Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ADSL - TỔNG QUAN VỀ MẠNG THUÊ BAO NỘI HẠT part 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.06 KB, 5 trang )

Tổng quan về mạng thuê bao nội hạt Đặng Quốc Anh

1
Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ MẠNG THUÊ BAO NỘI HẠT

1.1 Sự phát triển của DSL

1.1.1 Xu hướng toàn cầu

Trong “muà đông hạt nhân” năm 2001 sau sự kiện ngày 9 tháng 11 thò trường viễn
thông đi xuống nhưng DSL vẫn phát triển mạnh và tăng 78%. DSL vào đầu năm 2002 đã
vươn lên dẫn đầu trong các phương pháp truy xuất tốc độ cao trên toàn thế giới đạt 18,7
triệu thuê (theo Point Topic) bao vượt qua mặt đối thủ truyền kiếp cable modem 15 triệu
thuê bao (theo Kinetic Strategies). Tuy nhiên, ở thò trường Bắc Mỹ thì số thuê bao DSL
vẫn còn thua xa số thuê bao cable modem. Số đường dây thuê bao số trên toàn thế giới
đã tăng 36% trong 6 tháng đầu năm 2002, từ 18,7 triệu lên đến 25,6 triệu. So ra thì đây
là sự sút giảm so với 6 tháng cuối năm 2001 khi tỷ lệ tăng trưởng đã là 78% với 8,2 triệu
đường dây mới được lắp đặt. Đây cũng là 6 tháng có tỷ lệ phát triển thấp nhất trong lòch
sử ngắn ngủi của DSL.



Hình 1.1 DSL đã tăng từ 880 000 đường dây năm 1999
lên 25,5 triệu đường dây vào cuối tháng 6 năm 2002




Hình 1.2 Phân bố DSL trên thế giới tính đến 30 tháng 6 năm 2002



Đặng Quốc Anh ADSL – Thực tiễn, giải pháp và triển khai

2
Nhưng nhìn vào quá trình phát triển của DSL từ con số 880 000 đường dây vào
cuối năm 1999 đến 25,5 triệu đường dây vào cuối tháng 6 năm nay thì có thể thấy đó là
kết quả của thời kỳ suy thoái và khủng hoảng tài chính trong ngành viễn thông toàn thế
giới và nó không phải là dấu hiệu của sự chựng lại lâu dài của DSL. Sự phát triển chậm
lại của một vài vùng chỉ có tính thời vụ vì loại thò trường dòch vụ này có xu hướng mạnh
lên trong 6 tháng cuối năm. Hai cường quốc DSL là Hàn Quốc và Hoa Kỳ cũng ở tình
trạng chững lại theo thời vụ. Thò trường Hàn Quốc đã đạt đến trạng thái bão hoà trong khi
Hoa Kỳ đang phải đối mặt với khủng hoảng trầm trọng trong ngành viễn thông đã làm
suy thoái tài chính đáng kể cho DSL. Sự phát triển ở các quốc gia khác đáng chú ý là
Nhật Bản và hầu hết các nước Tây Âu vẫn rất mạnh mẽ. Tất cả các quốc gia ngoài Hàn
Quốc thì còn lâu mới đạt được thò trường bão hoà.

1.1.2 Các quốc gia và các vùng phát triển trên thế giới

Vùng châu Á – Thái Bình Dương vẫn là vùng phát triển DSL lớn nhất với 10,7 triệu
đường dây. Vùng Bắc Mỹ là 6,6 triệu đường dây trong khi Tây Âu đang gần lấp đầy chỗ
trống còn lại. Kế đó, vùng gây được sự chú ý là Nam và Đông Á bao gồm Trung Quốc và
Ấn Độ với tổng số 1,1 triệu đường dây. Phần còn lại của thế giới bao gồm Mỹ La Tinh,
Trung Đông và châu Phi có tổng số 800 ngàn đường dây. Tốc độ phát triển giữa các
vùng rất là ấn tượng. Bắc Mỹ đã đạt được tốc độ phát triển cao nhất vào 6 tháng cuối
năm 2000 nên đang chậm lại. Tuy nhiên, các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương dẫn
đầu là Hàn Quốc đã trở thành đối thủ cạnh tranh với Bắc Mỹ từ cuối năm 2000 và ngày
càng phát triển nhanh hơn dù có chậm lại đôi chút trong 6 tháng đầu năm 2002. Hiện
nay đã thấy được những dấu hiệu đầu tiên cho sự cất cánh của vùng Nam và Đông Á,
đặc biệt là Trung Quốc. Sự phát triển của các vùng khác (Mỹ La Tinh, Trung Đông, châu
Phi và Đông Âu) vẫn còn đang ở giai đoạn sơ khởi. Tuy nhiên Ba Tây, Do Thái và

