Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Mục Lục
Lời giới thiệu........................................................................................................1
Chơng1. Lý Luận chung về Đầu t và Công bằng xà hội.................................2
I. Một số ván đề chung về đầu t.......................................................................2
1. Khái niệm.................................................................................................2
2. Vai trò của đầu t.......................................................................................2
II. Lý luận chung về đầu t và Công bằng xà hội..............................................4
1. Một số vấn đề về Công bằng xà hội........................................................4
2. Các thớc đo về Công bằng xà hội............................................................6
3. Sự cần thiết của hoạt động đầu t trong việc giảI quyết vấn đề Công
bằng xà hội. ...........................................................................................7
III. Một số nhân tố ảnh hởng tới đầu t và vấn đề Công bằng xà hội...............8
1. Tác động của tình hình kinh tế trong nớc................................................8
2. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế..............................................10
3. Tác động của Nhà nớc...........................................................................12
4. Một số nhân tố khác. .............................................................................13
Chơng II. Thực trạng hoạt động đầu t cho Công bằng xà hội....................14
I. Thực trạng hoạt động đầu t nhằm giảm phân hoá giàu nghèo. ....................14
1. Đầu t cho các ngành kém phát triển, các vùng khó khăn...........................14
2. Đầu t cho xoá đói giảm nghèo....................................................................17
II. Thực trạng hoạt động đầu t cho phúc lợi xà hội.............................................21
1. Đầu t cho giáo dục .......................................................................................21
2. Đầu t cho y tế và tăng cờng năng lực y tế cho ngời nghèo...........................22
Chơng III. Các giải pháp phát huy vai trò của đầu t trong việc thực hiện
Công bằng xà hội. .............................................................................................24
I. Một số mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta trong việc thực hiện Công bằng xÃ
hội.....................................................................................................................24
II. Một số giải pháp khắc phục những khó khăn tồn tại trong hoạt động đầu t
cho Công bằng xà hội.......................................................................................24
1. Tăng cờng và đa dạng hoá nguồn vốn đầu t cho Công bằng xà hội.........24
2. Nâng cao hiệu quả đầu t cho Công bằng xà hội........................................24
Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
3. Hoàn thiện chính sách đầu t của Nhà nớc cho Công bằng xà hội.............24
4. Tăng cờng hệ thống giáo dục và đa giáo dục về tay ngời nghèo..............25
III. Một số giải pháp phát huy vai trò của đầu t trong việc thực hiện
Công bằng xà hội...............................................................................................30
1. Phát huy vai trò của đầu t trong việc chuyển dịch cơ cấu knh tế gắn với
xoá đói giảm nghèo và thực hiện Công bằng xà hội.................................30
2. Nâng cao hiệu quả xà hội trong từng dự án đầu t, phát huy vai trò của đầu
t trong giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo...................................34
3. Giải pháp đầu t cho phúc lợi xà hội một cách công bằng và hợp lý.........35
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nớc về Đầu t trong
việc thực hiện CBXH.................................................................................37
Kết Luận..............................................................................................................39
Tài liệu tham khảo...........................................................................................39
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Lời Giới Thiệu
Kể từ khi bắt đầu quá trình đổi mới hiện nay, đất nớc ta đà có những thành
quả rất đáng khích lệ trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Chúng ta cũng
bắt đầu chuyển biến từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng XÃ hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, không phải tất cả cái gì đều tồn tại tích cực của nó mà đều ẩn
chứa trong nó những mặt tiêu cực và chỉ chờ cơ hội bùng phát ra. Kinh tế thị trờng cũng không nằm ngoài ngoại lƯ ®ã. Bên cạnh mặt tích cực nó cịn có mặt
trái, có khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu
thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn
đề xã hội, làm tăng thêm tính bất cơng và bất ổn của xã hội, đào sâu thêm hố
ngăn cách giữa người giàu và người nghèo. Do vËy viÖc cÊp thiết hiện nay của
Đảng và Nhà nớc ta ngoài việc phát triển kinh tế là cần đẩy mạnh xoá đói giảm
nghèo, thực hiện Công bằng xà hội.
Đây là một vấn đề lớn và đà có rất nhiều các nhà nghiên cứu đà xem xét
vấn đề này dới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài chúng
tôi sẽ nghiên cứu vấn đề Công bằng xà hội dới khía cạnh đầu t, một lĩnh vực cũng
rất quan trọng hiện nay của đất nớc ta.
Vì Công bằng xà hội là một vấn đề hết sức quan trọng nên trong thời gian
qua Đảng và Nhà nớc ta đà ra sức đầu t cho Công bằng xà hội. Do vậy, trong
phạm vi của dề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu các vấn đề đầu t cho Công bằng xÃ
hội và qua đó đánh giá tác động của nó đến Công bằng xà hội.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Trần Mai Hơng Bộ
môn Kinh tế Đầu t - đà nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Sinh viên
Trơng Thu Hơng
Đầu t 44A
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
CHƯƠNG I
Lý Luận Chung Về Đầu T Và Công Bằng XÃ Hội
I Một số vấn đề chung về Đầu T
1. Khái niệm Đầu T.
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn nguồn lực đà bỏ
ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ và thu đợc các kết quả là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất
và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền
sản xuất xà hội.
2. Vai Trò của Đầu T trong nền kinh tế.
2.1. Đầu T và tăng trởng kinh tế.
Đầu t có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng trởng và phát triển kinh
tế. Lý luận và thùc tiƠn ®Ịu chØ cho chóng ta thÊy râ ®iỊu này.
Cho đến những năm của thế kỷ 20, nhà kinh tế học Haros Domar của trờng phái
Keynes đà chỉ ra mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng thông qua hƯ sè ICOR.
I
G = -----------ICOR * Y
Trong ®ã G: tốc độ tăng trởng kinh tế.
I: Vốn đầu t
Nh vậy giữa I và G có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau thông qua hệ số
ICOR. Điều này thể hiện càng tăng nguồn lực đầu t thì kinh tế sẽ tăng trởng cao.
2.2.
Đầu T và chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ.
Chóng ta cã thĨ nhËn râ vai trß cđa đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thông qua chiến lợc phát triển kinh tế của quốc gia và các chính sách thu hút
đầu t vào ngành mũi nhọn đợc u tiên.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát
triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Các nhà kinh tế đều chỉ ra đợc sự hạn
chế tăng trởng trong nông nghiệp. Sự tăng trởng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu
Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
tố tự nhiên, bất định và có tính rủi ro cao đồng thời nó cũng giảm dần do những
hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học. Chính vì vậy, đầu t nhằm phát triển
các ngành công nghiệp mũi nhọn thông qua các chính sách khuyến khích và hỗ
trợ đầu T của Nhà nớc sẽ thúc đẩy chuyển dần nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu
sang công nghiệp dịch vụ.
Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu T có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lÃnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn
đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển. ở Việt Nam, chúng ta đà bắt đầu đầu t
mạnh một số vùng trọng điểm nh trọng điểm phía Bắc: Hà Nội- HảI PhòngQuảng Ninh, đồng thời có chính sách u đÃi đầu t vào những địa bàn khó khăn.
Đầu t cũng có vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch thành phần kinh tế. Đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu t cũng góp phần làm đa dạng các thành phần kinh
tế.
2.3. Đầu T và Công Bằng XÃ Hội.
Một trong những vai trò hết sức quan trọng của Đầu t chính là việc thúc
đẩy tiến bộ và Công bằng xà hội (CBXH).
a) Đứng ở góc độ vĩ mô, hoạt động đầu t sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế
chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò của đầu t đối với việc phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất rõ ràng.
Thông qua đầu t và tăng trởng kinh tế, nền kinh tế sẽ phát triển đa dạng hơn.
Tính cạnh tranh của nền kinh tế tăng cao, đây cũng là một trong những điều kiện
thực hiện Công bằng kinh tế. Bởi muốn thực hiện Công bằng về xà hội thì trớc
hết chúng ta cần thực hiện về Công bằng về kinh tế.
