Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

TÀI LIỆU ÔN TẬP DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG - ĐỊA 12_4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.36 KB, 11 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP DUYÊN HẢI
MIỀN TRUNG - ĐỊA 12

. khí hậu của Trung du miền núi phía Bắc lại phân hoá rất
rõ ràng theo độ cao cho nên ở những vùng núi cao điển hình
như Sapa quanh năm có khí hậu kiểu ôn đới với nhiệt độ trung
bình vào mùa đông có thể xuống tới 8
0
C, vì vậy rất thuận lợi với
phát triển các loại rau quả ôn đới như đào, mận, lê
. Tài nguyên nước ở Trung du miền núi phía Bắc: do có
nhiều sông lớn như sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông Lô
với lượng mưa trung bình năm từ 14001600mm nên trữ
lượng nước sông lớn, nhưng chế độ nước lại phân hoá rõ theo
2 mùa mưa và khô: trong mùa mưa thì lũ lụt, mùa khô thì vẫn
thiếu nước đặc biệt rất thiếu nước vào mùa khô ở các tỉnh vùng
cao biên giới nhơ Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai Nhưng do sông
ngòi chảy trên độ dốc lớn nên đã tạo ra trữ năng thuỷ điện lớn,
điển hình như sông Đà 6triệu KW Vì thế, sông ngòi của vùng
này cho xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện cỡ lớn như Hoà
Bình.
. Tài nguyên sinh vật: Trước đây Trung du miền núi phía
Bắc được coi là vùng "rừng thiêng nước độc", nhưng ngày nay
tài nguyên sinh vật của vùng này đã cạn kiệt nhanh đb tài
nguyên rừng vùng tây bắc đã bị cạn kiệt gần hết, độ che phủ
của rừng dưới 10%. đặc biệt tài nguyên rừng cạn kiệt nhanh
khi ta xay dựng nhà máy giấy Bãi Bằngdẫn đến hẹ sinh thái bị
đảo lộn, môi trường suy thoái nghiêm trọng và kéo theo các
nguồn tài nguyên động vật cũng cạn kiệt theo
Tài nguyên khoáng sản được coi là phong phú nhất cả
nước thể hiện bởi những khoáng sản chính sau: Nổi bật nhất


trữ lượng lớn nhất có than đá Quảng Ninh (hơn 3 tỉ tấn) , than
nâu Na Dương (hàng trăm triệu tấn) than mỡ làng Cẩm, Phấn
Mễ hàng chục triệu tấn là nguồn nguyên liệu phát triển công
nghiệp nhiệt điện và luyện kim, các khoáng sản kim loại rất
phong phú điển hình là Sắt (Trại Cau, Linh Nham, Tòng Bá- Hà
Giang, Yên bái, ven sông Hồng); khoáng sản kim loại màu rất đa
dạng như Thiếc (Cao bằng, Sơn Dương, CHì, Kẽm (chợ Điền,
Bắc Cạn) Đồng, Vàng (lào Cai) là những khoáng sản cho phép
phát triển công nghiệp luyện kim đen, luyện kim màu lớn nhất
cả nước.
.tài nguyên du lịch ở Trung du miền núi phía Bắc rất đa
dạng , giàu tiềmnăng , trước hết đây là vùng có trữ lượng đá vôi
lớn nhất vừa là nguyen liệu sản xuất phát triển công nghiệp vật
liệu xây dựng vừa là cơ sở để tạo ra hang động nổi tiếng cả
nước như Tam Thanh, hang Pắc Pó (Cao Bằng) hạ Long Chính
là nguồn TNTN cho phép phát triển 1 ngành du lịch trong nước
và quốc tế với quy mô lớn.
-Khó khăn:
+Thiên nhiên nhiệt đới ẩm, gió mùa diễn biến thất
thường có nhiều bão ở Quảng Ninh, nhiều mưa lụt, hạn hán đặc
biệt nhiều sương muối, sương giá, rét đậm đã làm cho năng
suất , sản lượng cây trồng, vật nuôi rất bấp bênh.
+Do tài nguyên, thiên nhiên nhiều năm qua đã bị khai
thác bừa bãi, dẫn đến hệ sinh thái đã bị đảo lộn, đất rừng nước
ta đang bị cạn kiệt nhanh, gây khó khăn lớn cho việc phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường .
+Do tính thất thường của môi trường tự nhiên dẫn đến
vùng này mặc dù có tiềm năng lớn để phát triển du lịch quốc tế
nhưng chưa khai thác hết tiềm năng vì mùa du lịch hay trùng
với mùa mưa bão.

