TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--- o0o ---
BÀI TẬP LỚN
Đề tài:
Nghiên cứu hoạt động của quỹ tín dụng trung ương
chi nhánh Hà Tây. phân tích và bình luận các đóng góp
của quỹ vào q trình phát triển kinh tế ở địa phương
Giáo viên hướng dẫn
Học viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
: TS. Phạm Anh Tuấn
: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
: CH 210470
: Tài chính ngân hàng 21E
Hà Nội – 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đổi mới đến nay, thế giới đã chứng kiến sự thay đổi ngoạn mục trong nền
kinh tế của Việt Nam. Nước ta được thế giới biết đến với một đất nước có tốc độ
phát triển kinh tế cao, môi trường đầu tư thuận lợi và rất thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài bởi tiềm lực phát triển kinh tế lớn, ổn định. Đóng góp phần khơng nhỏ
trong sự phát triển đó của đất nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh
doanh cá thể đang ngày càng lớn mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng. Để hỗ trợ
các thành phần kinh tế này ngày càng tồn tại bền vững và phát triển hơn nữa, thể
hiện được vai trị của mình trong nền kinh tế, nhất là nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cần rất nhiều sự hỗ
trợ về vốn của các tổ chức tài chính như từ hệ thống Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
(QTDND) và các ngân hàng. Hiện nay, mô hình QTDND đang được tiếp tục phát
triển tại các tỉnh, thành phố và hoạt động của các QTDND cơ sở đã giúp các hộ gia
đình mở rộng sản xuất, kinh doanh, phát triển các ngành nghề, dịch vụ, giải quyết
nhiều cơng ăn việc làm cho thành viên, góp phần vào cơng cuộc xóa đói, giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Quỹ Tín Dụng Trung
Ương chi nhánh Hà Tây đang là một trong những Quỹ có những đóng góp đáng kể
vào sự phát triển tại khu vực Hà Tây cũ, Hịa Bình và Sơn La. Nằm tại Khu Hành
Chính mới, phường Hà Cầu, Hà Đơng, Hà Nội, QTD TW CN Hà Tây đang từng
bước trở thành một hệ thống tín dụng nơng thơn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ
Ngân hàng hiệu quả.
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG
ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY
1.1. Khái quát về hoạt động chung của QTDTW chi nhánh Hà Tây
1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển
Ngày 01/07/1995 QTD khu vực Hà Tây được thành lập. Đến tháng 5 năm
2001 QTD khu vực Hà Tây chính thức đổi thành QTDTW chi nhánh Hà Tây. Từ
khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, QTDTW chi nhánh Hà Tây đã góp phần
đáng kể vào q trình tăng trưởng và phát triển của 3 tỉnh là Hà Tây cũ, Hồ Bình
và Sơn La. Khi bắt đầu thành lập, QTDTW chi nhánh Hà Tây chỉ có 21 Quỹ Tín
dụng cơ sở (QTDCS). Đến nay đã có 92 QTDCS nằm trong 3 tỉnh là Hà Tây cũ,
Hồ Bình và Sơn La. Trụ sở chính của QTDTW chi nhánh Hà Tây đóng tại Khu
Hành Chính mới, Quận Hà Đơng, Thành phố Hà Nội
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Từ khi thành lập tới nay, bộ máy tổ chức của Chi nhánh bao gồm:
- Phịng Kinh doanh
- Phịng Kế tốn – Ngân quỹ
- Phịng Hành chính – Nhân sự
- Phịng Kiểm sốt
- Phịng Giao dịch Ba La
- Phịng Giao dịch số 2 - Đại Mỗ
- Phòng Giao dịch số 3- Vạn Phúc
QTDTW chi nhánh Hà Tây có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm, đủ các
phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của mình.
Trong đó bao gồm 4 phịng nghiệp vụ và 3 phòng giao dịch.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của QTDTW chi nhánh Hà Tây là
50 người, trình độ đại học 38 người, chiếm 93%, Quỹ đang dần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cho hoạt động hiệu quả hơn.
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của QTDTW-HT những năm gần đây
1.2.1 Công tác huy động vốn
Huy động vốn là một trong hai hoạt động chính của QTDTW – HT. Cùng
với sự phát triển chung của toàn hệ thống, tranh thủ các nguồn vốn của QTDTW để
đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn phục vụ thành viên. QTDTW chi nhánh Hà Tây đã
đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa bàn, có nhiều chính sách
khuyến khích đối với huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi điều hoà từ QTDCS để thu
hút hết nguồn vốn này. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn của QTDTW để đáp
ứng nhu cầu cung ứng vốn cho các thành viên.
