Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích quá trình biến các động vật hoang dã thành vật nuôi là thuần hóa theo thay đổi hình thái p2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.23 KB, 5 trang )

- 58 -
- Ph

m ch

t tinh
dị
ch: T

ng s

tinh
trù
ng
có khả
n
ă
ng
thụ
thai trong 1 l

n ph

i gi

ng
(

hi

u



: VAC). VAC
là tí
ch s
ố củ
a 3

nh
trạ
ng: l
ượ
ng tinh
dị
ch

i xu

t trong 1 l

n ph

i
gi

ng (dung

ch: V); s

l
ượ

ng tinh
trù
ng/1ml tinh
dị
ch (n

ng
ñộ
: C);
tỷ
l

tinh
trù
ng

v

n
ñộ
ng th

ng ti
ế
n (
hoạ
t l

c: A).
ðể ñá

nh
giá khả
n
ă
ng
sả
n xu

t tr

ng

gia c

m, ng
ườ
i ta theo

i

c

nh
trạ
ng
chủ
y
ế
u sau:
- Tu


i
ñẻ quả
tr

ng
ñầ
u tiên:
Ngà
y tu

i
củ
a
ñà
n

i khi b

t
ñầ
u

5% t

ng s
ố má
i
ñẻ
tr


ng.
- S

n l
ượ
ng tr

ng/n
ă
m: S

tr

ng trung

nh
củ
a 1

i
ñẻ
trong 1 n
ă
m.
- Kh

i l
ượ
ng tr


ng: Kh

i l
ượ
ng trung

nh
củ
a

c
quả
tr

ng
ñẻ
trong n
ă
m.
-

c

nh
trạ
ng v

ph


m ch

t tr

ng (
ñườ
ng

nh

i,
ñườ
ng

nh r

ng,
chỉ
s
ố hì
nh
thá
i: r

ng/

i,
tỷ
l
ệ cá

c ph

n c

u
thà
nh
quả
tr

ng:

ng
ñỏ
,

ng tr

ng,
vỏ
, )


c

nh
trạ
ng theo

i,

ñá
nh
giá
v

sinh tr
ưở
ng, n
ă
ng su

t

ch

t l
ượ
ng
sả
n ph

m
nêu trên
ñề
u
là cá
c

nh
trạ

ng s

l
ượ
ng,
chú
ng ta c

n hi

u bi
ế
t

v
ề bả
n ch

t
củ
a

c

nh
trạ
ng

y.
1.5. Những quy luật chung về sinh trưởng và phát dục của vật nuôi

ðể ñánh giá ñúng ñắn sự phát triển của vật nuôi, cần nắm vững những quy luật sinh
trưởng, phát dục của chúng như:
1.5.1. Quy luật sinh trưởng phát dục không ñều.
- Không ñều về khả năng tăng trọng của cơ thể, lúc vật nuôi còn nhỏ thì khối lượng
tăng chậm, ít sau ñó thì khối lượng tăng nhanh dần và ñến lúc trưởng thành thì khả năng tăng
trọng của cơ thể chậm lại rồi dần dần ổn ñịnh và cuối cùng chỉ còn khả năng tích luỹ mỡ nếu
nuôi dưỡng tốt.
- Không ñều về sự phát triển các hệ thống xương, ñối với gia súc ăn cỏ thì trong giai
ñoạn bào thai, hệ thống xương phát triển chiều cao với tốc ñộ nhanh. Sau khi ñẻ ra ngoài thì
phát triển mạnh về chiều dài, chiều sâu và cuối cùng là phát triển về chiều rộng.
Gia súc ăn tạp như lợn thì trong bào thai phát triển mạnh về chiều rộng, sau khi ñẻ ra
ngoài phát triển mạnh về chiều dài, chiều cao, chiều sâu.
- Không ñều về phát triển các bộ phần trong cơ thể
Giai ñoạn sau khi ñẻ ra ngoài
1 2 3
1 da, cơ xương, tim ruột
2 máu, dạ dày thận lách, lưỡi
3 dịch hoàn gan, phổi não