+Khoảng sản tuy phong phú da dạng về loại hình nhưng
các mỏ khoáng sản dễ khai thác coi như đã cạn kiệt hết, các mỏ
khoáng sản còn lại rất khó khai thác vì phân bố gần biên giới or
gần khu dân cư, or ở sâu dưới lòng đất
*Các nguồn lực kinh tế- xã hội:
-Thuận lợi:
Trung du miền núi phía Bắc mặc dù hiện nay vẫn là vùng
thiếu sức lao động, đặcbiệt như Tây bắc, mật độ 62 người/Km
2

(1999) nhưng Trung du miền núi phía Bắc luôn được bổ sung
thêm nguồn năng lao động từ đồng bằng sông Hồng.
+Nguồn lao động trong vùng với bản chất cần cù và đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, đặc biệt trong
thâm canh cây côngnghiệp như chè búp. đặc biệt lao động vùng
Đông Bắc đã thích nghi với côngnghiệp hoá từ năm 60 dếnnay.
Nên ngày nay, họ đã rất quen với tác phong CN, rất năng động
trong sản xuất.
+Vì Trung du miền núi phía Bắc là cái nôi cư trú của
nhiều dân tộc ít người (Thái, Mường, Mông, Dao) nên có nền
văn hoá đa dạngu độc đáo, giàu bản sắc, chính là nguồn tài
nguyên rất hấp dẫn với phát triển du lịch nhân văn.
+CSHT của Trung du miền núi phía Bắc đang dần dần
từng bước được hiện đại hoá mà điển hình là:
.Trong vùng, đặc biệt là Đông Bắc đã hình thành nhiều
trung tâm Công nghiệp lớn như Hạ Long, Thái Nguyên, việt trì;
với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn như khai thác than,
nhiệt điện, luyện kim đen, màu, hoá chất, giấy, sợi Còn Tây
bắc đang tiếp tục xây thêm nhiều thuỷ điện lớn như Hoà Bình,
Tạ Bú.

.Trung du miền núi phía Bắc đã hình thành một mạng
lưới giao thông đường ô tô, sắt dày đặc nhất cả nước, điển hình
với nhiều quốc lộ quan trọng như 1,2,4,6; năm tuyến đường sắt
quan trọng đó là đường sắt thốngnhất, Hà Nội- lao Cai, hà Nội-
Thái Nguyên, Hà Nội- Lạng Sơn đặc biệt đã xây dựng nhiều
nhà máy hiện đại qui mô lớn nhất cả nước như gang thép Thái
Nguyên, cơ khí Sông Công, hoá chất Việt Trì, thuỷ điện Hoà
Bình. Vì vậy cóthể nói Trung du miền núi phía Bắc có CSHT khá
vững mạnh hơn nhiều vùng khác, chính dó là nguồn lực để
thực hiện côngnghiệp hoá sớm nhất ở nước ta hiện nay.
+Về đường lối chính sách của đảng và nhà nước thì: vì
Trung du miền núi phía Bắc là vùng giàu tiềm năng cả về tự
nhiên lẫn kinh tế- xã hội - nhân văn, đồng thời việc phát triển
kinhtế ở vùngnày còn mang nhiều ý nghĩa lớn về mọi mặt chính
trị- xã hội- quốc phòng Chonên vùngnày đã được nhà nước
đầu tư sớm nhất nhằm biến vùngnày thành vùng có cơ cấu
kinh tế công nghiệp quan trọng, còn trongphát triển nông- lâm
thì cũng được thực hiện triệt để chính sách khoán 10, chính
sách giao đất giao rừng. Như vậy vùng này trở thành vùng
chuyên canh cây côngnghiệp lớn thứ 3 cả nước.
Khó khăn:
+về nguồn lực con người thì Trung du miền núi phía Bắc
không những còn thiếu lao dộng cả về sản lượng lẫn chất lượng
là vì trình dộ chuyên môn kỹ thuật tay nghề của người lao động
trong vùng vẫn còn thấp , đặc biệt vùng Tây bắc rấtthiếu lao
dộng (mật độ dân số trungbình 62 người /km
2
) (thấp hơn
TNguyên)
Mặt khác vùngnày là cái nôi cư trú nhiều dân tộc ít người