Kinh tế phát triển cũng góp phần giải quyết việc làm cho ngời dân. Có thể nói
một nền kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động đầu t mở rộng sản xuất, qua đó
cũng cần tơng ứng một nguồn lao động phù hợp. Tuy nhiên đây lại là một điểm
yếu của lao động chúng ta khi chất lợng lao động cha cao.
Thông qua tăng trởng kinh tế, Ngân Sách Nhà Nớc (NSNN) sẽ đợc đóng góp cao
hơn. Qua đó, Nhà níc sÏ cã ®đ ngn lùc ®Ĩ chi dïng NSNN trong việc tái đầu t
trong đó có các hoạt động đầu t cho CBXH.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Đầu t cũng có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ
đó sẽ thúc đẩy các khu vực nông thôn lạc hậu chuyển dần sang các ngành công
nghiệp có lợi thế của vùng. Qua đó, sẽ giúp phát triển các ngành, các vùng khó
khăn kém phát triển, góp phần làm giảm sự phân hóa xà hội và thực hiện CBXH.
Nhắc đến đầu t, chúng ta không thể không nhắc dến các hoạt động đầu t
của Nhà nớc tác động trực tiếp tới CBXH. Đó là các hoạt động đầu t cho Xóa đói
giảm nghèo, đầu t nâng cao hệ thống phúc lợi xà hội,Tất cả các hoạt động trên
góp phần giảm đi số lợng ngời ngèo, nâng cao mặt bằng chung của xà hội, đẩy
mạnh tiến bộ và CBXH
b) Nếu chúng ta xét góc độ doanh nghiệp, hoạt động đầu t sẽ giúp doanh
nghiệp thực hiện những mục tiêu chiến lợc của mình nhằm thu đợc lợi nhuận tối
đa. Thông qua hoạt động đầu t, doanh nghiệp sẽ nâng cao đợc năng lực cạnh
tranh của mình. Điều này đợc thể hiện rõ nét khi chất lợng nguồn lao động đợc
cải thiện hơn thông qua việc đầu t đào tạo trong doanh nghiệp. Hoạt động đầu t
cũng tăng cờng khả năng đổi mới công nghệ của doamh nghiệp. Từ việc đổi mới
Công nghệ đến nâng cao chất lợng lao động sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy
mạnh sản xuất, năng suất lao động tăng cao hơn, chất lợng sản phẩm tốt hơn.
2.4. Đầu T và tăng cờng khả năng Khoa Học Công Nghệ
Công nghệ luôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế đặc biệt là ở
những nớc đang phát triển trong quá trinh CNH- HĐH. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của ®Êt níc.
Nh vËy, ë ®©y ®· cã sù chun giao Công nghệ thông qua Đầu t. Điều này thúc
đẩy các nớc đang phát triển đổi mới Công nghệ.
II. Đầu T cho Công Bằng XÃ Hội.
1. Một vài vấn đề về Công Bằng XÃ Hội.
*) CBXH vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển. Công bằng không
thể dựa vào thị trờng nên Nhà nớc cần phải can thiệp. Bảo đảm CBXH là việc
Nhà nớc can thiệp vào thị trờng nhằm, một mặt tăng thu nhập của những ngời
nghèo làm cho khoảng cách giàu nghèo không tăng hơn mà giảm đi; mặt khác,
nhằm làm cho giá cả phản ánh ®óng chi phÝ mµ x· héi bá ra. Bëi vËy, thực chất
của vấn đề công bằng là vấn đề phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân c và
giữa các chủ thể kinh tế và xà hội mà đại diện là Nhà nớc. Đà rất có nhiều nhà
kinh tế ®· nghiªn cøu vỊ CBXH trong mèi quan hƯ víi tăng trởng kinh tế.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
*) Tuy nhiên ở đây Công Bằng không có nghĩa là đem chia đều các thành
quả của tăng trởng của kinh tÕ x· héi cho mäi ngêi. V× nÕu vËy không có ai đem
hết sức lực, trí tuệ, vốn vật chất ra đầu t, và không ai dám chịu rủi ro để đầu t
phát triển sản xuất. Công bằng cần đợc hiểu là sự bình đẳng trớc các cơ hội về
việc làm, đầu t, bình đẳng trớc các cơ hội để nâng cao nguồn vốn nhân lực và có
mức sống cao hơn. Nhà nớc khuyến khích mọi ngời ra sức làm giàu bằng cách
chính đáng. Phấn đấu để cho ngời nghèo tiến tới đủ ăn, ngời đủ ăn có cuộc sống
khá giả và ngời khá giả trở nên giàu có. Trong chính sách phát triển phảI chấp
nhận một bộ phận dân c vơn lên giàu trớc, có một số vùng giàu trớc, từ đó hỗ trợ
cho quá trình phát triển chung của đất nớc. Mặt khác, phải có chính sách hỗ trợ
cho ngời nghèo vơn lên. Việt Nam là nớc nghèo lại trải qua chiến tranh kéo dài
để lại hậu quả nghiêm trọng, cho nên số ngời thuộc đối tợng chính sách nhiều
trong khi khả năng kinh tế của đất nớc có hạn. Hơn nữa, khi chuyển sang kinh tế
thị trờng, mặt trái của cơ chế này đà làm nảy sinh một số vấn đề nh phân hoá
giàu nghèo tăng lên, tình trạng thất nghiệp và đặc biệt là sự suy thoái về đạo đức
xà hội. Do nguồn lực kinh tế có hạn nên chúng ta tạm chấp nhận có sự phân hoá
giàu nghèo nhng không thể đồng nhất sự phân hoá giàu nghèo với sự bất bình
đẳng bất công.
*) Trong chiến lực ổn định và phát triển kinh tế xà hội và tại nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đà chỉ ra rằng CBXH là một mục tiêu
quan trọng của đất nớc. Quan điểm của Việt Nam là tăng trởng kinh tế phảI gắn
liền với CBXH trong từng thời kỳ phát triển và CBXH phải thể hiện ở khâu phân
phối kết quả sản xuất, tạo quyền bình đẳng trớc các cơ hội của mọi tầng lớp dân
c vì mục tiêu phát triển. Nh vậy mới có thể huy động đợc mọi nguồn lực trong XÃ
hội.
Nói tóm lại CBXH luôn là mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nớc ta trong con
đờng đi lên Chủ Nghĩa XÃ Hội.
2. Một số thớc đo về Công Bằng XÃ Hội.
2.1. Thớc đo đánh giá mức độ bất bình đẳng trong thu nhập.
Đây là một trong những thớc đo quan trọng trong việc đánh giá CBXH.
Thực tế cho thấy, ë nhiỊu qc gia, sau mét thêi gian mỈc dï có tốc độ tăng trởng kinh tế rõ rệt nhng ®êi sèng cđa nhiỊu ngêi d©n vÉn ë møc nghÌo khổ, thất
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
nghiệp gia tăng và ở một số nớc số đông ngời dân không đợc hởng thành quả do
tăng trởng đem lại trong khi nhóm ngời giàu có vẫn tiếp tục giàu lên. Một trong
những chỉ số đo mức độ bình dẳng trong phân phối thu nhập là hệ số Gini.
Trong thực tế hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hẹp từ 0,2 đến 0,65. Theo Ngân
hàng Thế giới, hệ số Gini tốt nhất thờng xoay quanh mức 0,3. Đây là mức thể
hiện sự bình đẳng cao trong phân phối thu nhập.
2.2. Thứơc đo đánh giá mức dộ nghèo khổ.
Việc phân chia các nhóm dân c giàu nghèo theo hệ số Gini đợc coi là đánh
giá sự giàu nghèo một cách tơng đối theo tơng quan xà hội. Tổ chức ESCAP đÃ
cho rằng: nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mÃn
những nhu cầu cơ bản của con ngời mà những nhu cầu này đợc xà hội thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xà hội và phong tục tập quán của địa phơng.
Nh vậy, tiêu chuẩn đánh giá sự giàu nghèo giữa các vùng có sự khác nhau.