Giai
®o¹n
bµo
thai

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 59 -
- Không ñều về khả năng tích luỹ mỡ, ñầu tiên mỡ tích luỹ ở dưới da, rồi ñến 2 lá mỡ
dự trữ và mỡ xen kẽ các thớ thịt và cuối cùng mỡ bao quanh cơ quan nội tạng.
Bầu vú của gia súc cái cũng phát triển không ñều, phụ thuộc vào từng thời kỳ sinh lý
như gia súc có chửa, gia súc nuôi con thì bầu vú lớn hơn.
Sự phát triển không ñều còng biểu hiện ở cả thành phần hoá học của cơ thể gia súc ví
dụ:
Bê con lúc mới sinh ra thì tỷ lệ vật chất khô trong cơ thể chiếm 25,81%. Lúc ñược 6

tháng tuổi tỷ lệ vật chất khô chiếm 30,93% và lúc 12 tháng tuổi chiếm 36,25%.
1.5.2. Quy luật sinh trưởng, phát dục theo giai ñoạn
ðể nghiên cứu và theo dõi và phát triển vật nuôi người ta chia làm 2 giai ñoạn.
1.5.2.1. Giai ñoạn trong cơ thể mẹ (giai ñoạn bào thai)
Ở giai ñoạn này thì cơ thể ñược ổn ñịnh về môi trường sống như nhiệt ñộ, ñộ pH. Dinh
dưỡng hoàn toàn ñược cơ thể mẹ cung cấp và trong giai ñoạn này dài hay ngắn còn tuỳ thuộc
vào từng giống vật nuôi.
Lợn chửa 114 ngày
Bò chửa 9 tháng 10 ngày
Trâu chửa 11 tháng
Chó chửa 61 ngày.
Giai ñoạn bào thai ñược chia làm 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ phôi.
Thời kỳ phối bắt ñầu từ lúc trứng thụ tinh cho ñến khi hợp tử bám chắc vào tử cung
hay sừng tử cung. ðặc ñiểm thời kỳ này là hợp tử phân chia rất nhanh như ở lợn 22 ngày ñầu,
ở bò 34 ngày ñầu. Nguồn dinh dưỡng của phôi thì dựa vào noãn hoàng của tế bào trứng và
dịch tử cung của con mẹ tiết ra.
+ Thời kỳ tiền thai:
Thời kỳ tiền thai bắt ñầu từ lúc hợp tử ñã bám chắc vào tử cung hay sừng tử cung cho
ñến khi xuất hiện mầm của các cơ quan, thời kỳ này quá trình phát dục xảy ra mạnh mẽ,
nguồn dinh dưỡng ñược thông qua nhau thai vào bào thai nuôi con như:
ở lợn từ ngày 23-38
ở bò từ ngày 35-60
+ Thời kỳ thai nhi:
Thời kỳ thai nhi bắt ñầu từ khi kết thúc thời kỳ tiền thai cho ñến khi ñẻ ra ngoài như
ở lợn từ ngày 39-114
ở bò từ ngày 61-280
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 60 -
Cần chú ý ở thời kỳ phôi, vì hợp tử chưa có màng bảo vệ nên dễ bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố ngoại cảnh. Do ñó ở thời kỳ phôi cần phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt ñể tránh hợp tử bị
tiêu biến hoặc ñẩy ra ngoài.
Thời kỳ thai nhi cũng cần nuôi dưỡng tốt ñể gia súc cái có chửa khi ñẻ ñạt trọng lượng

sơ sinh cao.
1.5.2.2. Giai ñoạn ngoài cơ thể mẹ (ñược chia làm 4 thời kỳ)
+ Thời kỳ bú sữa
Thời kỳ bú sữa tính từ lúc ñẻ ñến khi cai sữa như:
ở bò thường 6 tháng
ở lợn thường tính vào 28, 35, 42, 60 ngày
+ Thời kỳ thành thục (phát triển sinh dục)
Bắt ñầu từ lúc cai sữa ñến khi thành thục về tính, thời kỳ này cơ quan tiêu hoá, cơ
quan sinh dục phát triển nhanh, con vật dễ thích nghi và dễ huấn luyện.
+ Thời kỳ trưởng thành
Thời kỳ trưởng thành bắt ñầu từ lúc có hiện tượng về tính ñến khi cơ quan sinh dục và
các chức năng sinh lý khác ñã hoàn chỉnh. ở thời kỳ này trao ñổi chất cũng như toàn bộ cơ thể
của con vật ñã ổn ñịnh, tính di truyền ñược ổn ñịnh.
+ Thời kỳ già cỗi
Thời kỳ già cỗi thì các khả năng sản xuất của con vật dần dần giảm ñi rồi mất hẳn.
II. Các phương pháp chọn giống vật nuôi
Chọn giống là một nội dung quan trọng của công tác giống. Làm thế nào ñể chọn ñúng
ñược những con vật giống tốt? Câu hỏi ñó là cả một vấn ñề không ñơn giản, bởi vì các khái
niệm về con giống tốt cũng như các phương pháp chọn giống vật nuôi cũng thay ñổi theo thời
gian và ngày càng ñược hoàn thiện.
2.1. Khái niệm về chọn lọc và loại thải
Chọn lọc vật giống bao gồm hai khâu cơ bản:
- Quyết ñịnh lựa chọn con vật làm giống ñược gọi là chọn lọc vật giống. Quyết ñịnh
này thường xảy ra trong thời gian nuôi hậu bị các con ñực và con cái (từ khi tách mẹ tới lúc
chuẩn bị phối giống). Ví dụ, trong quá trình nuôi những lợn cái con từ cai sữa mẹ tới lúc có
thể phối giống, người ta tiến hành các theo dõi ñánh giá ñể chọn lọc một số làm vật giống, số
còn lại sẽ ñược nuôi thịt.
- Quyết ñịnh không ñể cho con vật tiếp tục làm giống nữa ñược gọi là loại thải vật
giống. Quyết ñịnh này thường xảy ra sau mỗi chu kỳ sản xuất của con vật, chẳng hạn sau mỗi
lứa ñẻ của lợn nái, mỗi chu kỳ vắt sữa của bò sữa hoặc theo ñịnh kỳ về thời gian cũng như