nên trình độ dân trí của các đồngbào dân tộc vẫn còn thấp nên
cũng gây nhiều khó khăn và cản trở cho phát triển kinh tế- xã
hội ở vùng cao, biên giới.
+về CSHT, mặc dù đã có nhiều đổi mới, tiến bộ nhưng
thực chất thì vẫn còn nghèo nàn lạc hậu với phươngtiện kỹ
thuật già cỗi, cũ kỹ lại thiếu vốn nên chưa có điều kiện để đổi
mới các thiệt bị công nghệ mới. Ngoài ra, CSHT còn phân bố
chưa đồng đều, chủ yếu ở vùng Đông Bắc và dải trung du còn
miền Tây Bắc và các tỉnh vùng cao rất nghèo nàn, rất lạc hậu
nên chưa đủ khả năng đẻ khai thác và và sử dụng hợp lý, quản
lý các nguồn tàI nguyên trong vùng
+cũngnhư cả nước Trung du miền núi phía Bắc đã tiến
hành đổi mới chậm ảnh hưởng lớn của cơ chế bao cấp lại có
đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, nên đường lối
của đảng và Nhà nước chưa được vận dụng sáng tạo, nhạy bén
để phát triển kinh tế trong vùng.





Câu 2: hãy nêu các thế mạnh trong phát triển kinh tế-
xã họi ở Trung du miền núi phía Bắc và các vấn đề đặt ra để
phát huy các thế mạnh đó
Trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực tự nhiên
kinh tế- xã hội mà Trung du miền núi phía Bắc đã có những thế
mạnh chính trong phát triển kinh tế- xã hội sau đây:
*Thế mạnh phát triển CN khai khoáng và chế biến
khoáng sản
-Trung du miền núi phía Bắc có thế mạnh phát triển CN

khai khoáng và chế biến khoáng sản vì vùng này rất giàu về tài
nguyên thiên nhiên khoáng sản mà biểu hiện như sau:
+Trong vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản nhiên liệu,
năng lượng trữ lượng lớn phong phú nhất cả nước, đó là:
.Có bể than Đông Bắc với nhiều mỏ than lớn như Hòn Gai,
Cẩm phả, đèo Nai, Cọc Sáu, Hà Tu, Hà Lầm trữ lượng thăm dò
trên 3 tỷ tấn.
Có mỏ than nâu Na Dương lớn thứ nhì cả nước sau ĐBSH
là nguồn nhiên liệu rất tốt để phát triển công nghiệp nhiệt điện.
Trong vùng còn có mỏ than mỡ làng Cẩm , Phấn mễ duy
nhất cả nước là nguồn nhiên liệu rất tốt để phát triển công
nghiệp luyện kim đen.
+Trong vùng có khoáng sản kim loại vào loại nhất cả
nước, điển hình là mỏ chính sau:
.Có 4 mỏ Fe trong tổng số 5 mỏ sắt của cả nước đó là mỏ
sắt Trại Cau, Linh Nham (Thái Nguyên) đã khai thác từ lâu, mỏ
sắt Yên bái đang khai thác qui mô lớn (mỏ Qui Sa) mot fe Bảo
Hà (Lao Cai) Tòng Bá (Hà Giang) là nguồn dự trữ cho tương lai)
.Trong vùng có trữ lượng Măng Gan lớn nhất cả nước
điển hình là mỏ Trùng Khánh (Cao Bằng)
.trong vùng có nhiều mỏ KL màu trữ lượng nhất nhì cả
nước. Có 2 mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) Sơn Dương (Tuyên
Quang) trong tổng số 3 mỏ của cả nước, có trữ lượng Bôxit lớn
thứ nhì cả nước đó là Bô xít (lạng Sơn, Cao Bằng) Sau Lâm
đồng; có mỏ Chì , Kẽm ở Chợ Điền - Bắc Cạn duy nhất cả nước;
có 2 mỏ đồng đó là đồng vàng Lao Cai , đồng chì Sơn La lớn
nhất cả nước.
Các khoáng sản KL đen , KL màu nêu trên là cơ sở cho
vùng này hình thành nhiều nhà máy luyện kim đen, luyện kim
màu lớn nhất cả nước, điển hình như khu gang thép Thái