2.3. Chỉ số đánh giá mức độ thoả mÃn các nhu cầu cơ bản của con ngời.
Đối với một đất nớc để đo nhu cÇu x· héi cđa con ngêi cã thĨ sư dụng
nhiều chỉ tiêu nhng chỉ tiêu cơ bản là
+ Các chỉ tiêu phản ánh mức độ chăm sóc sức khoẻ: tuổi thọ bình quân, số
ngời dân trên một bác sĩ, số trạm xá bệnh viện, tỷ lệ đầu t công cộng cho sức
khoẻ trong tổng đầu t công cộng của Chính phủ. Chúng ta đặc biệt quan tâm các
chỉ tiêu trên ở các khu vực khó khăn, vùng sau, vùng xa.
+ Các chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hoá giáo dục: tỷ lệ số ngời biết chữ,
tỷ lệ phổ cập giáo dục, số trờng học, đầu t cho giáo dục của Nhà nớc. Chúng ta
cũng đặc biệt quan tâm đến mức độ bình đẳng trong giáo dục thể hiện qua việc tỷ
lệ đầu t cho giáo dục ở các vùng khó khân và các cơ hội tiếp cận giáo dục của ngời nghèo.
2.4. Chỉ số phát triển con ngời.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mức độ phát triển con ngời do Liên Hợp
Quốc đa ra. Chỉ số phát triển con ngời (HDI) cũng là một thức đo quan trọng
trong việc đánh giá CBXH, nó thể hiện mức độ đầu t của Nhà nớc cho việc phát
triển con ngời và cơ hội phát triển bình đẳng của mọi tầng lớp trong xà hội. Chỉ
Đại Học Kinh Tế Quốc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
tiêu này đợc kết hợp từ ba yếu tố: chỉ tiêu tuổi thọ bình quân, chỉ tiêu trình độ
giáo dục và chỉ tiêu GNP/ ngời (tính theo phơng pháp PPP).
3. Sự cần thiết của hoạt động Đầu t trong việc giảI quyết vấn đề CBXH ở Việt
Nam.
3.1. Giải quyết vấn ®Ị CBXH lµ viƯc lµm cÊp thiÕt vµ quan träng trong giai
đoạn hiện nay.
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế mạnh mẽ nh hiện nay thì mặt
trái của cơ chế thị trờng cũng bộc lộ một cách rõ ràng hơn. Tình trạng bất bình
đẳng xà hội, phân hoá giàu nghèo đang tăng lên. Điều này đòi hỏi việc giải quyết
vấn đề CBXH là một vấn đề cấp thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Hơn nữa, CBXH luôn là mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nớc ta hớng
tới nhằm đa Việt Nam xác định ®óng con ®êng X· héi chđ nghÜa. CBXH cịng
thĨ hiƯn tÝnh u viƯt cđa chÕ ®é ta, chÕ ®é X· hội chủ nghĩa, so với các chế độ T
bản trên thế giới. Trong chiến lợc phát triển kinh tế xà héi cđa ViƯt Nam ®Õn
2010 coi viƯc thùc hiƯn CBXH là mục tiêu quan trọng thông qua các kế hoạch
phát triển giáo dục, y tế, các kế hoạch hỗ trợ cho đồng bào khó khăn cũng nh các
chính sách và biện pháp trong việc Xoá đói giảm nghèo.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình CBXH mặc dù đà có nhiều tiến bộ
những cũng gặp phải nhiều thách thức lớn do tác động của mặt trái cơ chế thị trờng. Sự phân hoá giàu nghèo, phân hoá giữa khu vực thành thị nh Hà Nội, TP
HCM, HảI Phòng,.. và khu vực nông thôn, miền núi đang tăng nhanh. Điều này
đòi hỏi rất cần có những giải pháp trớc mắt và lâu dài trong việc giải quyết vấn
đề CBXH.
3.2. Sự cần thiết của hoạt động đầu t trong việc thực hiện CBXH.
Mặc dù đà có rất nhiều giải pháp đề ra nhằm giải quyết vấn đề CBXH nh
các giải pháp gắn CBXH với tăng trởng kinh tế, giải pháp về xà hội nh kế hoạch
hoá gia đình, tuyên truyền mọi ngời có ý thức và truyền thống đùm bọc và giúp
đỡ ngời nghèo. Tuy nhiên để thực hiện đợc các giải pháp đó suy cho cùng cũng
cần phải có nguồn lực, có vốn để huy động cho các hoạt động trên.
Bên cạnh đó, chỉ có hoạt động đầu t mới tạo ra nền tảng vững chắc cơ bản
cho việc thực hiện CBXH. Theo chơng trình quốc gia về Xoá đói giảm nghèo thì
hầu hết những ngời nghèo không có nghề mà chủ yếu là lao động thủ công. Họ
khó tiếp cận đợc với thị trờng vì học vấn thấp, không có nghề và chất lợng sản
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
phẩm của họ không dáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Chính vì vậy nền tảng cho
việc Xoá đói giảm nghèo rất yếu. Việc cần làm lâu dài của chúng ta là cần phải
xây đợc cái nền tảng vững chắc cho ngời nghèo để cơ hội tái nghèo của họ là rất
thấp. Những yêu cầu này đòi hỏi chúng ta cần phải có những biện pháp kịp thời
và đúng đắn về đầu t. Chúng ta đà xem xét nội dung của hoạt động đầu t cho
CBXH ở phần trên. Trong đó, các hoạt động đầu t cho giáo dục, y tế tạo ra cơ hội
bình đẳng, cơ hội đợc vơn lên của mọi tầng lớp xà hội kể cả ngững ngời nghèo
nhất. Hoạt động đầu t này đem lại tri thức cũng nh cung cách làm ăn có hiệu quả
nhất cho ngời nghèo, giúp họ có khả năng tự tin trong cuộc sống. Kết hợp với đầu
t cho giáo dục và y tế, hoạt động đầu t cho Xoá đói giảm nghèo sẽ thực sự tạo ra
dòng vốn có hiệu quả cho ngời nghèo. Đây cũng chính là u điểm của đầu t trong
việc giải quyết vấn đề CBXH.
Tóm lại, Đầu t là yếu tố cần thiết và quan trọng trong việc giải quyết vấn đề
CBXH.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến Đầu T và Công Bằng XÃ Hội.
1. Tình hình kinh tế của đất nớc.
1.1. Kinh tế phát triển tốt, bền vững góp phần thu hút đầu t và thực hiện CBXH.
ảnh hởng của tăng tởng kinh tế đến đầu t và CBXH.
Từ việc kinh tế phát triển cao, Nhà nứớc mới có đủ nguồn lực để thực hiện
các hoạt động đầu t cho phát triển kinh tế và đầu t cho CBXH. Tăng trởng kinh tế
là điều kiện cần trớc tiên để cải thiện các chính sách về phúc lợi xà hội, khắc
phục tình trạng đói nghèo của một quốc gia. Thực tiễn những năm vừa qua đÃ
chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trởng cao Nhà nớc có sức mạnh vật chất để
hình thành và triển khai các chơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các xÃ
khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xà hội cơ bản. Ngời nghèo và cộng
đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vơn lên thoát khỏi đói nghèo. Tăng trởng kinh tế là
điều kiện quan trọng để xóa đói giảm nghèo trên quy mô rộng; không có tăng trởng mà chỉ thực hiện các chơng trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm
nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn.
CBXH phải dựa trên sự ph¸t triĨn kinh tÕ bëi chÝnh ph¸t triĨn kinh tÕ tạo ra
nguồn lực từ đó thông qua hoạt động đầu t tạo ra cơ sở vật chất để giải quyết các
vấn đề về CBXH. Kinh tế phát triển, Nhà nớc sẽ có nhiều nguồn thu để thực hiện
các mục tiêu quan trọng trong đó có việc đầu t nhằm giảI quyết các vấn đề xÃ
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
hội. Chính phủ các nớc thờng dành một tỷ lệ nhất định của GNP để chi cho các
hoạt động đầu t phát triển cũng nh các hoạt động đầu t cho giáo dục, y tế. Chính
vì vậy, thu nhập quốc dân càng lớn thì khả năng ngân sách chi cho các hoạt động
càng lớn.
