Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

THƯƠNG TỔN DO HÍT KHÓI (INHALATION INJURY) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.52 KB, 18 trang )

THƯƠNG TỔN DO HÍT KHÓI
(INHALATION INJURY)




1/ NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY TỬ VONG CỦA NẠN NHÂN
HỎA HOẠN ?
 Hít khói (smoke inhalation). Thương tổn do hít khói (inhalation
injury) là nguyên nhân của trên 50% trường hợp tử vong do bỏng
mỗi năm. Trong số 75.000 nạn nhân bị nhập viện do bỏng nặng,
30% được điều trị vì ngộ độc khói và những thương tổn do hít
khói.
 CO là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong của 75% trường hợp tử
vong do hỏa hoạn. Hít khói, đặc biệt là khi thương tổn xảy ra trong
một không gian kín, có thể được liên kết với trúng độc CO, làm
giảm sút sự hấp thụ 02 ở mô.

2/ TỶ LỆ TỬ VONG CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN BỎNG CÓ
THƯƠNG TỔN DO HÍT KHÓI ?
40% đến 50% (so với 10% nếu không có thương tổn do hít khói)

3/ THƯƠNG TỔN DO HÍT KHÓI LÀ GÌ ?
.
 là thương tổn phổi sau khi thở vào khói độc từ các vật liệu đang
cháy (ví dụ các chất dẻo, chất tổng hợp, các vật liệu xây dựng).
Trái với các thương tổn bỏng ở da, có thể nhìn thấy được và phần
nào có thể định lượng được, sự hít nhiệt, CO, cyanide, và các hơi
độc hay có hại khác, ít nhìn thấy và định lượng được, tuy nhiên rất
là nguy hiểm.
 thương tổn do hít khói được chẩn đoán nơi khoảng 10% các nạn


nhân bỏng được nhập viện. .

4/ NHỮNG NẠN NHÂN NÀO CÓ KHẢ NĂNG BỊ THƯƠNG TỔN
DO HÍT KHÓI ?
.
 Những bệnh nhân có khả năng nhất bị thương tổn do hít khói
(inhalation injury) là những nạn nhân hỏa hoạn bị bỏng trong một
không gian kín và những người bị bỏng với một thời kỳ giảm tri
giác xảy ra sau chấn thương đầu hay ngộ độc thuốc.
 Hội chứng hít khói nên được nghi ngờ nơi những bệnh nhân bị
bỏng ở mặt, có lông mặt và mũi bị cháy xém, bị bỏng bên trong
miệng hay có chất than đọng ở vùng khẩu hầu, hoặc có một bệnh
sử bị bỏng nơi một không gian kín. .

5/ KHÓI CÓ GÂY THƯƠNG TỔN NHIỆT TRỰC TIẾP ĐƯỜNG
HÔ HẤP KHÔNG ?
.
 đường hô hấp trên có thể bị thương tổn trực tiếp do nhiệt, đặc biệt
là do hơi nước nóng. Trái với không khí thường không dẫn truyền
đủ calorie (nhiệt) vào mũi và miệng để gây bỏng, hơi nước có thể
gây thương tổn trực tiếp do nhiệt. Thương tổn do hơi nước thường
là ở thanh quản và các dây thanh âm nhưng không đến những cơ
quan sâu hơn.
 thương tổn nhiệt trực tiếp đường hô hấp hiếm khi gặp nơi những
nạn nhân sống sót sau một trận hỏa hoạn và được nhập viện để điều
trị ; tuy nhiên, thương tổn nhiệt trực tiếp của đường hô hấp trên
thanh môn (supraglottic airway) đã xảy ra và có thể dẫn đến tắc
nghẽn đường hô hấp trên. Mặc dầu nhiệt độ của lửa ở các tòa nhà
bị hỏa hoạn có thể đạt đến 1000 độ F, nhưng cơ chế bình thường
giúp chúng ta sưởi ấm không khí rất lạnh của mùa đông, cũng có