Estonia đã có được mức độ phát triển tương đối.


Hình 1.3 Tốc độ tăng trưởng từng vùng: tiềm năng châu Á – Thái Bình Dương
và Tây Âu vẫn mạnh mẽ nhất

Về tổng số đường dây thì Hàn Quốc vẫn dẫn đầu. Tuy nhiên, trong tương lai gần
có lẽ sẽ bò Hoa Kỳ hay cũng có thể là Nhật Bản qua mặt trong 12 tháng sắp tới. Hiện
nay, Nhật Bản, Mỹ và Đức đang phát triển nhanh hơn Hàn Quốc. Ba Tây cũng cho thấy
sự phát triển vượt bậc. Trong 10 quốc gia có tỷ lệ phát triển nhanh nhất trong 6 tháng
qua thì có đến 7 quốc gia Tây Âu khi chỉ thống kê các quốc gia có trên 100 000 đường
Tổng quan về mạng thuê bao nội hạt Đặng Quốc Anh

3
dây DSL. Nga và Mễ Tây Cơ cũng có tỷ lệ phát triển cao nhưng con số đường dây lại ở
mức thấp.

Hình 1.4 Tổng số đường dây DSL của 10 quốc gia dẫn đầu thế giới

1.1.3 Tỷ lệ phổ biến DSL

Hàn Quốc vẫn dẫn đầu thế giới về số đường dây DSL trên 100 dân. Về con số
này thì Đài Loan đã qua mặt Hương Cảng và Đan Mạch qua mặt Gia Nã Đại. Ấn tượng
nhất là Nhật Bản chỉ trong vòng 18 tháng đã đi từ chỗ gần như số không đã phát triển
nhanh chóng và lọt vào “top ten” trên thế giới về số đường dây DSL trên 100 dân.


Hình 1.5 10 quốc gia dẫn đầu về số đường dây
được lắp đặt mới trong 6 tháng đầu năm 2002



Hình 1.6 10 quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng DSL cao nhất
trong 6 tháng đầu năm 2002
Đặng Quốc Anh ADSL – Thực tiễn, giải pháp và triển khai

4


Hình 1.7 10 quốc gia có tỷ lệ phổ biến DSL cao nhất

Trong khi đó thì Hoa Kỳ đã bò loại, đứng vò trí thứ 12 sau Tân Gia Ba. Mặt khác
Hoa Kỳ là một trong rất ít quốc gia có số thuê bao cable modem cao hơn DSL (các quốc
gia khác là Gia Nã Đại, Hà Lan, Tân Gia Ba và Úc Đại Lợi). Nhiều nước nhỏ nhưng lại có
số đường dây DSL trên 100 dân khá cao như Iceland với 5,3 còn Estonia ở Đông Âu lại
có con số này là 1,5 vượt qua cả Pháp, Ý Đại Lợi và Liên Hiệp Anh.

1.1.4 Xu hướng phát triển

Hoa Kỳ dẫn đầu thế giới về thò trường DSL trong nhưng ngày đầu nhưng đã nhanh
chóng bò Hàn Quốc bắt kòp và qua mặt. Đức và Nhật tiếp cận thò trường bằng nhiều cách
khác nhau, bắt đầu cất cánh từ năm 2001 nhưng hiện vẫn đang tụt hậu so với Mỹ, Đại
Hàn khoảng 15 tháng.


