Nêu các nguyên nhân gây tắc ruột và hình
ảnh của chúng
A. Đại cương:
- Tắc ruột là sự đình trệ lưu thông các chất trong lòng ruột do cơ học (tắc ruột cơ giới) hay
cơ năng (liệt ruột).
- Tắc ruột là 1 cấp cứu bụng ngoại khoa hay gặp. Nó là hậu quả của rất nhiêu nguyên nhân
gây lên.
- CĐHA ngoài việc chẩn đoán tắc ruột còn cần tìm nguyên nhân gây tắc.
- Các phương pháp được sử dụng nhiều là Xquang thường qui, siêu âm và chụp CT.
B./ Nguyên nhân gây tắc ruột và hình ảnh.
I./ Tắc ruột cơ năng (Liệt ruột):
1./ Nguyên nhân: Rối loạn thần kinh thực vật thường gặp trong các bệnh
a./ Ngoại khoa:
- Viêm phúc mạc ruột thừa, viêm phúc mạc mât.
- Thủng dạ dày.
- Viêm tuỵ cấp.
- Cơn đau quặn thận do sỏi.
b./ Nội khoa:
- Tai biến mạch máu não phải nằm lâu.
- Viêm ruột, rối loạn tiêu hoá ỉa chảy: Mất nước và các chất điện giải.
- Rối loạn thần kinh: Hôn mê, u não, u tuỷ
- Tắc ruột do rối loạn tưới máu do thiếu máu đột ngột vùng chi phối mạc treo ruột làm rối
loạn chức năng co bóp ruột.
- Ngộ độc: Chì, thuốc phiện.
c./ Sau phẫu thuật:
- Do tác dụng của thuốc gây mê.
- Sau phẫu thuật vùng bụng như sau mổ viêm ruột thừa, mổ cắt đoạn dạ dày - tá tràng, mổ
cắt đoạn ruột, mổ thoát vị
d./ Sau chấn thương:
- Chấn thương cột sống có liệt tuỷ. Chấn thương sọ não,
- Tụ máu sau phúc mạc, vùng thắt lưng
- Vỡ xưng chậu .
2./ Hình ảnh tắc ruột cơ năng:
a./ X quang: Chụp bụng không chuẩn bị
- Các quai ruột non và đại tràng giãn chướng hơi.
- Không bao giờ có hình ảnh mức nước - hơi.
b./ Siêu âm:
- Các quai ruột giãn.
- Thành ruột dày, không có nhu động ruột.
- Có thể có dịch ở túi cùng Douglas.
c./ CT. ổ bụng:
- Có thể xác định tắc ruột non hay đại tràng, vị trí tắc, tình trạng của các quai ruột: Thành
dày, dịch trong khoang phúc mạc khu trú hoặc hơi trong các quai ruột.
II./ Tắc ruột cơ giới:
1./ Nguyên nhân:
a./ Do thắt nghẽn: Tiên lượng nặng do nguyên nhân gây thắt vừa làm ứ trệ lưu thông vừa đè
ép cả mạch máu gây hoại tử ruột.
- Dính ruột sau mổ
- Xoắn ruột.
- Thoát vị nghẹt: Thoát vị ngoài (thoát vị bẹn, thoát vị đùi, thoát vị rốn, sẹo mổ cũ ) và
thoát vị trong (thoát vị qua tam giác sống – sườn, thoát vị qua lỗ Winslow )
- Do dây chằng (bẩm sinh): Dây chằng Lat
b./ Do chèn ép: U mạc treo, u ngoài ruột đè vào ruột.
c./ Do bít tắc:
- Trong lòng ruột: Dị vật, búi giun, bã thức ăn.
- Thành ruột: U ruột non, Crohn
- Lồng ruột: ở trẻ < 2T thường không có nguyên nhân. ở người lớn thường do u, do viêm,
túi thừa Meckel
2./ Hình ảnh:
a/. X quang chụp bụng không chuẩn bị: Hình mức nước – hơi, tùy giai đoạn.
- Giai đoạn sớm: Quai ruột giãn hình đàn xếp, mức nước – hơi có đặc điểm nhiều hơi ít
dịch.
- Giai đoạn muộn: Hình mức nước – hơi xếp từ HST đến HCP với đặc điểm dịch nhiều hơi
ít.
- Cần xác định
*/ Tắc ruột cao: (Tắc ruột non): Hình mức nước – hơi thường có vòm thấp chân đế rộng.
Nằm ở vùng giữa bụng, xếp hình bậc thang từ HCP đến HST. Thành vòm hơi mỏng, các
nếp niêm mạc có khi có hình đàn xếp.
*/ Tắc ruột thấp: (Tắc ở đại tràng): Hình mức nước hơi có vòm cao chân đế hẹp. Nằm dọc
theo khung đại tràng.Thành vòm hơi dày, có hình như hình đại tràng giãn to.
*/ Hình ảnh tắc ruột do xoắn: Quai ruột hình móng ngựa, phía hạ lưu không thấy các quai
ruột giãn.
*/ Các mức nước – hơi bình thường: Mức nước hơi ở hành tá tràng. Có thể có một vài mức
nước –
b/. Siêu âm:
- Không đặc hiệu: Hình ảnh các quai ruột giãn, thành mỏng và tăng nhu động trong giai
đoạn sớm.
- Chẩn đoán một số nguyên nhân: Lồng ruột, u ruột non, u đại tràng,
- Đánh giá dịch ổ bụng, dịch giữa các quai ruột.
- Các dấu hiệu khác: Sỏi mật, sỏi tiết niệu, bệnh lý mạch máu.
c/. CT.Scanner:
- Xác định hội chứng dưới tổn thương, hình ảnh “ruột xẹp”.
- Chẩn đoán vị trí tắc.
- Đánh giá thành ruột dựa trên tính chất ngấm thuốc cản quang sau tiêm.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Phát hiện được các nguyên nhân gây tắc như các khối u đường
tiêu hoá hoặc ngoài đường tiêu hoá. Rất có ưu thế để chẩn đoán thiếu máu mạc treo.
d/. Một số hình ảnh tắc ruột đặc biệt:
*./ Xoắn đại tràng Sigma:
- Hình ảnh đại tràng giãn to, có hình chữ U ngược hay hình móng ngựa. Có thể chiếm gần
hết ổ bụng.
- Hình súng 2 nòng: 2 chân của quai đại tràng nằm trong tiểu khung có hình mức nước hơi.
- Chụp khung đại tràng có thụt Baryte thấy hình ảnh thuốc vào đến chỗ cuống xoắn tạo nên
hình ảnh mỏ chim.
*/ Xoắn manh tràng:
- Một hình hơi lớn nằm ở cạnh trái cột sống.
- Mất hình lấm chấm của manh tràng. Hố chậu phải và đại tràng hạ lưu rỗng. Ruột non giãn
ít nhiều.
- Chụp khung đại tràng có thụt Baryte thấy hình anht thuốc dừng lại ở vị trí manh tràng.
*/ Lồng ruột:
- Xquang:
+ Chụp bụng không chuẩn bị thấy HCP rỗng, không có đáy manh tràng. Hình mờ của khối
lồng.
+ Chụp có bơm hơi hoặc thụt Baryte (vừa để chẩn đoán vừa để điều trị): Thấy có hình ảnh
càng cua , hay hình đáy chén.
- Siêu âm: Khối lồng có hình dạng bánh Sandwich (khi cắt dọc) hoặc hình bia bắn (khi cắt
ngang). Trung tâm khối lồng thường có hình ảnh hạch và mỡ mạc treo ở trung tâm.