khả năng làm mát không khí nóng này xuống nhiệt độ > 100 độ F.
Khả năng làm mát hữu hiệu của tỵ hầu (nasopharynx) và khẩu hầu
(oropharynx) đã ngăn cản đường hô hấp dưới phải tiếp xúc với
nhiệt có độ cao như thế. Tuy nhiên, sự thở vào khí hay hơi nước
cực kỳ nóng, nếu kéo dài, sẽ gây nên những tổn hại nơi tỵ hầu,
khẩu hầu, và thanh hầu, và nguy kịch nhất là các dây thanh âm.
Phù nề các dây thanh âm, mặc dầu ở mức tối thiểu, có thể làm biến
đổi sự phát âm hay làm khàn giọng và có thể tiến triển nhanh
chóng dẫn đến thở rít (stridor), phù thanh quản cấp tính, ngạt thở,
và chết. Do đó, những bệnh nhân có phát âm bị biến đổi cần được
thông nội khí quản tức thời. Sau đó, sự thông khí quản thường còn
cần đến trong 2-3 ngày hoặc cho đến khi dấu hiệu phù nề đường hô
hấp đã giảm bớt. .

6/ KHÓI CÓ GÂY THƯƠNG TỔN NHIỆT CHO PHỔI KHÔNG ?
.
 không thường xảy ra. Không khí có khả năng tải nhiệt thấp nên
hiếm khi gây tổn hại cho đường hô hấp dưới. Đường hô hấp trên
thường làm mát khí nóng trước khi đến các dây thanh âm. Trái lại,
khả năng tải nhiệt của hơi nước hay bò hóng được hun nóng lớn
hơn, nên có thể gây thương tổn sâu trong đường hô hấp. Bỏng gây
nên do tiếp xúc với hơi nước (steam) có thể gây thương tổn phổi vì
nước có khả năng tải nhiệt 4000 lần lớn hơn không khí. .

7/ TẠI SAO KHÓI GÂY CHẾT NGƯỜI NHƯ VẬY ?

CO2 và CO, hai thành phần chính của khói, chịu trách nhiệm sự giảm
nồng độ 02 của không khí chung quanh từ 25% xuống 5-10%. CO và,
hiếm hơn, hydrogen cyanide (HCN) phong bế sự thu nhận và sử dụng 02,
dẫn đến tình trạng giảm oxy-huyết (hypoxemia) nghiêm trọng ở tế bào

mô. Tùy thuộc vào loại nhiên liệu, nhiệt độ, và tốc độ đun nóng, khói
chứa nhiều độc chất khác nhau. Bò hóng có thể tác động như một vật
truyền để chuyên chở các khí độc này đến đường hô hấp dưới, ở đây
chúng hòa tan để tạo nên acide và chất kiềm.Việc loại bỏ bò hóng bị cản
trở bởi tác dụng của vài trong số các độc chất này lên các tiêm mao hô
hấp, dẫn đến viêm phổi muộn nghiêm trọng.

8/ KỂ 4 GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG HÍT KHÓI.
 Giai đoạn 1: Suy kiệt hô hấp cấp tính xảy ra 1 đến 12 giờ sau
thương tổn và là do co thắt phế quản, phù thanh quản, và đa tiết
phế quản (bronchorrhea).
 Giai đoạn 2 : phù phổi không do tim (ARDS) xảy ra 6 đến 72 giờ
sau thương tổn, do sự gia tăng của tính thẩm thấu mao mạch phổi.
 Giai đoạn 3 : Nghẹt thở xảy ra 60 đến 120 giờ sau thương tổn, do
sự tạo thành mảng mô hoại tử (eschar) nơi các bệnh nhân bị bỏng
viên chu ở cổ.
 Giai đoạn 4 : Khởi đầu viêm phổi 72 giờ sau thương tổn, thường
là do tụ cầu khuẩn vàng (staphylococcus aureus), pseudomonas
aeruginosa, hay các vi khuẩn gram âm.

9/ KỂ VÀI BIẾN CHỨNG SỚM CỦA THƯƠNG TỔN DO HÍT
KHÓI ?

