XỬ TRÍ THUYÊN TẮC MẠCH
MÁU NGOẠI BIÊN
I. TẮC ĐỘNG MẠCH MẠN TÍNH:
1. Nguyên nhân:
- Xơ vữa đông mạch (đa số).
- Tiểu đường.
- Hút thuốc lá nhiều (hội chứng Bureger và hội chứng Raynauld)
- Bệnh Takazashu.
- Hội chứng Hurton(viêm tắc động mạch thái dương nong).
2. TCLS:
Theo Lertche – Fotain:
- GĐ1: không có triệu chứng, vô tình khám phát hiện mất mạch.
- GĐ2: đau cách hồi, đau chân khi đi, nghỉ thì bớt đau.
2A: đi >500m mới đau.
2B: đi <500m đã đau.
- GĐ3: đau khi nằm nghỉ.
- GĐ4: có dấu hiệu họai tử, chân teo, ổ lóet sâu, nham nhở, đen.
3. CLS:
- Siêu âm Doppler màu.
- CTA
- DS
4. Điều trị:
Nội khoa: GĐ1
Thay đổi lối sống (ngưng thuốc lá, tập thể dục, đi bộ càng nhiếu càng
tốt để tăng tuần hòan bàng hệ, )
Điều trị yếu tố nguy cơ (THA, tăng lipid máu, tiểu đường, )
Aspirin 81mg hoặc 100mg 1v x 1 (u).
Buflomedyl 150mg 2v x 2 (u)
Ngọai khoa:
Lột nội mạc.
CĐ: động mạch lớn, tổn thương khoảng 2 cm.
Cầu nối:
CĐ: tắc động mạch đùi, chậu hoặc tổn thương dài, tuần hòan bàng hệ
không tốt.
Cầu nối được sử dụng bằng: - protez ( động mạch giả)
- protez ( động mạch giả)
- Tĩnh mạch hiển.
Nong động mạch : ít xâm lấn, gây tê tại chỗ.
CĐ: những tổ thương ngắn, lớn.
Động mạch lớn: nong động mạch làm gãy mảnh xơ vữa >không hẹp sau
nong.
Động mạch TB-lớn: cần đặt stent để chống hẹp sau nong.
CCĐ đặt stent: Động mạch nhỏ, động mạch vùng gấp khúc(vì dễ gây
cong stent)
Sau phẫu thuật diều trị thuốc kháng đông.
• Hội chứng Bureger: cắt TK giao cảm lưng.
• Hội chứng Raynauld: cắt TK giao cảm ngực.
II. TẮC ĐỘNG MẠCH CẤP TÍNH:
1. Nguyên nhân:
- Thuyên tắc: thường gặp ở các động mạch bình thường, do huyết khối
đuợc tạo ra do các bệnh:
Rung nhĩ, hẹp van hai lá, NMCT,…
Phình động mạch chủ bụng.
- Huyết khối tại chỗ: gặp ở các động mạch có bệnh lý xơ vữa, gặp những
sang chấn làm máu chảy chậm tạo huyết khối.
2. TCLS:5P
- Đau
- Tê.
- Lạnh, xanh.
- Mất mạch.
- Liệt
Giai đọan rất trễ có dấu hiệu họai tử.
3. CLS:
- Siêu âm Doppler màu.
- DSA.
4. Điều trị
Nội khoa:
Hiệu quả trong trường hợp huyết khối tại chỗ.
Heparin 5000UI + 5ml nước cất > tiêm TM
Duy trì bằng bơm điện: 0.8 – 1ml/h
Thử TCK/28-30” = 1.5 – 2.5 lần
Thử lại sau mỗi 6h, nếu <1.5lần thì tăng liều thêm 0.2ml/h.
Ngọai khoa:
Xẻ Động mạch đùi: trường hợp đến sớm trước 6h
• Xẻ động mạch đùi, đưa ống Fogarty vào lấy cục huyết khối ra.
• sau đó chi sẽ hồng trở lại.
• Điều trị Heparin bằng bơm điện.
• Điều trị nguyên nhân gây thuyên tắc.
Ly giải cục máu đông:
• Trong trường hợp đến trước 6h
• Sử dụng Urokinase hoặc Streptokinase tiêm vào cục máu đông.
• Trường hợp bệnh nặng(nổi bông nhiều, tím, họai tử,…) sẽ không mổ.
Nếu mổ sẽ dễ dẫn đến biến chứng: hội chứng tái tưới máu hoặc hội chứng
chèn ép khoang(căng cưng bắp chân).
**Bn có nguy cơ thuyên tắc, sau mổ phải điều trị:
- Kháng Vitamin K ( theo dõi TQ, INR)
- Courmarine hoặc Warfarin.
III. TẮC TĨNH MẠCH SÂU
1. Nguyên nhân:
Ba yếu tố Wirshow:
- Sự ứ trệ (nằm lâu, ngồi lâu, ít vận động,…)
- Vết thương thành mạch
- Tăng đông máu (bẩm sinh, nhiễm trùng, sau mổ, có thai, dùng thuốc
ngừa thai,…)
2. TCLS:
- Phù chân (cứng, ấn không lõm), đỏ.
- Đau dữ dội vùng bị tắc.
- Tăng nhiệt độ ở da.
- Giãn tĩnh mạch nông.
- Họai tử da.
3. CLS:
- Siêu âm Doppler màu.
- Chụp tĩnh mạch cản quang.
- D – dimère.
4. Điều trị:
Nội khoa:
Kết hợp Heparin và kháng Vitamin K.
Flaxiparin 2850UI tiêm DD 1 ống x 2 hoặc
Enoxiparin 0.4ml 1 ống x 2 tiêm DD
Sintrom 4mg (kháng Vit K) ½ - 1 viên
Băng thun: trong 24h đầu nằn nghỉ, chân gác cao.
7-10 ngày ổn thì xuất viện và tiếp tục điều trị kháng Vit K trong 3-6
tháng.
Ngọai khoa:
Dùng ống Fogarty để lấy cục máu đông.
CĐ:
- tắc tĩnh mạch + thiếu máu chi dưới cấp tính.
- Nguy cơ thuyên tác phổi.
Hoặc đặt Filter(lọc): để cản cục máu đông, điều trị Heparin hoặc bơm
trực tiếp Streptokinase.
Sau 30 ngày rút bỏ, nếu tái phát thì phải đặt suốt đời.
IV. TẮC TĨNH MẠCH NÔNG ( TM HIỂN)
1. TCLS:
Đau, đỏ dọc đường đi của tĩnh mạch hiển, cứng.
2. Điều trị:
Nội khoa:
Heparin, kháng viêm.
Ngọai khoa:
CĐ: trường hợp huyết khối lên gần đến tĩnh mạch đùi sâu (co thể sẽ theo
tĩnh mach chủ về tim >phổi, gây thuyên tắc phổi > tử vong).
Cột chỗ tắc.
Sau đó ổn thì rút bỏ tĩnh mạch hiển.