Kinh tế phát triển cao cũng là chỗ dựa vững và ổn định cho nhiều tầng lớp
lao động thông qua việc giảI quyết việc làm và nâng cao thu nhập ngời lao động.
Triển vọng khả quan về nền kinh tế sẽ thúc đẩy các nhà đầu t tiến hành đầu t xây
dựng thêm các nhà xởng, xí nghiệp mới đồng thời tiến hành đổi mới công nghệ.
Qua đó, các doanh nghiệp cũng cần tơng ứng một lợng lao động có chuyên môn
vào vận hành các tài sản mới giúp giải quyết vấn nạn thất nghiệp trong XÃ hội.
Đồng thời qua việc đổi mới công nghệ sẽ giúp cho năng suất lao động tăng nhanh
hơn tạo ra mức tiền lơng cao hơn, từ đó kích thích mặt bằng thu nhập chung của
đất nớc tăng lên,
Tất cả những hoạt động trên giúp cho ngời dân có thể nâng cao mức sống, ổn
định cuộc sống hiện tại, đảm bảo cuộc sống tơng lai, góp phần thực hiện CBXH.
1.2. Kinh tế đất nớc suy thoái làm trì hoÃn các hoạt động đầu t đồng thời làm
tăng mức độ nghèo khổ và bất bình đẳng.
ảnh hởng của kinh tế suy thoái tới đầu t.
Kinh tế phát triển kém, Nhà nớc sẽ không có đủ nguồn lực cho hoạt động
đầu t. Do triển vọng về kinh tế không mấy khả quan, các doanh nghiệp thờng
không muốn mạo hiểm đồng vốn đầu t của mình trong khi một trong những đặc
điểm của đầu t là tính mạo hiểm cao, thời gian dài và khó xác định. Đồng thời,
do nền kinh tế bị suy thoái, ngời dân cũng không còn d dả vốn để đầu t, mà mục
tiêu trớc mắt của họ là sông đủ qua ngày. Do đó, nguồn vốn đầu t huy động từ
trong nớc sẽ bị sụt giảm nhanh chóng. Mặt khác, kinh tế mất ổn định cũng là
nhân tố làm nản lỏng các nhà đầu t nớc ngoài. Do đó, đầu t nớc ngoài cũng bị
giảm sút.
ảnh hởng của sự giảm sút kinh tế tới đầu t và công bằng xà hội.
Kinh tế trì trệ cũng đồng nghĩa với việc giảm các khoản thu cho NSNN.
Rõ ràng, với nền kinh tế nh vậy, Nhà nớc sẽ không thể tăng thuế đợc mà thậm
chí còn phải giảm thuế để thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ việc NSNN bị giảm
sút, các hoạt động đầu t cho CBXH sẽ bị cắt giảm để giành cho các mục tiêu phát
triển trớc mắt.
Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Kinh tế phát triển kém cũng tạo ra cho XÃ hội nhiều vấn đề nảy sinh theo
hớng tiêu cực nh thất nghiệp, thu nhập ngời lao động giảm sút. Rõ ràng những
ngòi bị thất nghiệp đầu tiên chính là những ngời không có trình độ học vấn, kỹ
năng không cao. Mà đây chính là đặc điểm của phần lớn ngời nghèo trong xÃ
hội. Tất cả những điều đó sẽ dẫn đến nghèo khổ tăng, bất bình đẳng tiếp diễn và
nảy sinh các tệ nạn xà hội.
2. ảnh hỏng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, vùng miền.
Nớc ta vẫn luôn là một nớc nông nghiệp nghèo mà nông thôn chỉ sản xuất
thuần nông, độc canh cây lúa, tự cung tự cấp và dân số tăng nhanh.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế, quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
2.1. ảnh hởng của chuyển dịch cơ cấu ngành.
Chúng ta đà bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế từ một nền nông nghiệp thô
sơ lạc hậu đến nền kinh tế công nghiệp để từ đó hỗ trợ cho nông nghiệp cùng
phát triển.
<Cơ cấu ngành kinh tế>
1990
1995
2000
4,4
8,2
6,9
Nông, lâm, ng nghiệp, %
3,1
4,1
4,3
Công nghiệp và xây dựng,%
4,7
12,0
10,6
Dịch vụ,%
5,7
8,6
5,75
Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm
(1986-1990;1991-1995; 1996-2000),%
Trong đó:
<nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu T>
Nhìn bảng biểu trên chúng ta thấy kể từ năm 95 trở lại đây, công nghiệp và dịch
vụ có sự phát triển nhanh chóng. Điều này cũng thúc đẩy nông nghiệp phát triển với
tốc độ cao hơn những năm 90 tuy có nhỏ hơn tốc độ phát triển của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Chính sự chuyển biến trong cơ cấu ngành nh vậy dẫn đến các
chiến lợc đầu t của Chính phủ và các doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Nhà nớc
cũng bắt đầu chú trọng đầu t vào các ngành công nghiệp mũi nhọn có lợi thế so
sánh của Việt Nam và có những u đÃi đối với những ngành này. Chính những
chuyển biến trong việc chuyển đổi cơ cấu đầu t đà thúc đẩy tăng trởng nền kinh
tế. Đồng thêi nã cịng vùc dËy nỊn kinh tÕ ë khu vực nông thôn vốn chậm phát
triển. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên nhiều vùng đà có sự chuyển dịch theo h-
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
ớng tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích sử dụng; đặc biệt là nghề nuôi trồng
và đánh bắt thủy sản phát triển khá nhanh. Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng
hơn, nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn gắn với công nghiệp chế
biến đợc hình thành; các làng nghề bớc đầu đợc khôi phục và phát triển; sản xuất
trang trại phát triển nhanh.
Qua đó tạo cơ hội nâng mặt bằng thu nhập chung của XÃ hội, góp phần
giải quyết việc làm cho ngời lao động và tiến tới xoá bỏ nghèo đói. Đây chính là
tác động tích cực của chuyển dich cơ cấu kinh tế tới đầu t và CBXH.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình CNH- HĐH
diễn ra nhanh chóng đà khiến các chính sách đầu t của Nhà nớc chuyển biến
không kịp. Nhà nớc không thể cùng một lúc vừa đầu t cho các ngành công
nghiệp mũi nhọn lại vừa đầu t nhằm làm giảm sự phân hoá giàu nghèo. Chính vì
mục tiêu trớc mắt là tăng trởng kinh tế nên các hoạt động đầu t cho CBXH bị
xem nhẹ. Do đó tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói cũng có xu hớng tăng.
2.2. ảnh hởng của chuyển dịch cơ cấu vùng.
Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng,
khu vực khác nhau cũng có tác động nhất định đến đầu t và CBXH. Các vùng,
khu vực đều có chiến lợc phát triển kinh tế riêng trong chiến lợc ph¸t triĨn kinh
tÕ chung cđa tỉng thĨ qc gia trong đó có các chính sách thu hút đầu t vào khu
vực của mình.
Mặt khác một cơ cấu đầu t hợp lý sẽ tạo ra sự hài hoà giữa các vùng khác
nhau. Các vùng trọng điểm có thể liên kết và cùng đa các vùng chậm phát triển
khác cùng đi lên. Tuy nhiên nếu với cơ cấu đầu t cha hợp lý, tỷ lệ đầu t cho nông
nghiệp và nông thôn còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi; các trục công
nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu t thay thÕ nhËp khÈu, thu hót nhiỊu vèn; cha
chó träng đầu t các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, cha chú ý khuyến
khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp (lÃi
suất tín dụng, trợ giá, trợ cớc...) không đúng đối tợng làm ảnh hởng xấu đến sự
hình thành thị trờng nông thôn, thị trờng ở những vùng sâu, vùng xa.
Qua đó sẽ
làm tăng sự phân hoá gữa các khu vực, tăng phân hoá giàu nghèo và bất bình đẳng
xà hội.
Do vậy, khi nghiên cứu đến đầu t và CBXH, chúng ta cũng cần xem xét tác động
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t.
Đại Học Kinh Tế Quốc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
3. Sự tác động của Chính Phủ.
Nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là vai trò
trong việc thực hiện tiến bộ và CBXH. Điều này thể hiện bản chất tốt đẹp, bản
chất XÃ hội chủ nghĩa của Nhà nớc ta.