Chấn thương do khí (barotrauma) dẫn đến :
 Tràn khí màng phổi (pneumothorax)
 Tràn khí trung thất (pneumomediastinum)
 Tràn khí màng bụng (pneumoperitoneum)
 Tràn khí dưới da (subcutaneus emphysema)

10/ KỂ 4 HẬU QUẢ VỀ SAU CỦA THƯƠNG TỔN NẶNG DO HÍT

KHÓI ?
 bệnh phổi hạn chế (restrictive lung disease)
 giãn phế quản
 nhuyễn khí quản (tracheomalacia)
 hẹp khí quản (tracheal stenosis)

11/ KỂ 3 VÙNG CƠ THỂ HỌC CỦA ĐƯỜNG HÔ HẤP CÓ THỂ BỊ
THƯƠNG TỔN BỞI KHÓI VÀ/HAY NHIỆT ?
 đường hô hấp trên thanh môn (supraglottic)
 khí-phế quản (tracheobronchial)
 nhu mô phổi.

12/ VÙNG NÀO DỄ BỊ THƯƠNG TỔN NHIỆT TRỰC TIẾP NHẤT
?
 đường hô hấp trên, đặc biệt là nắp thanh quản (epiglottis)

13/ Ở VÙNG NÀO, HÍT KHÓI GÂY THƯƠNG TỔN NHẤT ?
 cây phế quản và các phế nang .

14/ NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT GÂY TẮC
ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN ?
 phù thanh quản

15/ HÍT KHÓI GÂY THƯƠNG TỔN ĐƯỜNG HÔ HẤP BẰNG 4
CÁCH NÀO ?
 phá vỡ biểu mô
 giảm thanh thải niêm dịch-lông rung (mucociliary clearance).
 kích thích đáp ứng viêm với gia tăng lưu lượng máu và tạo phù nề
đường hô hấp.
 gia tăng tính thẩm thấu của màng phế nang-mao mạch với phù

khoang kẽ và ngập phế nang.

16/ ĐIỀU TRỊ TỐT NHẤT ĐỐI VỚI THƯƠNG TỔN ĐƯỜNG HÔ
HẤP TRÊN ?
 thông nội khí quản

17/ KỂ 7 TRIỆU CHỨNG GỢI Ý THƯƠNG TỔN DO HÍT KHÓI ?
 chảy nước mắt
 ho
 tiếng thở khò khè (wheezing)
 nói khàn
 mất định hướng (disorientation)
 vô tri giác (obtundation)
 khó thở.

18/ KỂ 5 DẤU CHỨNG GỢI Ý THƯƠNG TỔN DO HÍT KHÓI ?
 đờm có than (carbonaceous sputum)
 bỏng ở mặt
 lông mũi bị cháy xém
 tiếng thở rít (stridor)
 viêm kết mạc.

19/ XÉT NGHIỆM NÀO ĐÁNH GIÁ HỘI CHỨNG HÍT KHÓI ?
 nồng độc carboxyhemoglobin
 một nồng độ carboxyhemoglobin > 60% liên kết với một tỷ lệ vong
50%.

20/ CÁC NẠN NHÂN HÍT KHÓI NÊN ĐƯỢC XỬ LÝ NHƯ THỂ
NÀO TẠI HIỆN TRƯỜNG ?
 Trị liệu hiện nay của hội chứng thương tổn do hít khói chủ yếu là

hổ trợ bởi vì không có một tác nhân đặc hiệu nào làm giảm độ
nghiêm trọng của thương tổn.
 Tất cả các nạn nhân nên được cho thở 02 100% bằng nonrebreather
masque, ngay cả khi không có triệu chứng. Oxy làm tăng nhanh sự
tống xuất CO, thu ngắn thời gian bán phân hủy (half-life) từ 4 giờ
xuống còn 90 phút.Thông nội khí quản được chỉ định đối với các
bệnh nhân trong tình trạng suy kiệt hô hấp.
 Khi được thông nội khí quản, bệnh nhân nên được hút tích cực để
loại bỏ chất bò hóng được hít vào. Các bệnh nhân bị bất tỉnh hay có
trạng thái tâm thần bị biến đổi nên được vận chuyển đến một cơ sở
có khả năng trị liệu oxy tăng áp (hyperbaric oxygen therapy).

