Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.41 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Lời nói Đầu
Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn
có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu
động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định
được xem như “ cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “ mạch
máu” giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một
trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mục
đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận và lợi nhuận tối
đa. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc
thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng
trong hoạt động kinh doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh
nghiệp bị kéo lùi sức bật. Khi tài chính có vấn đề cả guồng máy của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
Song việc có đủ vốn lưu động đã khó, việc bảo toàn, sử dụng và phát
triển nó như thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh
nghiệp nào cũng làm được.
Nền kinh tế thị trường đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí,
hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực
tập tai công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam em đã mạnh
Trần văn Tình k39-11.04
1


Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài : Vốn lưu đông và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và
phát triển công nghệ Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho luộn văn tốt nghiệp
của mình.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công
ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề phức tạp mà
giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh
nghiệm thực tế. Nhưng do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian
nghiên cứu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm2005
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Tình

Trần văn Tình k39-11.04
2
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
CHƯƠNG 1
Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp
1.1.Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.1.1.1. Vốn lưu động nội dung vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, nếu như coi mỗi nền kinh tế như một cơ
thể sống thì doanh nghiệp được coi như “ tế bào”của cơ thể sống ấy. Chức
năng chủ yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh để cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị
trường.
Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố, đó là:
Tư liệu lao động( TLLĐ); Đối tượng lao động(ĐTLĐ) và sức lao động( SLĐ).
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu trên lại với
nhau một cách hài hoà để tạo ra sản phẩm. Trong đó, TLLĐ khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của
nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản
phẩm được tiêu thụ. Còn ĐTLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó chuyển dịch
một lần vào giá trị sản phẩm, được bù đắp khi giá trị sản phẩm thực hiện và
được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
Trong các doanh nghiệp TSLĐ được chia thành TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.( Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có
TSLĐ lưu thông không có TSLĐ sản xuất).
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các ĐTLĐ như nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế
biến..
Trần văn Tình k39-11.04
3
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: thành phẩm, hàng hoá chưa tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản tạm ứng…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình

sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, để có được TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông, doanh nghiệp phải ứng trước một lương vốn bằng tiền nhất định để đầu
tư vào tài sản đó. Vốn đo gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của
doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái khác
nhau. Quá trình này diễn ra thưỡng xuyên, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và
được bọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ được
thể hiện qua sơ đồ sau:
T- H…sản xuất…H’- T’
Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật
tư dự trữ ( T-H). Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự
trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm(…sx…).
Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình
thái tiền tệ ban đầu(H’-T’).
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kì, tạo sự chu chuyển của VLĐ. Trong mỗi chu kì đó , VLĐ
luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền
tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền
tệ ban đầu, hoàn thành một vòng chu chuyển của mình.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần
hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất.
Trần văn Tình k39-11.04
4
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
1.1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp.
Để quản lí và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh

nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau :
+ Dựa vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia thành ba loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
- VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông : Bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cựơc, kí quĩ
ngắn hạn…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ
hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành hai loại :
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn tại
quĩ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ, đồng thời cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh
toán của mình.
1.1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
* Kết cấu vốn lưu động:
Trần văn Tình k39-11.04
5
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các

thành phần VLĐ chiếm trong tổng VLĐ của doanh nghiệp.
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đươc kết cấu VLĐ
của mình theo các tiêu thức khác nhau. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết
cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo
các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giáu doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định rõ các
trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các
thời kỳ khác nhau cói thể thấy được những biến đổi tích cực hay những hạn
chế về mặt chất lượng công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ có nhiều loại, có thể chia thành 3
loại chính:
+ Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
- Chu kỳ sản phẩm có ảnh rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang.
Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang và
ngược lại.
- Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp, nếu sản phẩm càng
phức tạp thì lượng vốn ứng ra càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về khác
nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và khâu
sản xuất một cách sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt được một lượng dự
trữ vật tư sản phẩm dở dang.
+ Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng
cách giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng. Khoảng cách này càng xa thì
việc dự trữ vật tư, thành phẩm càng lớn.
Trần văn Tình k39-11.04
6

Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
- Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng đến
vật tư, thành phẩm dự trữ. Nừu như thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
- Khả năng cung cấp thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì cần
phải dự trữ nhiều và ngược lại.
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tuỳ thuộc
vao thời hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc
cung cấp thường xuyên thì dự trữ ít hơn.
+ Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
- Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm
giảm tỷ trọng vốn phải thu.
- Tình hình quả lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành
kỷ luật thanh toán của khách hàng sẻ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn
phải thu lớn thì khả năng tái xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính
chất thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và quản lý…
1.1.2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ thì doanh
nghiệp cần phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiết. VLĐ được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, sau đay là một số nguồn chủ yếu:
1.1.2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn.
Theo cách này thì người ta chia VLĐ thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt,
bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và
các quỹ của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả: Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác,
doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời gian nhất định. Nợ
của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận : Nợ chiếm dụng( các khoản

Trần văn Tình k39-11.04
7
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
vốn trong thanh toán mà doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi
chưa đến kỳ hạn) và nợ tín dụng ( các khoản vay từ các chủ thể khác như:
ngân hàng các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quả lý VLĐ một
cách chặt chẽ. Từ đó xác định được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi, từ đó có
kế hoạch sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả.
1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ.
Theo cách này có thể chia VLĐ theo các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Phải ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp bỏ ra, gồm có: Vốn NSNN cấp( đối với DNNN); vốn cổ phần;vốn do
doanh nghiệp bỏ ra…
- Nguồn vốn tự bổ xung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu
cầu mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp
liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền
hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá.
- Nguồn vốn tín dụng:Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại hay
các tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh
trong quan hệ thanh toán như: phải tra cho người bán, phải trả phải nộp
khác…Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không
phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn
vốn này.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài
trợ cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựu chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm

thấp chi phí sử dụng vốn.
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Trần văn Tình k39-11.04
8
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Các nguồn VLĐ doanh nghiệp được quyền sử dụng trong khoảng thời
gian có độ dài ngắn khác nhau và chúng ta có thể chia chúng thành nguồn
VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình nên TSCĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên cần thiết này
bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,thành phẩm.
Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ
chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời
điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ = Tổng nguồn vốn - Tổng giá trị
thường xuyên thường xuyên còn lại của TSCĐ
Trong đó:
Nguồn vồn thường xuyên = Nguồn vốn + Nợ dài
của doanh nghiệp chủ sở hữu hạn
Và:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn ổn đinh và
vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh ngiệp luôn chủ động được VLĐ,
cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, tương ứng với qua mô sản xuất kinh doanh và
quy trình công nghệ thích hợp đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên,
cần thiêt ở mức nhất định. Như vậy, mỗi doanh ngiệp sau khi xác định nhu
cầu VLĐ thường xuyên cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động
và tạo lập nguồn vốn này để hạt động sxkd được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu

quả cao.
- Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao
Trần văn Tình k39-11.04
9
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
gồm: Các khoản vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người
bán, các khoản phải trả, phải nộp cho NSNN, các khoản phải trả khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng
tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thường
xuyên. Do đó doanh ngiệp cần phải huy động vốn và sd nguồn vốn tạm thời
để đáp ứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thường trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Cần thêm vật tư dự trữ,
cần vốn để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng chưa tiêu thụ
được..
Như vây:
Nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp
=
Nguồn vốn lưu
đông thường xuyên
+
Nguồn vốn lưu
động tạm thời
Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nguồn VLĐ của doanh ngiệp
được hình thành từ nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh
ngiệp.Vốn đó có thể được sử dụng cho nhu cầu VLĐ dài ngày hoặc ngắn