Ngyên, luyện Thiếc Cao Bằng.
+Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng rất giàu về
khoáng sản phi KL điển hình là:
.Có mỏ Apatít lào Cai duy nhất cả nước là cơ sở để phát
triển công nghiệp sản xuất phân bón.
.ở vùng Tây Bắc rất giàu về đất hiếm, nổi tiếng đất hiếm
Lai Châu là nguyên liệu rất quan trọng trong công nghiệp hoá
chất, sản xuất axêtilen.
.TDMNPB cũng là vùng rất phong phú về đá vôi nổi tiếng
có đá vôi Đông Bắc, Tây Bắc là nguyên liệu rất tốt làm xi măng
mà chưa được khai thác.
.Trung du miền núi phía Bắc cũng rất giàu về đá quý nổi
tiếng là đá quý Yên bái.
.Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng rất giàu về các
nguồn nguyên liệu khác như cát đen, cát vàng, sỏi đá là nguyên
liệu làm VLXD rất quan trọng.
Như vậy có thể khẳng định rằng, Trung du miền núi phía
Bắc rất giàu về nguyên liệu khoáng sản để phát triển công
nghiệp .
-Để phát triển côngnghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc
cần theo những hướng sau:
+đẩy mạnh phát triển công nghiệp khai thác than, nâng
dần sản lượng khai thác than lên 10 tr tấn và hơn 10 tr tấn/
năm phục vụ cho phát triển công nghiệp nhiệt điện, luyện kim
xuất khẩu mà đến năm 1999 ta đã xuất khẩu được trung bình 3
tr tấn than/năm
+Vì có nguồn nguyên liệu than đá phong phú nên đẩy
mạnh phát triển công nghiệp nhiệt điện . Ngoài các nhà máy
nhiệt điện đã có như Uông Bí 150000 KW, Phả lại 400000 KW
dự kiến xây thêm 1 nhà máy nhiệt điện mới tại Quảng Ninh

600000KW.
+đẩy mạnh phát triển công nghiệp luyện kim màu, luyện
kim đen vì tiềm năng KL màu còn rất lớn mà chưa khai thác
được cụ thể là đẩy mạnh phát triển công nghiệp luyện thiếc
đưa công suất luyện Thiếc lên hơn 1000 tấn/năm. đồng thời
từng bước đầu tư phát triển công nghiệp luỵện chì, Kẽm, khai
thác Đồng, Au.
+đầu tư phát triển mạnh CN sản xuất phân bón từ nguồn
nguyên liệu Apatít- Lào cai đưa công suất nhà máy Supe Phốt
phát Lâm Thao lên 600000 tấn/năm.
+việc phát triển công nghiệp ở Trung du miền núi phía
Bắc không những phải được hoàn thiện về mặt phân bố hợp lý
mà phải gắn chặt với các phương án bảo vệ sự trong sạch của
môi trường cùng với hạn chế tối đa sự suy thoái của môi
trường.
*Thế mạnh phát triển công nghiệp thuỷ điện:
-Do Trung du miền núi phía Bắc có mật độ sông ngòi dày
đặ với nhiều sông lớn, với 2 hệ thống sông lớn vào loại nhất cả
nước, đó là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình
trong đó riêng hệ thống sông Hồng có trữ năng thuỷ điện 11 tr
KW chiếm 1/3 trữ năng thuỷ điện trong đó riêng sông Đà 6 tr
kw; Hệ thống sông thái Bình tuy trữ năng thuỷ điện nhỏ hơn
nhưng vẫn có khả năng khai thác xây dựng nhiều nhà máy thuỷ
điện nhỏ . Vì thế Trung du miền núi phía Bắc được coi là vùng
có thế mạnh nhát cả nước trongphát triển CN thuỷ điện.
+Đã xd 2 nhà máy thuỷ điện lớn vào loại lớn nhất cả
nước đó là thuỷ diẹn Hoà Bình 1,9 tr kw trên sông Đà, thuỷ
điện Thác bà 110000 kw trên sông chảy
+Đầu tư xd trên sông đà thuỷ điện Tạ Bú- Sơn La 3,6 tr
KW .

+ ở vùng ĐB đầu tư xây dựng thuỷ điện Đại Thi trên S
Gâm công suất 250000 kw và xây nhiều thuỷ điẹn nhỏ khác
như Tà Sa, Nà Ngần (CaoBằng) và đẩy mạnh phát triển thuỷ
điện nhỏ. (mini)
-để phát triển công nghiệp thuỷ điện có hiệu quả thì cần
phải quan tâm tơí nhiều vấn đề kinhtế- xh có liên quan đó là di
dân để giải phóng lòng hồ nhà máy thuỷ điện, vấn đề định canh,
định cư cho những vùng mới khai hoang và vấn đề bảo vệ môi
trường ở vùng lòng hồ, vấn đề khai thác tổng hợp các nguồn tài
nguyên vùng hồ như du lịch, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản thuỷ
lợi tưới tiêu
*Thế mạnh về phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu
Trung du miền núi phía Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi về tự
nhiên cũng như về kt- xh với phát triển các cây công nghiệp .

×