3.1. Tác động của định hớng phát triển kinh tế xà hội của Nhà nớc.
Nhà nớc thông qua định hớng phát triển Kinh tế XÃ hội của mình mà biểu
hiện trực tiếp là các chính sách, các chiến lợc phát triển dài hạn cũng nh các kế
hoạch ngắn hạn đều tác động rất mạnh đến chiến lợc đầu t của quốc gia và của
mỗi cá nhân. Qua đó, các chính sách đầu t cho CBXH cũng đợc xác định trong
chiến lợc đầu t chung của một quốc gia. Chính sách đầu t hợp lý sẽ kích thích
tăng trởng kinh tế và giảm đói nghèo. Ngoài chính sách về đầu t, Nhà nớc cũng
còn sư dơng c¸c chÝnh s¸ch kh¸c träng viƯc xo¸ bá bất bình đẳng xà hội nh chính
sách thuế, chính sách trợ giá cho nông nghiệp.
3.2. Hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nớc.
Khi nghiên cứu tác động của Nhà nớc đối với đầu t và việc thực hiện
CBXH, chúng ta cần phải nhắc đến hiệu quả hoạt động của Chính Phủ. Trình độ
năng lực của cán bộ sẽ giúp cho việc đầu t có hiệu quả hơn đặc biệt là các dự án
đầu t tại các vùng xa Trung ơng rất cần có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn,
vững về đạo đức. Bởi các dự án này cũng nh các dự án đầu t cho CBXH rất khó
xác định và kiểm tra tính hiệu quả của nó.
Hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nớc cũng liên quan đến vấn đề trong sạch
của bộ máy. Rõ ràng, một Chính phủ không thể hoạt động hiệu quả nếu nh vẫn
còn tình trạng tham nhũng, quan liêu của cán bộ, vẫn còn tình trạng làm giàu bất
chính vơ vét của công của một số cán bộ biến chất. Tình trạng tham nhũng đó sẽ
thể hiện bất công ngay ở trong bộ máy cao nhất của Nhà nớc thì khó có thể thực
hiện đợc mục tiêu Công bằng trong xà hội.
4. Một số nhân tố khác ảnh hởng tới Đầu t và Công Bằng XÃ Hội.
Ngoài các nhân tố trên, chúng ta còn thấy một số nhân tố khác cũng tác động đến
CBXH nh các yếu tố về điều kiện tự nhiên và các yếu tố về điều kiện xà hội.
4.1. Điều kiện tự nhiên.
Nớc ta có địa hình phức tạp, diện tích đất tự nhiên đà ít lại không màu mỡ, khô
cằn, núi đá nhiều dẫn đến diện tích canh tác nhỏ hẹp, năng suet cây trồng thấp.
Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Các vùng này lại thờng hẻo lánh, ít đợc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nên có sự
tụt hậu giữa các vùng này với các khu vực phát triển nhanh khác. Mặt khác, các
vùng này luôn phải đối chọi với thiên tai khắc nghiệt nh lũ lụt hạn hán khiến rủi
ro trong cuộc sống đối với dân c trong khu vực tăng lên.
Chúng ta đều biết rằng các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thơng bởi những khó
khăn hàng ngày và những biến động bất thờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng. Do ngn thu nhËp cđa hä rÊt thÊp, bÊp bªnh, khả năng tích luỹ kém
nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất
mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe...). Với khả năng
kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
biến này sẽ tạo ra những bất ổn lín trong cc sèng cđa hä.
4.2. §iỊu kiƯn x· héi.
Ỹu tố tiếp theo tác động đến CBXH là các yếu tố về XÃ hôi. Đây chính
là các yếu tố về chính bản thân nội tại của ngời dân cũng nh các yếu tố về tập
quán, dân tộc. Chẳng hạn, bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo
đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái
phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia
đình. Tình trạng gia đình đông con cũng là một vấn đề lớn. Ngoài ra yếu tố dân
tộc cũng có tác động đáng kể khi mà sự chênh lệch giữa dân tộc Kinh và các dân
tộc thiểu số khác đang tăng nhanh và đa số các dân tộc thiểu số có tỷ lệ số hộ
nghèo đói cao.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Chơng II
Thực trạng hoạt động Đầu T cho Công Bằng
XÃ Hội tại Việt Nam
I. Hoạt động Đầu T nhằm làm giảm phân hoá giàu nghèo.
1. Đầu t cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn và các vùng kinh tế khó
khăn.
1.1. Tình hình đầu t cho nông nghiệp và phát triển nông thôn.
a) Nguồn lực đầu t cho nông nghiệp và nông thôn tăng dần qua các năm.
Hiện nay trên 77% c dân sống ở nông thôn, 70% thu nhập và đời sống của c dân
nông thôn dựa vào nông nghiệp, 90% ngời nghèo sống ở nông thôn, do đó việc phát
triển nông nghiệp và nông thôn là mấu chốt của Chiến lợc toàn diện về Tăng trởng
và Xóa đói giảm nghèo. Nhà nớc đà tập trung đầu t cho nông nghiệp và nông thôn
trong 10 năm 1991- 2000 gần 70 nghìn tỷ đồng (giá 1995), tơng đơng 6 tỷ đô la
< vốn đầu t toàn xà hội cho nông nghiệp> <nguồn: Tổng Cục thống kê>
Tổng số
Nông lâm thuỷ
sản (tỷ VNĐ)
Tỷ trọng(%)
1995
68047
1996
79367
1997
96870
1998
97336
1999
103771
5209
5723
7084
7629
7733
7,7
7,2
7,3
7,8
7,5
Tốc độ tăng vốn bình quân hàng năm gần 23% (bình quân chung cả nớc là
19,1%) trong đó tốc độ tăng vốn bình quân trong 5 năm 1996- 2000 là 22%. Rõ
ràng, trong 2 năm 2001 và 2002 tốc độ tăng vốn đầu t rất nhanh so với các giai đoạn
trớc. Tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn trong tổng vốn đầu t xà hội
bình quân 1991- 2000 là 10,2%, năm 2001 là 17,6% và năm 2002 khoảng 19- 20%.
Nh vậy trong 2 năm gần đây đà có sự tập trung cao hơn cho nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Nguồn vốn từ NSNN (bao gồm cả vốn ODA) đà tăng đáng kể cho khu vực
này, chiếm khoảng 50% vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn. Nguồn vốn từ các
hộ gia đình, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và vốn FDI cũng tăng
dần qua các năm. Nh quy mụ đu t trong thi gian qua, tình hình đầu t cho
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đà đạt đợc một số kêt quả nhất định trong việc
xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức thu nhập chung cho vùng này.
Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
b) Hoạt động đầu t cho nông nghiệp và nông thôn đà có sự đa dạng hơn góp phần
xoá đói giảm nghèo.
Do có sự đầu t lớn về cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp dẫn đến năng lực sản
xuất trong các ngành tăng nhanh, qua đó làm tng năng suất lao động xà hội trong
khu vực vốn đợc coi là năng suất chậm nhất cả nớc.
Để giải quyết nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn, chúng ta cũng đÃ
đầu t nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển tại các địa phơng
đồng thời có chính sách đầu t khuyến khích phát triển các hộ kinh doanh cá thể,
các doanh nghiệp nhỏ, tiến tới đa dạng hoỏ thu nhp trong Nông nghiệp nụng
dõn khụng chỉ phụ thuộc duy nhất vµo một nguồn dễ có tớnh ri ro. Trong nhng
năm qua, chỳng ta vn tip tục ®ầu tư phát triển làng nghề truyền thống. Nhiều
nghề truyền thống được khôi phục tạo ra nguồn thu nhập bổ sung cho người lao
động. Nhiều tỉnh đã áp dụng mơ hình này thành cơng tại thời điểm năm 2003
như các tỉnh Hà tây, Hà nam,.. đã góp phần giải quyết tình trạng thừa thời gian
lao động ở nơng thơn.