ngày. Doanh nghiệp vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn để
từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của doanh ngiệp.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của doanh
ngiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những
biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý
toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Trần văn Tình k39-11.04
10
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Chất lượng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng
hợp lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được
càng nhiều hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vôn ngày càng mở rộng hơn.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng VKD. Vốn lưu
động thường chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận
động hàng ngày, hàng giờ trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá
trình khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh với lượng
VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra. Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng
VLĐ có thể được hiểu theo hai khía cạnh sau:
Một là: Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm
có chất lượng tôt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuân
phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong nhưỡng vấn đề
quan trọng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp phải luôn năng
động, tìm mọi cách để không chỉ huy động, đảm bảo được lượng VLĐ cần

thiết mà còn phải quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây
là một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là với các DNNN còn
nhiều trì truệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị TCDN không chỉ nâng cao
hiệu quả VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn kinh
doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thường
xuyên.
Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn chio quá trình
tái sản xuất được thực hiên liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào
Trần văn Tình k39-11.04
11
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại
hợp lý tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các
hình thái của VLĐ diễn ra càng nhịp nhàng, ăn khóp, đồng bộ với nhau thì
việc luân chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Điều
này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi
phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm
và tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí thì sẽ càng
có thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Giảm chi phí kinh daonh, giá thành sản phẩm hạ còn là cơ sở để xác

định giá bán cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đẩy mạnh
việc tiêu thụ hàng hóa tăng lợi nhuận. Sử dụng VLĐ hiệu quả còn góp phần
cho cả quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy.
- Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một khâu thiết yếu trong
công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm c\vụ quan trọng của
các nhà quản trị TCDN.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ và các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được( lợi nhuận)
Trần văn Tình k39-11.04
12
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
với chi phí bỏ ra. Một doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả nếu
doanh nghiệp hoạt động lấy thu bù chi cố lãi và ngược lại.
Do những đặc điểm vận đông của VLĐ nên hiệu quả sử dụng VLĐ chủ
yếu được phản ánh qua tốc độ luân chuyển VLĐ. Kết quả hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của việc tổ chức sử dụng VLĐ và do
chất lượng công tác quản lý sử dụng VLĐ chi phối. Mặc khác, việc sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả VLĐ góp phần làm giảm chi phí, hạ thấp giá vốn hàng
bán tạo lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch
toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, trên cơ sở đó tự chủ về kinh doanh,
về tài chính, rút ngắn thời gian chu chuyển VLĐ giúp doanh nghiệp giảm số
vốn tài trợ cho lưu động, tăng tốc độ tái sản xuất. Vì vậy cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử

dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc đọ
luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển( số vòng quay vốn ) và kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một vòng
quay vốn ).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện
được trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính
toán như sau :
L =
M
VLĐ
Trong đó :
L : số lần luân chuyển (số vòng quay)của VLĐ trong năm.
Trần văn Tình k39-11.04
13
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ :Vốn lưu động bình quân năm
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay VLĐ. Công thức xác định như sau
K
=
360
L
Hay
K
=

VLĐ x 360
M
Trong đó :
K: kỳ luân chuyển VLĐ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: Vốn lưu độngbình quân trong năm
Vòng quay vốn cang nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tông giá
trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được
xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp
phải nộp cho NSNN
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính như sau:
VLĐ
=
Vq1 + Vq2 + Vq3+ Vq4
4
Hay:

VLĐ=
Vdq1
2
+Vcq1+Vcq2+Vcq3+
Vcq4
2
4
+ Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VL. Nó

phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tănng tốc độ luân chuyển VLĐ ở
Trần văn Tình k39-11.04
14
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
kỳ này so với kỳ gốc nghĩa là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong điều kiện
tăng quy mô sản xuất kinh doanh song doanh nghiệp không cần tăng thêm
vốn hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức tính :
Vtk()
=
M1(K1-K0)
360
Trong đó:
Vtk: Số VLĐ có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm (+)do ảnh hưởng của tốc
độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trước.
M1: Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này.
K1, K0: Kỳ luan chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước.
+ Hiệu suất sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu
Hiệu suất sử dụngVLĐ
=
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thực hiện trong kỳ là doanh số của toàn bộ hàng hoá, sản
phẩm đã tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Số doanh thu đươc tạo trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử
dụng VLĐ càng cao
+ Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần để được một đồng

doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ
Công thức tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng nợ ngắn hạn
+ Tỷ suất lợi nhuận ( mức doanh lợi) VLĐ
Là chỉ tiêu quan trong phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trần văn Tình k39-11.04
15
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Tỷ suất lợi nhuận vốn
lưu động
=
Lơi nhuân trước (sau) thuế
Vốn lưu động bình quân
+ Một số chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung, các nhà
quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích, đánh giá tình hình
tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn)
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản lưu động(TSLĐ) với nợ ngắn hạn.
Công thức tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tổng TSLĐ

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng chuyển đổi tài
sản của doanh nghiệp thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (là các
khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ).Từ đó cho phép đánh giá
tổng quát khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nó là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ dựa vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hoá.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền
và các khoản tương đương tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền+ Tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
- Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
Trần văn Tình k39-11.04
16
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Số vòng quay hàng
tồn kho

=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
- Từ chỉ tiêu này số vòng quay hàng tồn kho, ta có thể tính được số
ngày của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
- Kỳ thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán,
phản ánh số ngày cần thiết để thu được tiền bán hàng từ khi doanh nghiệp
giao hàng
Kì thu tiền trung bình
=
360
Số dư bình quân các khoản phải thu
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
chịu rất nhiều tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhưng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hưởng là nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
+ Nhân tố khách quan:
- Nền kinh tế thiểu phát, sức mua kém. Sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ
chậm dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, chậm luân chuyển vốn, thậm chí dẫn
đến tình trạng mất vốn.
- Tác động của cuộc khoa học cách mạng khoa học kĩ thuật liên tục có
sự thay đồi về cả chất lưọng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá

vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật
mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
tránh tình trạng ứ đọng.
- Rủi ro: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể gặp phải những rủi ro bất thường như: hoả hoạn, thiên tai…
Trần văn Tình k39-11.04
17
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
+ Nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có các nhân tố chủ quan
làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách của Nhà nước có vai
trò nhất định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi chính sách
đều có sự ảnh hưởng đến một khía cạnh riêng biệt tác động đến doanh nghiệp.
- Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay là
một trong những nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng.
- Trình độ quản lí sử dụng vốn tại các doanh nghiệp kém.
- Quản lí hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém phẩm chất
chiếm tỉ trọng lớn trong vốn lưu động.
- Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau hiện rất phổ biến trong mỗi
doanh nghiệp, nợ không có khả năng thu hồi được gây ra khả năng mất vốn
lưu động.
1.2.3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiểu quả sử dụng vốn lưu động đã
trình bày ở trên thì xu hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
không ngừng doanh thu và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lí. Từ những
xu hướng đó có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:

Thứ nhất : Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm
hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của
Trần văn Tình k39-11.04
18
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
doanh nghiệp , đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đống vốn không phát
huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Thứ hai : Lựa chọn hình thức huy động VLĐ và đầu tư đúng đắn.
Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng
kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy
động các nguồn vốn bên ngoài với mức đô hợp lý của từng nguồn nhằm giảm
mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần
phải cân nhắc kĩ thị trường tiêu thụ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, quy
trình công nghệ, áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để rút ngắn chu kỳ sản
xuất.
Thứ ba : Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm.
Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không nghừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành tiết kiệm được
nguyên vật liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị,
marketing, thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho, tănh nhanh vòng quay của
vốn
Thứ tư : Quản lý chặt chẽ các khoản vốn.

Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ
hợp lý, dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Quản lý tốt công tác thanh toán nợ, tránh tình trạng bán hàng không thu
được tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ. Để đề
phòng rủi do,doanh nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính.
Thứ năm : Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong việc quản
lý và sử dụng vốn.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường phát
huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng tiền vốn nói chung
và VLĐ nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Trần văn Tình k39-11.04
19
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ
quản lý, nhất là đội ngũ các bộ quản lý tài chính.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế không phải tất cả các biện
pháp trên áp dụng đều mang lại hiệu quả tốt. Nó còn phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp
hoạt động trong đó. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét nghiên cứu kỹ để lựa
chọn biện pháp thích hợp với mình.
Chương 2
Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ
tại công ty TNHH đầu tư và phát triển
công nghệ Việt Nam
2.1. Một số nét về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu
tư và phát triển công nghệ Việt Nam
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư
và phát triển công nghệ Việt Nam
Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam được thành

lập theo quyết định số 0102005923 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 18 tháng 7 năm 2002.
Công ty có:
- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
- Điều lệ tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
- Con dấu, tài khoản mở tại ngân hàng Nhà nước
- Trụ sở chính: 2N2- Hoàng Cầu –Quận Đống Đa – TP Hà Nội
- Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của bộ tài chính
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trần văn Tình k39-11.04
20
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam là doanh
nghiệp mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2002. Trải qua bao
thăng trầm, công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng.
Từ một công ty nhỏ, ban đầu tổng diện tích chỉ vẻn vẹn 100m2 đến nay tổng
diện tích tăng lên 800m2 với hệ thống kho tàng, bãi chứa nguyên vật liệu…
được xây dựng hoàn thiện. Cùng với sự tăng lên của quy mô, thì doanh thu và
lợi nhuận hàng năm cũng tăng theo. Thu nhập của cán bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện…
2.1.2. Khái quát về tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu tư
và phát triển công nghệ Việt Nam
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam là đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xe máy với nhiệm vụ chính là lắp
giáp, sản xuất và kinh doanh xe máy mang nhãn hiệu Trung Quốc. Công ty
không ngừng liên doanh hợp tác với các đơn vị klhác để ngày càng hoàn thiện
sản phẩm của công ty, nâng cao chất lương, phong ophú mẫu mã sản phẩm
nhàem đưa sản phẩm vào lưu thông, đáp ứng nhu cầu thị trường và đóng góp

cho NSNN.
Công ty luôn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tài chính…theo chính sách chế độ của Nhà Nước và các quy
định có liên quan. Song song với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, công
ty đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu thị trường để tổ chức các phương hướng,
biện pháp sản xuất kinh doanh nhằm khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Công ty không ngừng cải tiến duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất
lượng, quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng trong toàn công ty.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty
Trần văn Tình k39-11.04
21
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm : Hội đồng thành viên,
chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và hai phó giám đốc.
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty và được họp 2 lần trong một năm. Đứng đầu hội đồng
thành viên là chủ tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch hội đồng thành viên có
trách nhiệm chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành
viên, giám sát việc tổ chức thựu hiện quyết định của HĐTV, triệu tập, chủ toạ
cuộc họp HĐTV hoặc thực hiện lấy ý kiến của các thành viên và là người đại
diện theo pháp luật của công ty
Trần văn Tình k39-11.04
Hội đồng thành viên
Chủ tịch hội đồng
thành viên
Giám đốc
Phó giám đốc
kĩ thuật

Phó giám đốc
kinh doanh
Phân
xưởng 1
Phân
xưởng 2
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
kĩ thuật
Phòng
TC-HC
22
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Giám đốc công ty do HĐTV bổ nhiệm và là người điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên
về việc thựu hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
Giúp việc cho ngiám đốc là hai phó giám đốc
Các bộ phận chức năng bao gồm các phòng ban, việc đề ra các phòng
ban tuỳ thuộcb vào sản xuất kinh doanh mà đứng đầu là các trưởng phòng và
phó phòng chịu sự lãnh đạo trưc tiếp của ban giám đốc và đồng thời có vai trò
trợ giúp giám đốc và đồng thời có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đảo hoạt động
sản xuất kinh doanh thông suốt.
Công ty có các phòng ban chính sau :
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tính toán số lượng vật tư cung cấp
trong kế hoạch, kiểm tra đôn đốc thực hiện việc nhập xuất vật tư, tổ chức tiếp
thị, quảng cáo sản phẩm tham khảo thị trường và thực hiện việc tiêu thụ sản

