động dự trữ.
14
Hiệu quả kinh doanh =
Vốn lu động trong doanh nghiệp, đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau (do nhà nớc cấp, tự bổ xung, liên doanh, liên kết, vay ngân hàng, vay
khác).
+ Chỉ tiêu này đánh giá mức độ phù hợp của vốn lu động từ các nguồn

đó cho kế hoạch dự trữ tài sản lu động trong doanh nghiệp.
a. So sánh sự tăng giảm các nguồn vốn lu động cuối kỳ và đầu kỳ.
+ Từ đó tìm ra nguyên nhân thay đổi nguồn vốn và hớng thay đổi trong
các kỳ tiếp theo.
Cụ thể nguồn vốn pháp định, về cơ bản là cố định chỉ thay đổi khi
doanh nghiệp mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất.
Nguồn vốn tự bổ xung, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là tốt, chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, ngợc lại nếu giảm thể hiện hoạt động
không có lãi hoặc lỗ.
+ Nguồn vốn liên doanh, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là khả quan,
chứng tỏ hoạt động liên doanh liên kết có lãi, thu hút đợc vốn góp, còn nếu
giảm so với đầu kỳ có thể do liên doanh hết hạn hoặc hoạt động không có lãi
bị rút vốn trớc hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, nếu cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là
không tốt. Chứng tỏ doanh nghiệp thừa vốn và để bị chiếm dụng, ngợc lại
nếu giảm so với đầu kỳ là tốt.
b. So sánh nguồn vốn lu động thực tế với tài sản dự trữ thực tế (gồm
chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển, giá trị hàng tồn kho )
Để thấy đợc mức độ thừa, thiếu vốn lu động áp dụng công thức sau:
Nếu chênh lệch = Vốn lu động - Tài sản dự trữ
> 0 Thừa vốn bị Bị chiếm dụng
<0 Thiếu vốn Đi chiếm dụng vốn
=0 Đảm bảo hoạt động bình thờng
2.2. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn lu động
Các chỉ tiêu này đánh giá tình hình sử dụng TSLĐ ở các doanh nghiệp.
TSLĐ đảm bảo để cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, bình th-
ờng, tránh thừa, thiếu hoặc gây mất vốn.
a. Phân tích chung.
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh
sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lu động

15
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động đem lại
mấy đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần (lãi gộp), chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả VLĐ.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ
phân tích và kỳ gốc (kỳ kế hoạch đều tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chung tăng lên và ngợc lại).
b. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Trong sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng, thờng
xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu
thụ).
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tổng lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lu động ng-
ời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ kinh
doanh. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả s dụng vốn lu động tăng
và ngợc lại.
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc

một vòng, thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
16
Sức sản xuất của vốn lu động = =
Sức sinh lợi các vốn lu động =
Số vòng quay của vốn lu động =
(a)
Thời gian của 1 vòng quay luân chuyển = (b)
Ngoài hai chỉ tiêu ở trên, khi phân tích vòng có thể tính thêm:
Vốn lu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số vòng quay càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
vốn đợc tiết kiệm càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết đợc để có một đồng
vốn luân chuyển cần mấy đồng vốn lu động.
Cách tính từng chỉ tiêu sau:
Tổng số Tổng số Tổng số Chiết Giảm Doanh thu
doanh thu = doanh thu - thuế doanh + khấu bán + giá + hàng bán
thuần bán hàng thu hoặc thuế hàng hàng bán bị trả lại
trong kỳ VAT
Thời gian của kỳ phân tích : Theo qui định, thì thời gian của kỳ phân tích
tháng là 30 ngày, quí là 90 ngày và năm là 360 ngày.
Do đó vốn lu động bình quân cũng đợc tính theo:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
2
VLĐ bình quân 3 tháng
3
VLĐ bình quân 4 quí
4
Trờng hợp có số liệu về vốn lu động ở đầu các tháng thì có thể xác
định vốn lu động bình quân quí, bình quân năm (V) nh sau:

V
1/2
+ V
2
+ + V
n/2
n - 1
Trong đó : V
1
, V
2
V
n
là số vốn lu động có đầu vào các tháng.
n - Số thứ tự các tháng.
Trờng hợp không có số liệu ở các tháng thì có thể tính vốn lu động bình
quân bằng cách cộng vốn lu động đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia cho 2.
Hệ số quay kho của sản phẩm =
Hệ số quay kho sản phẩm, hàng hoá càng lớn thì số vòng quay của vốn
lu động càng nhiều. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lu động và thời gian của 1 vòng
quay vốn lu động dẫn đến một chỉ tiêu khác đó là chỉ tiêu về mức tiết kiệm
vốn lu động sử dụng trong kỳ:
17
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
*VLĐ bình quân tháng =
*VLĐ bình quân quí =
*VLĐ bình quân năm =
* V =
(c)

Mức tiết kiệm VLĐ = x
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lu lại tại từng khâu, từng gian đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động có tác dụng làm giảm nhu
cầu về vốn, cho phép cùng lợng vốn làm ra nhiều sản phẩm, hàng hoá hơn
nữa cụ thể là:
Với số vốn không tăng, nhng có thể làm tăng đợc thêm doanh số từ đó
tạo điều kiện tăng thêm đợc lợi nhuận, nếu doanh nghiệp đẩy nhanh đợc tốc
độ luân chuyển của vốn.
Tổng số doanh thu thuần = CLĐ bình quân x Hệ số luân chuyển
Nh vậy trong điều kiện không đổi nếu tăng thêm đợc hệ số luân chuyển
thì có thể tăng thêm đợc doanh thu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
là tốt
3. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.
Sử dụng vốn lu động hiệu quả, trong sản xuất kinh doanh ,là một khâu
có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc sử dụng hiệu quả vốn lu động lại là kết quả tổng hợp của tất
cả các khâu, các bộ phận trong quá trình kinh doanh.Từ hoạt động nghiên
cứu Marketing đến việc tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. Cũng nh các
biện pháp quản lý vốn hiệu quả, quản lý hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ
thuật kinh doanh và các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của vốn lu động, là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát
triển sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp, đ-
ợc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại kết quả kinh doanh cao nhất.
Để đạt các mục đích trên, yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp là:
- Đảm bảo sử dụng vốn lu động đúng phơng hớng, đúng mục đích, đúng
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đề ra.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về lu thông tiền tệ của Nhà n-
ớc.
- Thực hiện tốt các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các
quy định của Nhà nớc về quản lý vốn ở doanh nghiệp.
18
Để thực hiện tốt các mục tiêu, và tuỳ vào tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp. Mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau đây để
nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình.
3.1. Biện pháp đầu tiên và thờng đợc áp dụng đem lại kết quả cao đó
là :
Tăng nhanhvòng quay của vốn lu động và rút ngắn số ngày lu chuyển
của vốn lu động.
Theo công thức:
Số vòng quay của VLĐ =
Ta có thể thấy ngay muốn tăng nhanh vòng quay của VLĐ thì doanh
nghiệp phải tăng doanh thu bằng cách tăng cờng bán hàng và giữ mức vốn lu
động sử dụng bình quân trong kỳ ở mức tối thiểu, đáp ứng các nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề tăng nhanh doanh thu luôn là một vấn đề quan trọng mang tính
chất sống còn của doanh nghiệp. Nó không những có vai trò trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động mà còn là mục tiêu phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy doanh thu có liên quan đến rất nhiều vấn đề trong
kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng, đợc xác định nh sau :