các kiểm tra ñánh giá nhất ñịnh. Ngoài ra người ta cũng có thể buộc phải loại thải con vật khi
nó gặp một tai biến bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ, năng suất.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

- 61 -
2.2. Các phương pháp chọn lọc
- Chọn lọc hàng loạt
Là phương pháp ñịnh kỳ theo dõi, ghi chép các chỉ tiêu năng suất, chất lượng sản
phẩm mà vật nuôi ñạt ñược ngay trong ñiều kiện của sản xuất, căn cứ vào các kết quả theo dõi
ñược mà quyết ñịnh tiếp tục sử dụng hay loại thải chúng. ðây là phương pháp chọn lọc ñơn
giản, không tốn kém, dễ thực hiện. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng sản phẩm của con vật
luôn chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc cũng như một số nhân tố khác,
do vậy chọn lọc hàng loạt cũng là một phương pháp có ñộ chính xác kém.
- Kiểm tra năng suất (kiểm tra cá thể)
Phương pháp này thường ñược tiến hành tại các cơ sở chuyên môn hoá ñược gọi là các
trạm kiểm tra năng suất. Kiểm tra năng suất ñược tiến hành trong giai ñoạn hậu bị nhằm chọn
lọc những vật nuôi ñược giữ lại làm giống. ðể loại trừ một số ảnh hưởng của môi trường, tạo
những ñiều kiện thuận lợi phát huy hết tiềm năng di truyền của con vật, người ta nuôi chúng
trong ñiều kiện tiêu chuẩn về chuồng nuôi, chế ñộ dinh dưỡng (cho ăn không hạn chế)
Trong quá trình nuôi kiểm tra, con vật ñược theo dõi một số chỉ tiêu nhất ñịnh. Các kết quả
ñạt ñược về các chỉ tiêu này ñược sử dụng ñể ñánh giá giá trị giống và căn cứ vào giá trị giống
ñể quyết ñịnh chọn lọc hay loại thải con vật. Nhược ñiểm chủ yếu của phương pháp này là
không ñánh giá ñược các chỉ tiêu theo dõi trực tiếp ñược trên bản thân con vật, chẳng hạn
không ñánh giá ñược sản lượng sữa, tỷ lệ mỡ sữa ở bò ñực giống, phẩm chất thịt ở lợn ñực
giống
Kiểm tra năng suất hiện ñang ñược sử dụng khá rộng rãi trong chăn nuôi lợn ở nhiều
nước. Các lợn ñực giống hậu bị ñược nuôi kiểm tra năng suất từ lúc chúng có khối lượng từ
25-30 kg cho tới 90-110 kg. Ba chỉ tiêu theo dõi chính bao gồm: tăng trọng trung bình
(g/ngày) trong thời gian nuôi kiểm tra, chi phí thức ăn trung bình cho mỗi kg tăng trọng trong
thời gian kiểm tra (kg thức ăn/kg tăng trọng) và ñộ dày mỡ lưng ño bằng máy siêu âm ở vị trí
xương sườn cuối cùng khi kết thúc kiểm tra (mm).
- Kiểm tra ñời con
Phương pháp này ñược sử dụng ñể ñánh giá chọn lọc các ñực giống. ðể kiểm tra ñời
con, người ta cho các ñực giống tham dự kiểm tra phối giống với một số lượng cái giống nhất