phẩm. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ lập phương án trình lãnh
đạo công ty để hình thành phương hướng sản xuất kinh doanh cho năm sau.
- Phòng kĩ thuật: Tính toán và đưa ra các định mức kĩ thuật vật tư, lao
đông, các phương pháp sản xuất tiên tiến, xây dựng quy trình công nghệ sửa
chữa, lắp ráp sản phẩm, quản lý về mặt kĩ thuật, tham gia vào việc nâng cao
tay nghề người lao động
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự; quản lý việc thực hiện
các chế chính sách về tiền lương, BHXH, BHYT…;tham gia xây dựng các
nội quy, quy chế của công ty; quản lý thiết bị, tài sản, dụng cụ văn phòng…
- Phòng kế toán: Quyết toán sản xuất; quyết toán chi phí chung (thanh
toán tiền lương toàn công ty, theo rõi việc nhập xuất vật tư hàng hoá, tiền vay,
tiền gửi ngân hàng…); quyết toán tài chính theo chế độ kế toán quy định;
quyết toán nội bộ theo quy định của công ty…
+ Các bộ phận sản xuất: Gồm hai phân xưởng
Phân xưởng 1: Sản xuất đồ nhựa và dây điện xe máy
Phân xưởng 2: Sửa chữa, lắp ráp xe máy
Trần văn Tình k39-11.04
23
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam
Tổ chức phòng tài chính kế toán:
Bộ máy kế toán đựoc tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán tập trung,
nghĩa là mọi nhân viên kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của kế toán trưởng
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định:phụ trách chung về mọi
mặt kế toán của công ty,có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo
gọn nhẹ.Đồng thời kế toán trưởng có nhiệm vụ báo cáo tài chính va tham mưu
cho giám đốc các vấn đề và tài chính.

- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu mua vật tư cũng
như tình hình xuất vật tư phục vụ cho sản xuất và phản ánh vào sổ sách có
liên quan.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: Tiến hành tổng hợp chi phí,tính giá
thành theo từng hạng mục chi phí, xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán có cân
đối hay không và có trách nhiệm báo cáo lên kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, tiền mặt,
thanh toán công việc với ngân hang và ngân sách nhà nước.
2.1.2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
* Lĩnh vực sản xuấ kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau:
Trần văn Tình k39-11.04
24
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
và giá thành
Kế toán vật tư
Kế toán thanh
toán
Luận văn tốt nghiệp học viện tài chính
- Sản xuất giảm sóc xe máy.
- Sản xuất đồ nhựa và dây điện xe máy.
- Lắp ráp xe máy.
- Kinh doanh xe máy.
-Kinh doanh bất động sản và các loại hình dịch vụ dân sinh.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất cho công ty :
- Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đựoc tổ chức theo dây
chuyền và được chuyên môn hoá theo từng phân xưởng.Mỗi phân xưởng
thực hiện một công đoạn sản xuất riêng và kết hợp với phân xưởng khác để

tạo nên sản phẩm.
- Động cơ và các phụ tùng xe máy công ty chủ yếu được nhập từ thị
trường Trung Quốc, còn nguồn nguyên liệu để sản xuất giảm sóc, đồ nhựa và
dây điện xe máy như : sắt, inốc, cao su … công ty nhâph từ thị trường trong
nước.
- Dây chuyền thiết bị sản xuất, lắp ráp xe máy được đánh giá ở mức độ
hiện đại, đa số đều được nhập từ Cộng Hoà Liên Bang Đức. Đây là một điểm
lợi thế rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như kết quả sản xuất
, sức cạnh tranh của sản phẩm tên thị trường.
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Tất cả các động cơ và phụ tùng xe máy được nhập khẩu nguyên chiếc
và đồng bộ, vì vậy để tạo ra một sản phẩm cần qua một vài công đoạn
Quy trình lắp ráp xe máy :
Trần văn Tình k39-11.04
25
Giảm sóc, đồ nhựa và
dây điện xe máy
Động cơ, phụ tùng xe
máy
Lắp ráp
Thử động cơ
Nhập kho

×