21/ TẠI SAO TRỊ LIỆU OXY TĂNG ÁP TRÊN LÝ THUYẾT CÓ
LỢI TRONG TRƯỜNG HỢP HÍT KHÓI ?
 Oxy tăng áp trị liệu pháp cung cấp oxy gia tăng cho các enzyme
kém hoạt động của thể hạt (mitochondria). Các enzyme này bị ức
chế bởi CO và cyanide.
 Oxy tăng áp trị liệu pháp làm giảm thời gian bán phân hủy của CO
xuống 23 phút.
 Oxy tăng áp trị liệu pháp đã được chứng tỏ là làm giảm phù phổi
gây nên bởi khói.
 Ở mức tế bào, oxy tăng áp trị liệu pháp làm giảm sự tạo thành phân
tử dính liên bào-I (intercellular adhesion molecule-I) trên màng nội
mô, điều này ngăn cản neutrophils thâm nhập hệ thần kinh trung
ương và gây ra phản ứng viêm gây tổn hại và các di chứng thần
kinh vĩnh viễn.

22/ TÔI PHẢI NÊN TÌM HỎI GÌ VỀ HỎA HOẠN ?
 Hãy hỏi xem bệnh nhân có bị kẹt trong một khoảng không gian kín
hay không bởi vì thương tổn quan trọng do hít không xảy ra trong

một vùng hở. Hãy cố gắng xác định vật liệu gì đã cháy. Nhiên liệu
có tầm quan trọng chủ yếu trong việc xác định thành phần của khói
và nguy cơ đối với bệnh nhân.
 7 thông tin quan trọng cần có lúc làm bệnh sử để chẩn đoán thương
tổn hít khói :
o không gian kín hay hở
o loại vật liệu cháy
o thời gian tiếp xúc
o thời gian từ lúc bị hỏa hoạn cho đến khi đến bệnh viện
o 02 được cho tại hiện trường hay trên đường đến bệnh viện
o trạng thái tâm thần
o ngộ độc

23/ HÃY KỂ CÁC NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU TỪ ĐÓ CÁC
CHẤT ĐỘC PHÁT SINH ?
 Hydrogen cyanide (HCN) : do sự đốt cháy len, tơ lụa, nylon, và
polyurethane, thường được tìm thấy trong đồ đạc và giấy tờ.
 Aldehydes, acrolein : gỗ, bông, giấy, và các vật liệu bằng chất dẻo
(plastic).
 Hydrogen chloride, phosgene : do nhiệt phân các chất trùng hợp có
chlore ; polyvinyl chloride (chất cách nhiệt dây dẫn điện) ;
chlorinated acylics ; và đồ phủ tường, sàn nhà, và đồ đạc trong nhà
 Oxides of nitrogen : nitrocellulose film
 Sulfur dioxide, hydrogen sulfide : cao su.

24/ THĂM KHÁM VẬT LÝ TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NHỮNG
BỆNH NHÂN NÀO BỊ THƯƠNG TỔN QUAN TRỌNG DO HÍT
KHÓI HỮU ÍCH NHƯ THỂ NÀO ?
 Không hữu ích lắm. Lông mũi bị cháy sém chỉ hiện diện nơi 13%
các bệnh nhân hít khói. Mặc dầu bỏng mặt xảy ra nơi 66% những

bệnh nhân với bỏng phổi, 86% các bệnh nhân được nhập viện với
bỏng mặt không có thương tổn phổi. Lúc khởi đầu, thường không
có các dấu hiệu thính chẩn và triệu chứng đa tiết phế quản
(bronchorrhea). Đờm đầy bò hóng chỉ hiện diện nơi 50% các nạn
nhân hít khói. Giọng nói khàn (hoarseness) hiện diện dưới 25%.
Nói một cách khác, một khám vật lý bình thường không loại bỏ hội
chứng hít khói quan trọng.
 điều quan trọng nên biết là nhiều bệnh nhân phát triển các thương
tổn phổi nghiêm trọng 12-14 giờ sau khi hít khói. Lúc ban đầu có
thể khám X quang và xét nghiệm bình thường, và bệnh nhân hoàn
toàn không có triệu chứng nào cả.