Bªn cạnh đó, nhờ có chính sách khuyến khích đầu t vào ngành nông
nghiệp và nông thôn nên số dự án FDI vào khu vực này cũng tăng nhanh qua đó
cũng tạo thêm nhu cầu về lao động. Năm 1998, đà có 225 doanh nghiệp có vốn
FDI Đầu t vào nông nghiệp. Trong đó, có khoảng 1,5 tỷ USD cho lĩnh vực chế
biến lơng thực và nông lâm hải sản và 910 triệu USD cho sản xuất nông nghiệp.
Qua đó, năng lực sản xuất và chế bién nông lâm thuỷ sản đợc nâng cao theo tiêu
chuẩn quốc tế. Đến năm 2003, chúng ta đà thu hút đợc 780 dự án với tổng vốn
dăng ký trên 3,8 tỷ USD, tăng thêm 555 dự án so với năm 1998. Năm 97, các
doanh nghiệp có vốn FDI đà giảI quyết việc làm cho trên 20000 lao động trực
tiếp và hàng chục nghìn lao động gián tiếp với mức lơng bình quân 60USD/
1tháng qua đó cũng góp phần nâng cao mức thu nhập trung bình của khu vc nông
thôn. Trong những ngày cuối của năm 2000, chúng ta cũng đà cấp giấy phép cho
dự án chế biến nông nghiệp với số vốn là 150 triệu USD.
Tất cả những tác động trên của hoạt động đầu t cho nông nghiêp đà làm
cho khu vực này trong những năm qua có tốc độ tăng trởng nhanh dần qua các
thời kỳ. Trong thời kỳ 1986- 2000 tốc độ tăng trởng của ngành nông lâm dịch vụ
là 3,1 % thì đến giai đoạn 1996- 2000 tốc độ tăng trởng là 4,3%. Năm 2003, tốc
độ tăng trởng của ngành khoảng 4,9% so với 2002.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Cũng do năng lực và năng suất trong nông nghiệp tăng nhanh kết hợp với
việc giải quyết việc làm cho địa phơng nên thu nhập của khu vực nông nghiệp
tăng nhanh. Năm 2002, thu nhập trung bình 1 tháng của khu vực nông thôn là
274,9 nghìn đồng trong khi năm 1999 mức này là 255000 đồng.
Thu nhập từ những ngành nghề thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, tăng lên
nhiều. Giai đoạn 1991- 2000, ngành nông nghiệp (gồm cả lâm thuỷ sản) thu hút
thêm 3,1 triệu lao động. Năm 2002, tỷ lệ thời gian lao động cũng tăng lên ở mức
75,5%. Số hộ nghèo nhờ đó mà giảm đi, theo tiểu chuẩn quốc gia, nm 2000 số
hộ nghèo đà giảm đI 2/3 so với năm 1990.
1.2. Tình hình đầu t cho các vùng khó khăn, kém phát triển.
a) Nhà nớc tiếp tục tăng cờng và huy động mọi nguồn lực cho các vùng kinh tế
chậm phát triển.
Đầu t cho các vùng khó khăn đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế và
thực hiện CBXH. Vì những khu vực này có số ngời nghèo lớn nên dễ gây ra các
hiện tợng tiêu cực các tệ nạn xà hội nếu không có biện pháp phát triển các vùng này
đI lên để theo kịp các vùng phát triển khác. Nhận thức rõ diều này, trong thập kỷ 90
và những năm sau này, Nhà nớc đà tích cực huy động nhiều nguồn lực đầu t vào các
khu vực này.
<Vốn đầu t phát triển theo vùng>
Năm
Tỷ
Đồng
Trung du
miền núi
Bác Bộ
Tây
Nguyên
ĐB SCL
1996
%
Năm
Tỷ
Đồng
1997
%
Năm
Tỷ
Đồng
1998
%
Năm
Tỷ
Đồng
1999
Năm
1996-1999
%
Tỷ Đồng
%
2971,4
1
5,62
3802,2
1
5,32
4751,39
6,13
6368,91
7,88
17893,9
2
6,3
158484
3,0
177558
2,48
190745
2,46
216522
2,68
7433,09
2,6
744799
14,0
9
963754
13,4
9
108229
5
13,9
6
119681
1
14,8
1
39876,5
9
14,3
<nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu T>
Hơn 10 năm 1991-2000, Nhà nớc đà đầu t vào các vùng này khoảng 22,1%
vốn đầu t cả nớc trong đó, vốn NSNN chiếm khoản 28%. Vốn đầu t từ nguồn NSNN
tập trung cho các công trình cơ sở hạ tầng, trong đó hạ tầng kỹ thuật chiếm 63,5%,
hạ tầng xà hội chiếm 34,7%, các ngành khác chiếm 1,8%.
b) Hoạt động đầu t đợc đa dạng và hiệu quả hơn góp phần phát triển các vùng và
đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Tại tng khu vc riờng biệt, Nhà nước cịng ®ầu tư theo các chương trình mc tiờu.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
Chương trình dự án định canh định cư tập trung chủ yếu vào hỗ trợ phát triển sản
xuất, khai hoang. Dự án này cũng tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng để đồng bào
dân tộc ít người rời bỏ phương thức du canh du cư. Tính đến năm 2000, chương
trình đã định cư cho khoảng 118000 hộ; tổ chức đi xây dựng vùng kinh tế mới
38925 hộ.
Chương trình 327và 621 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng 5
triệu ha rừng, bảo vệ đất đai, cải tạo môi trường sống và nâng cao chất lượng cuộc
sống. Chương trình này cũng tạo điều kiện để các hơ nông dân tận dụng lợi thế về
đất đai và sức lao động nhằm thựchiện mơ hình nơng lâm kết hợp, trồng cây ăn quả
và cây công nghiệp lâu năm trên diện tích có độ màu mỡ cao, trồng cây hang năm
dưới tán rừng chưa khép tán. Đây cũng là biện pháp tạo điều kiện thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nội bơ ngành nơng nghiệp.
Ngồi ra, Nhà nước cịn có chương trình 135 là chương trình kinh tế xã hội
mở rộng thực hiện trên các địa bàn đặc biệt khó khăn (cả nước có 1700 xã - năm
2000). Chương trình này chúng ta sẽ đề cập kỹ hơn phn đu t cho xoỏ úi gim
nghốo.
2. Đầu t cho xoá đói giảm nghèo.
Xoá đói giảm nghèo là một vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu đang đợc
nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm. Việt nam luôn coi trọng vấn đề
xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên xuốt đất nớc, góp phần thực hiện CBXH.
2.1. Nguồn lực cho công tác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm đợc tăng cờng
Mặc dù NSNN còn hạn hẹp, song Nhà nớc đà đầu t cho các chơng trình
quốc gia phục vụ xóa đói giảm nghèo thông qua chơng trình đầu t cơ sở hạ tầng
cho các xà nghèo (Chơng trình 133, 135). Từ khi có Chơng trình xóa đói giảm
nghèo (1992) đến năm 2000, Nhà nớc đà đầu t thông qua các chơng trình quốc
gia có liên quan đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo khoảng 21.000 tỷ đồng. Riêng
trong 2 năm 1999 và 2000 gần 9.600 tỷ đồng (NSNN đầu t trực tiếp cho chơng
trình 3.000 tỷ đồng; lồng ghép các chơng trình, dự án khác trên 800 tỷ đồng; huy
động từ cộng đồng trên 300 tỷ đồng; nguồn vốn tín dụng cho vay u đÃi hộ nghèo
trên 5.500 tỷ đồng).
Trong 2 năm 2001, 2002, tổng nguồn vốn huy động đạt 13.400 tỷ đồng,
tăng khoảng 39,6% so với tổng mức vốn Đầu t 2 năm 1999- 2000. Trong đó:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
+ NSNN Đầu t trực tiếp 3300 tỷ đồng( Trung Ương 1800 tỷ đồng, địa phơng 1500 tỷ đồng) tăng 10% so với 2 năm 1999-2000.