=
=
n
i

ii
PXD
1
.
Trong đó : X - sản lợng hàng hóa tiêu thụ.
P - giá bán đơn vị sản phẩm.
n - số loại sản phẩm tiêu thụ.
Nh vậy, muối tăng doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp chhỉ còn cách
phải tăng giá bán một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Trong đó giá bán đơn vị sản
phẩm là một yếu tố khách quan do qui luật cung - cầu trên thị trờng quy định
là chủ yếu, tự do tăng giá bán chỉ có thể ở các doanh nghiệp độc quyền mà
thôi. Do vậy về phía chủ quan doanh nghiệp chỉ còn cách là tăng sản lợng
hàng hóa tiêu thị và tăng chủng loại hàng hóa bán ra.
Muốn thực hiện đợc điều đó là cả một công việc khó khăn đòi hỏi sự
năng động, nhậy bén của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải thực hiện tốt công
tác từ nghiên cứu Marketing tìm hiểu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu về
hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng. Để từ đó cải tiến, đổi mới công nghệ, nâng
19
cao năng lực quản lý, nâng cao năng xuất, chất lợng, uy tín và chủng loại
mẫu mã phong phú của từng loại sản phẩm. Làm tốt công tác Marketing đầu
vào sẽ giúp doanh nghiệp khai thác triệt để năng lực của doanh nghiệp và thị
trờng tiêu thụ. Từ đó giúp tăng nhanh doanh thu và bán hàng đầu ra của sản
phẩm hàng hoá.
Tăng nhanh doanh thu, không chỉ ở bộ phận sản xuất mà còn có sự góp
sức quan trọng của công tác tiêu thụ, bán hàng Doanh nghiệp phải tổ chức
hợp lý các kho bán hàng, mở rộng các kênh tiêu thụ hàng hoá từ trực tiếp đến
gián tiếp, tổ chức rộng dãi các đại lý bán hàng, tiếp thị, quầy hàng giới thiệu
sản phẩm lịch sự, thuận tiện đến khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất mọi
nhu cầu cần có của mọi khách hàng.
Tuy nhiên doanh thu bán hàng ở đây là thực thu của Xí nghiệp. Do vậy

thời điểm xác định doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng. Nhng trong cơ chế
thị trờng của nợc ta hiện nay thời điểm tính doanh thu là thời điểm đơn vị
mua hàng chấp nhân trả tiền. Đây là 2 thời điểm khác nhau ảnh hởng đến
doanh thu của doanh nghiệp. Do đặc điểm này, trong than toán đã hình thành
nên một bộ phận của TSLĐ đó là các khoản phải thu về tiền bán hàng, dịch
vụ Bộ phận này sẽ làm tăng vốn lu động phải sử dụng trong thanh toán, nếu
thời hạn dài sẽ làm cho vòng quay của vốn lu động chậm đi.
Nh vậy muốn tăng vòng quay của vốn lu động, không những phải tăng
doanh thu mà còn phải lựa chọn một phơng thức thanh toán phù hợp nhằm
giảm lợng vốn đọng ở khâu thanh toán, chánh bị đơn vị khác chiếm dụng mất
vốn. Do vậy doanh nghiệp phải tổ chức tốt các khâu tiêu thụ, bán hàng. Làm
cho số thực t hu của doanh nghiệp lớn nhất, nhanh nhất.
Mặt khác để tăng nhanh vòng quay của vốn lu động doanh nghiệp
còn phải sử dụng, quản lý chặt chẽ lợng vốn lu động sử dụng trong kỳ. Nhằm
giảm tối thiểu lợng vốn lu động đợc sử dụng. Để thực hiện đợc điều này,
doanh nghiệp cần phải có kế hoạch chỉ tiêu, xác định chính xác nhu cầu sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lu động dự phòng và nhu cầu vốn lu động tăng
thêm, để phát triển kinh doanh ở doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể căn cứ
vào:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các phơng thức thanh toán thông dụng trên thị trờng.
20
Khi đã xác định đợc nhu cầu vốn lu động tối thiểu phục vụ cho quá
trình kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả vốn lu động. Doanh nghiệp phải làm
thế nào để trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động đợc
liên tục không bị ứ đọng. Không bị lãng phí, mất mát, hao hụt muốn vậy
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vốn, tức là doanh
nghiệp phải quản lý tốt tình hình sử dụng TSLĐ, sự biến động của TSLĐ, đó