25/ CÁCH TỐT NHẤT ĐỂ CHẨN ĐOÁN THƯƠNG TỔN DO HÍT
KHÓI ?
 Chẩn đoán thương tổn do hít khói được thực hiện bằng thăm khám
đường hô hấp trên và cây khí-phế quản bằng nội soi sợi phế quản
(fiberoptic bronchoscopy)
 Soi phế quản là cần thiết để xác định sự hiện diện của thương tổn
do hít khói (inhalation injury). Sự lắng đọng của bồ hóng trong
đường hô hấp, phù nề quá mức, đỏ niêm mạc, xuất huyết, và loét
niêm mạc bên dưới các dây thanh âm, xác nhận rằng nạn nhân đã
hít khói. Soi phế quản vào lúc khởi đầu có thể tương đối bình
thường bởi vì sự sung huyết (hyperemia) và phù nề có thể cần thời
gian để được thành hình. Một đường hô hấp bình thường ở phần
gần không loại trừ thương tổn xảy ra ở phần xa hơn.

26/ XỬ TRÍ NHƯ THỂ NÀO NHỮNG BỆNH NHÂN HÍT KHÓI
KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG ?

Hãy cho những chỉ thị xuất viện đầy đủ về lúc nào bệnh nhân phải trở lại

phòng cấp cứu. Mặc dầu khám vật lý không thể loại trừ một cách đáng tin
cậy những biến chứng như phù phổi không phải do tim (noncardiogenic
pulmonary edema) xảy ra muộn hay viêm phổi, việc thực hiện những
khám nghiệm phụ và giữ bệnh nhân lại để theo dõi ở phòng cấp cứu hay
nhập viện là không hiệu quả so với phí tổn. Bệnh nhân nên được chỉ thị
trở lại phòng cấp cứu nếu khó thở, đau ngực, hay sốt xảy ra.

27/ 4 KHÁM NGHIỆM PHỤ NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN NẾU NGHI
HỘI CHỨNG HÍT KHÓI ?
 Gazométrie
 Chụp X quang ngực : tìm kiếm những dấu hiệu thương tổn phổi
nếu sự hít khói đã xảy ra và được dùng như là điểm xuất phát cho
những biến đổi sau đó.
 Điện tâm đồ : ngộ độc CO liên kết với thiếu máu cục bộ cơ tim và
rối loạn nhịp tim
 Carboxyhemoglobin

28/ CÓ NÊN CHỤP X QUANG NGỰC CHO TẤT CẢ CÁC BỆNH
NHÂN CÓ BỆNH SỬ HÍT KHÓI ?
 Không. Chụp X quang ngực mang lại ít lợi ích ở phòng cấp cứu.
Các hình chụp X quang ngực đều bình thường ngay sau khi bị
thương tổn do hít khói, và những bất thường chỉ xuất hiện muộn.
Chụp X quang ngực không được chỉ định nơi các bệnh nhân không
có triệu chứng, và trong hầu hết các trường hợp, chỉ hữu ích với
tính cách một điểm xuất phát nơi các bệnh nhân có triệu chứng.
 Điều quan trọng cần biết là ngay ở những bệnh nhân có thương tổn
phổi nghiêm trọng đang tiến triển, những khám nghiệm ban đầu có
thể bình thường và không thể căn cứ vào đó để loại bỏ hay cho là ít
có khả năng chẩn đoán thương tổn do hít khói.


29/ TẠI SAO CARBON MONOXIDE (CO) LÀ NGUY HIỂM ?
 CO là một sản phẩm đốt cháy không hoàn toàn của các vật liệu hữu
cơ và tổng hợp.
 CO đẩy 02 ra khỏi Hb.
 CO cạnh tranh trực tiếp với 02 để liên kết với Hb, cố định vào
cytochrome oxidase, và làm xê dịch đường cong phân ly
oxyhemoglobin về phía trái, do đó làm cản sự phóng thích 02 đến
các mô.
 Bởi vì ái tính của CO đối với Hb khoảng 250 lần lớn hơn ái tính
của 02, do đó gây nên giảm 02 trong máu với hậu quả là thương
tổn thần kinh, tim, và thận do thiếu 02.
 nồng độ CO được hít vào dù chỉ thấp 0,1% cũng có thể nhanh
chóng gây nên những nồng độ carboxyhemoglobin cao chết người .