+ Lồng ghép từ các chơng trình, dự án khoảng 1300 tỷ đồng, tăng 62,5% so với 2
năm 1999-2000
+ Huy động từ cộng đồng khoảng 700 tỷ đồng, tăng 133% so với 2 năm
1999-2000. Huy động vốn tín dụng 8100 tỷ đồng, tăng 47,3% so với 2 năm
1999-2999
Hiện nay, Chính phủ tiếp tục huy động mọi nguồn lực có thể cho xoá đói
giảm nghèo. Tận dụng tối đa nguồn lực trong nớc và tranh thủ sự ủng hộ và giúp
đỡ của quốc rế. Trong nớc, năm 2003, chúng ta đà thực hiện rất nhiều chơng
trình thiết thực vì ngời nghèo. Phong trào Ngày vì ngời nghèo diễn ra khắp nơi.
Chúng ta cũng tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế. Vừa qua, năm 2004, chúng ta đÃ
nhận đợc cam kết tài trợ của UNDP cho xoá đói giảm nghèo. Theo đó, UNDP sẽ
tài trợ gần 300000 USD cho việc thí điểm lồng ghép Chiến lợc toàn diện về tăng
trởng và xoá đói giảm nghèo vào kế hoạch phát triển hàng năm và dài hạn của
các tỉnh và tỉnh Trà Vinh sẽ là một trong những tỉnh nghèo đầu tiên đợc thực
hiện.
2.2. Nội dung và các hoạt động Đầu t cho Xoá đói giảm nghèo.
Nhà nớc đà đầu t cho xoá đói giảm nghèo thông qua các chơng trình mục
tiêu của quốc gia.
Chơng trình xoá đói giảm nghèo là một chơng trình lớn của quốc gia, có
tính chất chiến lợc ảnh hởng đến tăng trởng và phát triển kinh tế xà hội bền vững.
Mục tiêu của chơng trình này là giảm dần và xoá bỏ hộ đói, giảm hộ nghèo, giảm
tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng. Mỗi năm phấn đấu giảm 3- 4% hộ đói nghèo. UNDP,
WB và ADB thờng trợ vốn cho các chơng trình này.
Chơng trình 135 là chuơng trình kinh tế xà hội tổng hợp, thực hiện trên địa bàn
các xà đợc công nhận là xà đặc biệt khó khăn (cả nớc có trên 1700 xÃ). Mục tiêu
tổng quát của chơng trình là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng
bào các dân tộc tạo điều kiện các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc
hậu, chậm phát triển, hoà nhập với sự phát triển chung của cả nớc.
Thành tựu cơ bản của chơng trình 135 đà thể hiện hầu hết các lĩnh vực đời
sống xà hội vùng đồng bào dân tộc miền núi. Hng ngn cụng trỡnh cơ sở hạ tầng
tại các xã đặc biệt khó khăn và các trung tâm cụm xã được xây dựng. Hệ thng
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
cơ sở vật chất ở miền núi, vùng cao được hình thành và cải thiện rõ rệt so với
trước đây, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần từng bước phát triển;
nhiều vùng đã chuyển dịch cơ cấu kinh t theo hng sn xut hng húa.
2.3. Những hoạt động chính của chơng trình quốc gia xoá đói giảm nghèo
Biện pháp đầu tiên của chơng trình là đầu t vào xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các xà nghèo. Ngay từ năm 1999, chong trình đà đầu t hơn 500 tỷ đồng xây
dựng 1753 công trình cho các xà nghèo nh đờng giao thông, thuỷ lợi nhỏ, trờng
học hệ thống cấp nớc và điện sinh hoạt, trạm y tế, chợ nông thôn, Ngoài vốn
NSNN, các địa phơng huy động thêm nguồn vốn trên địa bàn, lồng ghép vốn xây
dựng cơ bản từ các chơng trình và dự án khác để đầu t thêm cho 176 xà nghèo
khác với tổng kinh phí 100 triệu đồng.
Với công tác định canh định c, di dân kinh tế mới chơng trình đà đầu t 252
tỷ đồng cho việc định canh định c tập trung cho 47 nghìn hộ, hỗ trợ cho họ
khoanh nuôi bảo vệ trồng mới xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định đời sống di dân
kinh tế mới cho 15,3 nghìn hộ tính tại thời điểm năm 1999.
Cuối cùng, hoạt động đầu t cho xoá đói giảm nghèo cũng đợc thực hiện
qua việc chuyển giao công nghệ hớng dẫn cho họ cách làm ăn. Năm 1999, chơng
trình đà đầu t 8 tỷ đồng để xây dựng 150 mô hình trình diễn kỹ thuật, tổ chức
180 lớp khuyến nông cho khoảng trên 854 nghìn lợt ngời nghèo. Đây là cách
thức có hiệu quả lâu dài, một biện pháp tránh tái nghèo tốt nhất.
2.4. Những bất cập tồn tại trong hoạt động đầu t cho Xoá đói giảm nghèo.
a) Nguồn lực đầu t cho xoá đói giảm nghèo còn hạn chế, cha cân đối với mục
tiêu chung nhất là nguồn vốn đầu t từ NSNN, hàng năm mới chỉ có thể đáp ứng
đợc khoảng 15- 20% yêu cầu.
Nguồn lực trong nớc còn quá hạn hẹp, vừa phải đầu t lớn cho sự phát triển
chung của đất nớc vừa phải đầu t cho xóa đói giảm nghèo, trong khi đó việc khai
thác các nguồn lực cha đợc nhiều và cha có hiệu quả. Một số định hớng đầu t
đang trong quá trình điều chỉnh, khả năng tái đầu t không đáng kể, hệ thống tài
chính ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Hơn nữa thị trờng tài chính đang hình
thành nên huy động đầu t còn yếu.
Các nguồn lực cho chơng trình xóa đói giảm nghèo tuy có tăng lên qua các
năm, nhng vẫn cha đáp ứng yêu cầu của các địa phơng. Địa bàn trọng điểm cần
Đại Học Kinh Tế Quốc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
xóa đói giảm nghèo hiện nay là những vùng cao, vùng sâu có nhiều khó khăn, kết
cấu hạ tầng thiếu và lạc hậu, suất đầu t cao, chi phí lớn, khó thu hút khu vực t
nhân tham gia đầu t. Đây thực sự là một thách thức lớn cho công tác xóa đói
giảm nghèo trong thời gian tới.
b) Hiệu quả đầu t cho xoá đói giảm nghèo còn cha cao.
Do các dự án đầu t này tại các vùng khó khăn thờng xa TW nên ít chịu sự giám
sát chặt chẽ của các cấp TW. Trong khi năng lực cán bộ địa phơng cho công tác
xoá đói giảm nghèo lại rất thấp, không đủ khả năng kiểm tra các công trình đầu
t vốn lớn từ TW. Do vậy tình trạng thất thoát lÃng phí trong đầu t theo các chơng
trình về Xoá đói giảm nghèo vẫn rất phổ biến.
Trong chơng tr×nh 135, hàng năm chúng ta đều có tổ chức kiểm tra, có
thống kê của các tỉnh, của các đồn trung ương. Năm 2001, qua kiểm tra 17 dự
án với số vốn khoảng 9,5 tỷ đồng, thì những sai sót c phỏt hin l 687 triu
ng. Tình trạng thất thoát cũng do nhiều nguyên nhân khách quan nh bị đội giá
thành xây dựng hoặc điều kiện thi công rất khó khăn.
Chất lợng các công trình xây dựng cũng rất thấp do bên thi công khó thanh
toán công trình nên thiếu tính trách nhiệm. Nhiều công trình không làm đúng
quy tắc đấu thầu mà lạm dụng chỉ định thầu.
Năng lực cán bộ xà rất hạn chế, nhiều cán bộ đọc không thông thạo nên không
thể quản lý và giám sát đầu t. Năng lực hấp thụ tại địa phơng rất thấp, có nơi chỉ
có 400 triệu đồng nhng địa phơng vẫn không biết nên đầu t vào công trình nào
cho hiệu quả. Do đó tại nhiều xÃ, nhân dân và địa phơng không đợc tham gia vào
chơng trình. Vì vậy, tính giải quyết việc làm không cao.
c) Hệ thống chính sách, cơ chế đầu t cho xoá đói giảm nghèo còn thiếu đồng bộ.