Hình 1.8 10 quốc gia có tỷ lệ đường dây PSTN chuyển sang DSL cao nhất

Cần nhận xét rằng ở Mỹ và Đại Hàn thì 6 tháng cuối năm bao giờ tỷ lệ phát triển
cũng cao hơn 6 tháng đầu năm. Điều này cũng tương tự như ở thò trường máy tính cá
nhân hay điện thoại di động và là yếu tố phải kể đến khi dự báo. Tình hình Hàn Quốc
cũng cho thấy dấu hiệu của sự bão hoà dòch vụ thông tin tốc độ cao. Cuối tháng 6 năm

2002 Hàn Quốc có 3,3 triệu modem cáp đồng trục và 5,7 triệu đường dây DSL, tương
đương với 58 đường dây thông tin tốc độ cao trên 100 dân. Trong khi đó, số kết nối
Internet qua modem dial-up đã giảm xuống còn 520 ngàn hay 3 đường dây trên 100 dân.
Rõ ràng là sự phát triển thông tin tốc độ cao ở Hàn Quốc rất khó có thể tăng thêm.
Tổng quan về mạng thuê bao nội hạt Đặng Quốc Anh

5

Hình 1.9 Tình hình phát triển của các cường quốc DSL

1.1.5 Nguyên nhân phát triển của DSL

Với công nghệ DSL thì các trở ngại kỹ thuật đã được khắc phục dần. Bên cạnh đó,
hạ tầng cơ sở pháp lý cho thông tin tốc độ cao ngày càng phát triển tuy có chậm nhưng
đã giảm bớt bất ổn trong đầu tư. Khả năng DSL ngày càng phong phú và càng có nhiều
phiên bản mới cho DSL như ADSL2 và Splitterless ADSL2 được ITU-T thông qua ở
khuyến nghò 992.3 và 992.4 vào tháng 7 năm 2002. Những phiên bản khác nhau của
DSL đáp ứng được từng nhu cầu cũng như từng điều kiện đường dây cụ thể.
Công nghệ DSL đáp ứng được yêu cầu của các dòch vụ đòi hỏi thời gian thực, tốc
độ cao như mua sắm trên mạng, chơi trò chơi trực tuyến, chat, giáo dục, lên kế hoạch đi
lại và xem video.

1.1.6 Triển vọng DSL

Trong các loại công nghệ truy xuất tốc độ cao thì DSL có tỷ lệ khách hàng là
doanh nghiệp cao nhất: 20%. Với số đường dây trên 1 tỷ của thế giới thì DSL chỉ chiếm
có hơn 2,5%. Dự báo đến cuối năm 2005 thì số đường dây DSL có thể đạt được đến con
số 200 triệu.

1.2 Mạng viễn thông hiện nay


1.2.1 Hiện trạng mạng điện thoại

Các công ty điện thoại trong hơn 120 năm qua đã có một khối lượng đầu tư khổng
lồ vào mạng điện thoại. Ban đầu thiết kế này chủ yếu dành cho dòch vụ thoại. Sau đó,
mạng điện thoại đã trải qua vô số lần hiện đại hoá, nâng cấp cơ sở hạ tầng để có được
sự tiến bộ lớn trong kỹ thuật truyền dẫn, chuyển mạch. Trên thực tế các hệ thống truyền
dẫn tốc độ cao sử dụng cáp quang đang có mặt hầu như trên tất cả các công ty điện
thoại hùng hậu trên toàn thề giới. Sử dụng cáp quang đã cải thiện chất lượng dòch vụ,
nâng cao khả năng lưu thoại và giảm thiểu sự vận hành của con người.
Kết quả là giữa các tổng đài điện thoại đã có khả năng cung cấp dòch vụ rất lớn.
Tuy nhiên, vấn đề có khác khi ta xét đến mạng truy xuất của các vòng thuê bao kết nối
người sử dụng và mạng điện thoại. Từ vò trí của thuê bao máy thiết bò đầu cuối được kết
nối với bộ phận chuyển mạch của tổng đài qua một dàn MDF (Main Distribution Frame).

×