30/ XÉT NGHIỆM MÁU ĐỂ CHẨN ĐOÁN NGỘ ĐỘC CO ?
 Carboxyhemoglobin (COHb)
 Bởi vì có sự chậm trễ trong việc đưa bệnh nhân ra khỏi nơi hỏa
hoạn và vận chuyển đến bệnh viện và do việc sử dụng 02 trước khi
đến bệnh viện, nên nồng độ thấp COHb không nên được dùng như
là bằng cớ bệnh nhân không bị ngộ độc CO.

31/ SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ
CARBOXYHEMOGLOBIN VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG ?
 Những nồng độ khoảng 5% thường được tìm thấy nơi những người
hút thuốc lá, các nạn nhân bỏng trở nên có triệu chứng với nồng độ
khoảng 15-20%, và nguy hiểm đến tính mạng với nồng độ 30%.
o <10%Không có triệu chứng
o 10%Đau đầu
o 30%Đau đầu gia tăng; Rối loạn thị giác; Nôn mửa; Trụy tim
mạch

o 60%Hôn mê
o 90%Chết trong vài phút

32/ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CO ?
 02 100 %
 đặt ống thông nội khí quản nếu trạng thái tâm thần bị biến đổi
 02 tăng áp nếu có.

33/ THỜI GIAN BÁN HỦY CỦA CO VỚI KHÔNG KHÍ TRONG
PHÒNG ?
 250 phút

34 /THỜI GIAN BÁN HỦY CỦA CO VỚI 100% 02 ?
 40 đến 60 phút

35/ THỜI GIAN BÁN HỦY CỦA CO VỚI 02 TĂNG ÁP Ở 3 ATM ?
 30 phút

36/ CYANIDE ĐẶC ĐIỂM CÓ MÙI GÌ ?
 mùi hạnh đắng (bitter almonds) : một mùi hạnh đắng (odeur
d’amandes amères) có thể được phát hiện trong hơi thở của các
bệnh nhân bị ngộ độc và phải gợi ngay chẩn đoán.

37/ KỂ 5 DẤU CHỨNG VÀ TRIỆU CHỨNG CỦA NGỘ ĐỘC
CYANIDE ?

Những triệu chứng và dấu chứng của ngộ độc cyanide gây ra do tình
trạng thiếu oxy-mô (hypoxia).
 ngủ lịm (lethargy)
 nôn

 đau đầu
 hôn mê
 nhiễm axit chuyển hóa (metabolic acidosis)

38/ CYANIDE GÂY CHẾT NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO ?
 cyanure là một trong các chất độc có tác dụng nhanh nhất và gây
chết người nhất. Hít cyanure có thể gây tử vong trong vòng vài
phút.
 cản cytochrome oxidase, đưa đến thiếu oxy-mô (hypoxia) : cyanure
là một độc chất, bằng cách kết hợp với ion sắt tam, cản các
cytochrome oxidase cần thiết cho sự hô hấp tế bào. Tác dụng cản
này xảy ra một cách nhanh chóng và có thể đảo ngược được.

39/ NỒNG ĐỘ BÌNH THƯỜNG CỦA CYANIDE TRONG HUYẾT
THANH ?
 không hút thuốc : 0,02 microgram/ml
 hút thuốc : 0,04 microgram/ml

40/ NỒNG ĐỘ ĐỘC CỦA CYANIDE ?
 0,1 microgram/ml
 nồng độ cyanide nên được đánh giá nơi tất cả các bệnh nhân có
nồng độ CO > 10%.