Cơ chế vận hành và trách nhiệm của từng ngành cha rõ, cha dân chủ công khai,
kiểm tra giám sát tuy có thực hiện nhng còn mang tính hình thức. Còn thiếu sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị quản lý dự án xoá đói giảm nghèo.
Hiện nay, hệ thống các chơng trình dự án XĐGN ở nớc ta còn nhiều cơ quan,
đơn vị tham gia quản lý.
Còn thiếu sự tham gia đầy đủ tích cực của cộng đồng trong việc thực
hiện dự án XĐGN. Tại nhiều địa phơng, ngời dân vẫn không đợc tham gia đầy đủ
trong việc trực tiếp quyết định, xây dựng kế hoạch và quản lý, vận hành các chơng trình dự án XĐGN. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các chơng trình dự án
Đại Học Kinh Tế Quốc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
XĐGN còn chồng chéo và cha tập trung, thống nhất. Cán bộ quản lý các chơng
trình dự án đầu t cho XĐGN thờng phải kiêm nhiệm rất nhiều công việc khác
nhau gây nên sự quá tải đối với các công tác hành chính.
d) Tính bền vững của thành quả XĐGN cha cao. Một bộ phận dân c có nguy cơ
phát sinh nghèo và tái đói nghèo do sinh sống ở vùng thờng xuyên bị thiên tai,
mất mùa, do thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định, có thu nhập thấp và
không có tích luỹ.
II. Đầu T cho các vấn đề phúc lợi xà hội.
1. Tình hình Đầu t cho Giáo dục và tính CBXH trong giáo dục.
1.1. Tình hình đầu t cho Giáo dục và đào tạo.
Phát triển GD ĐT nhằm tạo ra các cơ hội về việc làm mới và nâng cao thu
nhập qua đó thúc đẩy xoá đói giảm nghèo và thực hiện CBXH .
Nhà nớc ta từ trớc tới nay đều rất chú trọng đầu t cho giáo duc. Ngân sách giáo
dục từ năm 1995 trở đi mỗi năm tăng 1% và năm 2000 ngân sách giáo dục đạt
15% tổng ngân sách tiêu dùng. Giai đoạn 1996- 2000, vốn đầu t cho giáo dục là
15400 tỷ đồng chiếm 2,7 % vốn đầu t toàn xà hội. Tỷ lệ đầu t cho giáo dục từ
vốn NSNN giai đoạn 1996-2000 là 6,6%. Trong giai đoạn 2001- 2003, đầu tư
cho lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, tăng
15,2%/năm, nên tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩnh vực này đã đạt tương ng l
12,7% v 8,1% vốn đầu t toàn xà hội. Cũng trong giai đoạn 2001- 2003, tỷ lệ đầu
t cho khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao
tõ nguån NSNN chiếm 21,1%. Năm2003, tỷ lệ đầu t cho giỏo dc v o to là
chiếm 3,2% tổng vốn đầu t toàn xà hội.
Đầu t cho giáo dục đà bớc đầu tập trung xây dựng các cơ sở giáo dục trọng
điểm, đà hình thành cơ sở vật chất ban đầu cho các cơ sở giáo dục lớn. Vốn viện
trợ và vay nớc ngoài (ODA) đà đợc u tiên đầu t cho giáo dục cha kể các dự án
viện trợ không hoàn lại. Nhà nớc đà thực hiện một số dự án thành công nh nh dự
án phát triển giáo dục tiểu hoc (gần 80 triệu USD vay vốn WB), dự án phát triển
giáo dục dạy nghề (trên 100 USD, vay vốn ADB), chơng trình kiên cố hoá trờng
học
Tình trạng thất thoát trong đầu t xây dựng trờng học là rất lớn. Cũng nh
trong đầu t xây dựng cơ bản khác, trong khâu lập và thẩm định dự án, hiện tợng
lập dự toán vỵt khèi lỵng so víi thiÕt kÕ rÊt phỉ biÕn. Ngoài ra, quy trình lập, phê
Đại Học Kinh Tế Quốc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
duyệt đầu t không chặt chẽ, sử dụng vốn không đúng mục đích đà gây lÃng phí
rất lớn.
1.2. Tình hình CBXH trong Đầu t cho giáo dục.
Đầu t cho Giáo dục cho đà tăng nhng tính bất bình đẳng trong giáo dục
cũng tăng nhanh. Trong thành thị xu hớng đầu t vào giáo dục ngày càng tăng
trong lúc ở nông thôn đặc biệt là vùng sâu, vùng xa giáo dục bị xuống cấp
nghiêm trọng. Ngời dân ở những khu vực này ít có xu hớng đầu t cho giáo dục.
Chính vì vậy, trong khi cơ hội giáo dục ở khu vực thành thị có rất nhiều thì ở khu
vực nông thôn lại rất ít. Và khu vực thành thị có 47% dân số tốt nghiệp PTTH trở
lên thì ở nông thôn cha quá 30% số dân tốt nghiệp PTCS (số liệu năm 2000).
Cũng theo số liệu thống kê năm 2000, chúng ta thấy khoảng 90% ngời
nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra møc sèng
cho thÊy, trong sè ngêi nghÌo, tû lƯ sè ngêi cha bao giê ®i häc chiÕm 12%, tèt
nghiƯp tiĨu häc chiÕm 39%; trung häc c¬ së chiÕm 37%. Chi phí cho giáo dục
đối với ngời nghèo còn lớn, chất lợng giáo dục mà ngời nghèo tiếp cận đợc còn
hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vơn lên thoát nghèo.
Tỷ lệ nghèo giảm xuống chỉ khi trình độ giáo dục tăng lên. 80% số ngời
nghèo làm các c«ng viƯc trong n«ng nghiƯp cã møc thu nhËp rÊt thấp. Trình độ
học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các
ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định
hơn.
2. Đầu t cho y tế và tăng cờng các dịch vụ y tế cho ngòi nghèo.
Năm 2003, đầu t cho y tế và cứu trợ xà hội cũng tăng, chiếm khoảng
1,3% so với vốn đầu t toàn xà hội. Trong giai đoạn 2001- 2003, u t cho lĩnh
vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, tăng 15,2%/năm, nên tỷ
trọng vốn đầu tư cho các lĩnh vực này đã đạt tương ứng là 12,7% v 8,1% vốn
đầu t toàn xà hội. Theo Bộ Kế Hoạch và Đầu t, trong giai đoạn 2003- 2005,
ngành y tế cần đầu t khoảng 1,5 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, con số trên vẫn còn quá nhỏ bé so với nhu cầu về y tế của ngời
dân. Hầu hết các xà có cơ sở y tế nhng thuốc men, trang thiết bị nghèo nàn, đội
ngũ thầy thuốc còn nhiều hạn chế. Chi phí sử dụng dịch vụ y tế và tiền thuốc
chữa bệnh trung bình của một ngời là 35000 đồng cho 1 lần khám và điều trị tại
các trạm y tế xÃ; 77000 đồng cho một lần đi khám và chữa bệnh ngoại trú tại
Đại Học Kinh Tế Quèc D©n
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu T trong viƯc thùc hiƯn C«ng B»ng X· Héi ë VN
bệnh viện và con số này là 210000 đồng cho một lần chữa bệnh nội trú tại bệnh
viện. Số liệu trên cho thấy các gia đình đà phảI trả khá nhiều tiền cho việc sử
dụng các y tế. Do đó, cơ hội chữa bệnh cho ngời có thu nhập thấp lại càng khó
hơn khi 1 tháng thu nhập của họ chỉ khoảng hơn 100000 đồng. Do vậy tính bình
đẳng trong y tế cũng khó thực hiện.
CHƯƠNG III
Một Số Giải Pháp Phát Huy Vai Trò Của Đầu T
Trong Việc Thực Hiện C«ng B»ng X· Héi ë ViƯt Nam
I. Mét sè mơc tiêu trong việc giải quyết vấn đề Công Bằng XÃ Hội của
Đảng và Nhà nớc ta.
Đại Học Kinh Tế Quốc D©n