là việc quản lý dự trữ, quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp.
3.2. Tiết kiệm các chi phí, sử dụng hợp lý các loại tài sản sẵn có,
giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất.
- Tổ chức hợp lý các khâu bán hàng, giảm các chi phí lu thông bằng
các bố trí mạng lới bán hàng ở các đầu mối giao thông thuận tiện
- Tổ chức tốt công tác dự trữ hàng hoá hợp lý theo mùa vụ, theo chủng
loại hàng hoá, tránh gây ứ đọng, tồn kho, hàng chậm luân chuyển
- Bố trí mạng lới thu mua hàng hoá, giảm tối đa các khâu trung
gian.Với phơng châm mua tận gốc bán tận gọn.
- Giảm các chi phí trong sản xuất , sử dụng tối đa năng xuất may móc,
thiết bị, phơng tiện vận chuyển, đổi mới kỹ thuật công nghệ áp dụng cac
công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới.
- Cho thuê các cơ sở và phơng tiện thừa hoặc trong thời gian cha sử
dụng, tổ chức liên doanh, liên kết, sử dụng hết năng lực các nguồn vốn.
3.3.Tăng cờng công tác quản lý tài chính khoa học, năng động
ở doanh nghiệp .
- Tổ chức hạch toán khoa học, theo dõi đầy đủ, chính xác, cập nhập
toàn diện thu chi ngan sách trong doanh nghiệp .
- Chấp hành tốt pháp lệnh kết toán, thống kê của Nhà nớc.
- Tăng nhanh vòng quay của vốn, đặc biện là vốn lu động. Giảm các
chi phí lãi vay ngân hàng
- Tổ chức quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô lãng phí, thất thoát vốn.
Giảm bớt các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng kinh tế.
3.4. Tổ chức dự trữ hàng hoá hợp lý.
Trong bảng tổng kết tài sản- tài sản có phản ánh số vốn, theo cơ cấu
cho biết vốn lu động đợc dùng làm gì. Tỷ trọng của từng loại, tài sản sẽ cho
chúng ta đánh giá một cách khái khoát trình độ sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp. Sự biến động cho phép ta đánh giá doanh nghiệp đã đi đúng
hớng hay cha để có biện pháp khăc phục. Trong cơ cấu vốn lu động, ta cần
21

xem xét tỷ trọng của tài sản dự trữ vốn bằng tiền, khoản phải thu trong tổng
tài sản lu động bao nhiêu là hợp lý nhất.
Trong tài sản dự trữ. Cần xem xét sự thay đổi các loại dự trữ thông qua
tỷ trọng của nó. Tuy nhiên khi đánh giá tình hình phải lu ý quy mô sản xuất
kinh doanh và chủng loại hàng hoá sản phẩm. Xét sự tăng giảm của từng loại
dự trữ, xác định tính chất hợp lý của dự trữ trên cơ sở tính chất và quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh bởi dự trữ là chỉ tiêu phân tích quan trọng
nhất không thể thiếu đợc. Các doanh nghiệp luôn phải có các khoản dự trữ
căn bản để đáp ứng nhu cầu xuất nhâp đảm bảo an toàn tránh lãng phí do
thiếu hụt nguyên vật liệu hay hàng hoá khi có nhu cầu.
3.5. Tổ chức thu hút vốn đầu t, liên doanh liên kết.
- Đây là điều kiện ảnh hởng trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động.Vì nó giúp doanh nghiệp giảm đợc khoản vốn phải đi vay.
- Liên doan, liên kết giúp doanh nghiệp đổi mới đợc máy móc thiết
bị, công nghệ sản xuất giúp doanh nghiệp học hỏi đợc các phơng thức
quản lý mới, hiện đại. Từng bớc hội nhập với thị trờng khu vực và trên thế
giới
Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một việc làm hết sức
cần thiết và cấp bách, giúp doanh nghiệp ngày càng đạt kết quả kinh doanh
cao hơn, thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn và đời sống của cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp cũng ngày càng đợc cải thiện.
Tuy nhiên việc áp dụng các phơng pháp nào còn phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp và trình độ quản lý và của ngời lãnh đạo.
22
Ch ơng II
Thực trạng sử dụng vốn lu động tại Xí nghiệp chế
biến và kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội
I. Quá trình hình thành và kết quả đạt đợc của Xí nghiệp
trong những năm qua.
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.

Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực thơng mại thuộc Công ty Chế biến
và Kinh doanh Nông thổ sản I - Bộ Thơng mại.
Xí nghiệp đợc thành lập theo quyết định số 79/NTS1/TCHC ngày
11/03/1996 của công ty Nông sản I và quyết định số 753/TM - TCCB ngày
9/9/1995 của Bộ Thơng mại qui định điều lệ hoạt động, tổ chức bộ máy công
ty Nông sản I.
Trên cơ sở sát nhập trạm trung chuyển Hà Nội với cửa hàng 65 Ngô
Thì Nhậm thuộc công ty Nông thổ sản - Hà Nội ngày nay.
Trụ sở của Xí nghiệp : 251 phố Minh Khai quận Hai Bà Trng - Hà Nội
(nằm trong khuôn viên tổng kho công ty Nông sản I - Hà Nội)
Điện thoại: 8.624.355; 8.624.270
Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản Hà Nội là đơn vị kinh
tế trực tiếp sản xuất gia công, chế biến hàng Nông sản, xuất khẩu và kinh
doanh tổng hợp. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc trong tổng
thể công ty, đợc quyền mở tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng con dấu
riêng, theo thể thức qui định của nhà nớc.
Thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và
phát triển số vốn đựơc giao. Đồng thời giải quyết tốt công ăn việc làm cho
CBCNV.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ và chế độ thủ trởng trong đơn vị, quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể
của CBCNV trong Xí nghiệp. Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc.
2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong
Xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Xí nghiệp là Giám đốc Xí nghiệp.
Giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp có 1 phó giám đốc và 1 kế toán trởng.
Quyền hạn của Giám đốc Xí nghiệp:

23
a. Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ công ty giao, xây dựng, đề xuất ph-
ơng án tổ chức sản xuất, chế biến kinh doanh theo các chức năng , nhiệm vụ
của Xí nghiệp. Ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của Giám đốc
công ty Nông thổ sản I và chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đã ký,
các phơng án đã duyệt.
b. Đựơc quyết định các khoản chi phí theo quyền hạn phân cấp, các
quyết định của công ty và Bộ Tài chính (nh chi lơng, thởng và các chi phí
khác)
c. Đợc quyền sắp xếp, bố trí lao động trong phạm vi Xí nghiệp.
d. Đề nghị công ty nâng lơng, đề bạt cán bộ, khen thởng, kỷ luật, tuyển
dụng lao động, tạm dừng, tạm hoãn các hợp đồng lao động, giải quyết các
chính sách cho CBCNV theo qui định.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh
có:
1 Phó giám đốc phụ trách bộ phận sản xuất kinh doanh
1 Kế toán trởng, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh kế
toán thống kê của nhà nớc và các qui định về hạch toán phụ thuộc công ty.
Sơ đồ bộ máy Xí nghiệp
Chế biến và kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội
24
Giám đốc
Các Phó giám đốc
Bộ phận HC - Kế toán Bộ phận kinh doanh
Bộ phận gia công chế
biến
Cửa hàng, quầy hàng
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Xí nghiệp
a. Bộ phận kế toán tài vụ

Nằm dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp
Có trách nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp.
Hạch toán chi tiết tình hình sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp
Lập các báo cáo, quyết toán hàng quý, hàng năm
Cơ cấu tổ chức của bộ phận kế toán tài vụ cho phòng kế toán tài vụ gồm có:
Một kế toán trởng (trởng bộ phận kế toán tài vụ)
Một kế toán kho
Một kế toán quỹ thu chi
Nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tài vụ:
Kế toán kho:
- Theo dõi tình hình xuất nhập hàng hoá hàng ngày, hàng kỳ
- Thống kê lao động vật t sử dụng trong kỳ.
- Tổ chức bảo quản hàng hoá và các kế hoạch dự trữ hàng hoá trong kỳ
kinh doanh
Kế toán quĩ thu chi:
- Theo dõi tình hình thu, chi hàng ngày, quý.
- Theo dõi các khoản phải thu
- Theo dõi, quản lý quỹ của Xí nghiệp và các khoản vay ngắn hạn và
dài hạn.
- Lập các báo cáo tồn quỹ tiền mặt hàng kỳ
b. Bộ phận kinh doanh
Cũng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp qua Phó giám
đốc phụ trách sản xuất kinh doanh.
Tổ chức, bố trí các mạng lới bán hàng của Xí nghiệp hợp lý, các kênh
tiêu thụ hàng hoá.
Tổ chức thu mua, tạo nguồn hàng đầu vào của Xí nghiệp
Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế.
c. Cửa hàng, quầy hàng
25

×