41/ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CYANIDE ?
 02 100% :
 02 tăng áp liệu pháp không hữu ích trong ngộ độc CN bởi vì sai sót
sinh lý bệnh là ở chỗ sử dụng 02 ở tế bào chứ không phải là do sai
sót trong sự phân phối 02 qua đường tuần hoàn.
 Sodium thiosulfate
 Hydroxocobalamin


42/ TÚI THUỐC GIẢI ĐỘC CYANIDE TÁC DỤNG NHƯ THẾ
NÀO ?
 cơ chế tác dụng của các thuốc giải độc là tạo thành methemoglobin.
Chất này cạnh tranh với cytochrome oxidase để chiếm cyanure.
 cyanure liên kết với các ion sắt tam, phong bế đường cytochrome
oxidase ở thể hạt và sự hô hấp tế bào.
 cyanide antidote kit tác dụng bằng hai cách để hạn chế những tác
dụng của cyanure :
o Nitite đẩy mạnh sự tạo thành methemoglobin.
Methemoglobin liên kết với cyanide và làm gia tăng sự
phóng thích cyanide khỏi cytochrome oxidase.
o Sulfur transferase (rhodanase) nối kết các phân tử cyanide
với sulfur, tạo thành thiocyanate ; chất này không độc và
được thải ra trong nước tiểu. Thiosulfate làm gia tăng quá
trình này bằng cách làm gia tăng các phân tử sulfur có sẵn.

43/ KHI NÀO THÌ SỬ DỤNG TÚI THUỐC GIẢI ĐỘC CYANIDE ?

Các bệnh nhân hít khói có triệu chứng, có thể bị ngộ độc CO hay cyanide.
Phải tránh tạo nên methemoglobinemia với amyl nitrite và sodium nitrite,
nơi các bệnh nhân với nồng độ cao CO, cho đến khi bệnh nhân được đưa
đến buồng oxy tăng áp. Cho đến khi đó, nếu Sa02 được đo thấp, hãy sử
dụng sodium thiosulfate. Nồng độ cao lactate có thể giúp phân biệt
cyanide với CO bởi vì nồng độ lactate tăng cao trong huyết thanh tương
ứng với ngộ độc cyanide. Điều này có thể là một chỉ định cho sodium
nitrite khi không có oxy tăng áp liệu pháp.

44/ TÚI THUỐC GIẢI ĐỘC CYANIDE ĐƯỢC CHO NHƯ THẾ
NÀO ?


Máy hít (inhaler) amyl nitrite được dùng nơi những bệnh nhân không
thiết đặt được đường tĩnh mạch. Các máy hít này có thể được sử dụng
mỗi 3 đến 4 phút nhưng ít hiệu quả hơn sodium nitrite, được cho bằng
đường tĩnh mạch. Nếu một bệnh nhân bị ngừng thở (apneic), hãy bẽ một
ống thuốc hít amyl nitrite vào trong túi hồi sức. Khi một đường tĩnh mạch
đã được thiết đặt, 1 ampoule 10ml hay 5-10 mg/kg sodium nitrite nên
được cho bằng đường tĩnh mạch trong 4 phút. Sau đó tiêm tĩnh mạch 12,5
g thiosulfate.

45/ CÁC STEROIDS CÓ CHỈ ĐỊNH DÙNG TRONG HỘI CHỨNG HÍT
KHÓI KHÔNG ? [/b][/size][/color]
 Ban đầu người ta cho rằng nếu phản ứng viêm khí-phế quản có thể
được ngăn ngừa hoặc ít nhất được làm giảm bớt bởi tác dụng chống
viêm của steroids, thì sự phù nề sẽ được giảm bớt, và lớp surfactant
có thể được duy trì. Người ta cũng cho rằng sự xơ hóa phổi
(pulmonary fibrosis) có thể được làm giảm bớt sau tổn thương cấp
tính. Ban đầu các niềm tin này được hỗ trợ bởi những nghiên cứu
thí nghiệm. Nhưng những thí nghiệm động vật và các thử nghiệm
lâm sàng sau đó đã không cho thấy tỷ lệ sống còn gia tăng với sự
sử dụng steroids. Moylan và Alexander, trong một công trình
nghiên cứu viễn cảnh, cho thấy tỷ lệ tử vong gia tăng 4 lần nơi
nhóm được điều trị bởi steroids. Những công trình nghiên cứu khác
thêm vào lập luận chống lại steroids. Hiện nay, việc sử dụng theo
lệ thường của steroids nơi phòng cấp cứu không được chỉ định.
 Không có bằng cớ hỗ trợ cho việc sử dụng kháng sinh dự phòng
hay corticosteroids trong điều trị thương tổn do hít khói.

×