ñịnh. Khi các cái giống này sinh ra ñời con, người ta nuôi các con của chúng tại các trạm
kiểm tra có các ñiều kiện tiêu chuẩn về chuồng nuôi, chế ñộ dinh dưỡng… giống như ñối với
kiểm tra năng suất. ðời con ñược theo dõi những chỉ tiêu nhất ñịnh về năng suất, căn cứ vào
các chỉ tiêu ñạt ñược ở ñời con ñể ñánh giá giá trị giống của con ñực và quyết ñịnh chọn lọc
hay loại thải các ñực giống này. Phương pháp này có ñộ chính xác cao, có thể ñánh giá chọn
lọc ñược cả các tính trạng mà người ta không thể theo dõi trực tiếp trên bản thân con vật cần
ñánh giá. Tuy nhiên, ñây là một phương pháp tốn kém, ñòi hỏi phải có một thời gian theo dõi
ñánh giá khá dài, do vậy khoảng cách thế hệ bị kéo dài ra, ảnh hưởng ñến hiệu quả chọn lọc.


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
- 62 -
- Kiểm tra kết hợp
Là phương pháp kết hợp giữa kiểm tra năng suất và kiểm tra ñời con. Chẳng hạn, ñể
kiểm tra kết hợp nhằm chọn lọc lợn ñực giống người ta tiến hành như sau: Cũng như ñối với
kiểm tra ñời sau, cho các lợn ñực giống tham dự kiểm tra phối giống với một số lợn nái giống
nhất ñịnh. ðời con của chúng ñược nuôi tại trạm kiểm tra và ñược theo dõi các chỉ tiêu năng
suất với 2 mục ñích: kiểm tra năng suất của ñời con nhằm chọn lọc các lợn ñực giống hậu bị
ñồng thời căn cứ vào năng suất của ñời con ñể chọn lọc lợn ñực giống là bố của chúng.
- Một số phương pháp chọn giống trong gia cầm
Trong nhân giống gia cầm, người ta thường tổ chức thành các gia ñình. Trong mỗi gia
ñình có 1 con ñực và một số con cái, do ñó ñời con của chúng là các anh chị em cùng bố khác
mẹ.
+ Chọn lọc cá thể: Là phương pháp căn cứ vào giá trị kiểu hình của chính bản thân
con vật ñể chọn lọc, không quan tâm ñến giá trị trung bình của gia ñình.
+ Chọn lọc theo gia ñình: Là phương pháp căn cứ vào giá trị kiểu hình trung bình của
tất cả các cá thể trong gia ñình ñể quyết ñịnh giữ toàn bộ gia ñình ñó làm giống hay loại thải
toàn bộ gia ñình ñó.
+ Chọn lọc trong gia ñình: Là phương pháp căn cứ vào sự chênh lệch giữa giá trị kiểu
hình của cá thể so với giá trị kiểu hình trung bình gia ñình của nó.
+ Chọn lọc kết hợp: Chọn lọc kết hợp trong trường hợp này là phương pháp kết hợp
giá trị trung bình của gia ñình với giá trị chênh lệch giữa năng suất cá thể so với trung bình
gia ñình. Như vậy, thực chất của chọn lọc kết hợp chính là chọn lọc cá thể, nghĩa là căn cứ

vào P ñể chọn lọc.
2.3. Loại thải vật giống
Quyết ñịnh này ñược thực hiện khi vật nuôi vừa hoàn thành một chu kỳ cho sản phẩm
(lợn cái vừa cai sữa ñàn con, gà mái vừa hoàn thành chu kỳ ñẻ trứng ) hoặc khi phát hiện
thấy sức khoẻ, năng suất của chúng bị giảm sút (số và chất lượng tinh của ñực giống ở các
trạm thụ tinh nhân tạo ).
III. Nhân giống vật nuôi
Sau khi chọn lọc ñược các vật giống bao gồm cả con ñực và con cái phù hợp với yêu
cầu, người ta cho chúng phối giống với nhau nhằm tạo ñược ñời con có năng suất và chất
lượng tốt. Cách thức phối giống giữa những ñực và cái giống ñược gọi là nhân giống vật nuôi.
Có hai phương pháp nhân giống ñó là nhân giống thuần chủng và lai giống.
3.1. Nhân giống thuần chủng
3.1.1. Khái niệm
Nhân giống thuần chủng là phương pháp nhân giống bằng cách cho các ñực giống và
cái giống của cùng một giống giao phối với nhau. Do vậy, thế hệ con vẫn là giống thuần,
nghĩa là chỉ mang các ñặc ñiểm của một giống ban ñầu duy nhất. Chẳng hạn: cho lợn ñực
Móng Cái phối giống với lợn cái Móng Cái, ñời con vẫn là giống thuần Móng Cái.


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×