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại QTDTW-HT giai doạn 2009- 2011
Đơn vị: triệu đồng
Thực hiện năm
Thực hiện năm
Thực hiện năm
2009
2010
2011
Tổng nguồn vốn
478.945
568.710
602.310
1. Vốn huy động
383.249
498.965
550.451
- Doanh số gửi
844.440
935.804
1.010.334
- Doanh số rút
836.884
882.760
960.448
- Số dư
153.180
206.224
256.110
- Doanh số gửi
963.934
983.676
951.002
- Doanh số rút
896.022
921.004
949.402
CHỈ TIÊU
a. Tiền gửi dân cư
b. Tiền gửi
QTDNDCS
230.069
292.741
294.341
- Doanh số vay
3.420
2.691
4.820
- Doanh số trả
16.220
12.905
10.224
- Số dư
55.965
45.751
40.347
3. Vốn khác
39.731
23.994
11.512
- Số dư
2. Vốn vay điều
hoà QTDNDTW
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh QTDTW-HT các năm 2009, 2010, 2011)
Nhìn chung cơng tác huy động vốn của QTDTW-HT trong những năm gần
đây đều có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước cùng với sự phát triển chung
của toàn hệ thống và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mặt khác QTDTW
chi nhánh Hà Tây đã đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa bàn, có
nhiều chính sách khuyến khích đối với huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi điều hoà
từ QTDCS để thu hút hết nguồn vốn này. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn của
QTDTW để đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn cho các thành viên.
Đến ngày 31/12/2011 tổng vốn huy động đạt 602.310 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động còn thấp, kết quả huy động còn kém so với các
Ngân hàng khác. Nguồn vốn huy động từ dân cư chỉ chiếm 42% tổng nguồn vốn
của Chi nhánh do nguồn vốn còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay điều hòa của
QTDTW. Tuy nhiên, tỷ lệ vay đang có xu hướng giảm trong 3 năm 2009 – 2011.
Và vốn huy động từ tiền gửi của QTDCS chiếm hơn 48% . Đến 31/12/2011 Chi
nhánh có tổng số vốn huy động được là 602.310 triệu đồng đạt 142% so với kế
hoạch được giao, so với năm 2009 tăng 123.365 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng
25,7%. Cơ cấu vốn huy động có sự biến đổi theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy
động từ dân cư trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy qua các năm ta thấy sự
tăng trưởng về tình hình huy động vốn của Chi nhánh, đây là minh chứng cho thấy
những nỗ lực trong công tác huy động vốn của QTDTW-HT là có hiệu quả. Các
nguyên nhân chính dẫn đến nguồn vốn huy động tăng trưởng như sau:
Chi nhánh xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt có ý
nghĩa quyết định mở rộng hoạt động kinh doanh và hoàn thành kế hoạch. Năm
2009 đã thực hiện có hiệu quả nhiều giải pháp thiết thực để tăng trưởng nguồn vốn
huy động cụ thể là:
+ Thường xuyên nghiên cứu thị trường lãi suất của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn để có chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với quy luật cung cầu của thị
trường vốn. năm 2012 đã 19 lần thay đổi lãi suất huy động, kết hợp với tặng quà
khuyến mãi, tuyên truyền trên phương tiện truyền thanh, phát tờ tơi... Từ đó thu hút
được nguồn tiền gửi dân cư.
+ Bám sát các QTDCS có nguồn tiền đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các
đơn vị này thu tiền.; áp dụng lãi suất huy động tiền gửi của các QTDCS cao hơn
tiền gửi dân cư.
+ Chất lượng phục vụ không ngừng được cải thiện theo chiều hướng đi lên
như: tiếp tục đổi mới lề lối và phong cách giao tiếp với khách hàng, tạo niềm tin và
mối quan hệ thân thiện đối với khách hàng, từng bước quảng bá thương hiệu.
Có thể đánh giá năm 2011 và năm 2012 Chi nhánh QTDTW Hà Tây đã chú
trọng nhiều trong công tác huy động vốn, nguồn vốn huy đông tăng trưởng khá
cao. Nguồn vốn hoạt động không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ Hội sở
QTDTW, đây là sự khác biệt so với các năm trước đây.
Tuy nhiên ta thấy rằng công tác huy động vốn chưa đạt hiệu quả cao do
nhiều nguyên nhân. Một mặt do sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại. Mấy
năm trở lại đây các NHTM hoạt động rất sôi động cộng với việc hàng loạt các
NHTM mới thành lập, để tăng thị phần và đẩy mạnh hoạt động đầu tư nên các
NHTM đã tiến hành nhiều hình thức hấp dẫn nhằm thu hút vốn nhàn rỗi của dân
cư. Và phần lớn các NHTM sử dụng hình thức cạnh tranh chủ yếu là bằng lãi suất
chứ không phải chất lượng hoạt động, mà lãi suất huy động của QTDTW thấp hơn
hoặc bằng nên ảnh hưởng rất lớn tới tăng trưởng nguồn vốn. Mặt khác, cùng với
việc ngày càng hoàn thiện hơn của thị trường nên đã xuất hiện nhiều kênh huy động
vốn khác nhau như thị trường chứng khốn, các cơng ty bảo hiểm, trái phiếu chính
phủ…Năm 2007 thị trường chứng khốn bùng nổ mạnh mẽ đã thu hút đông đảo các
nhà đầu tư chuyên nghiệp và cả người dân tham gia sôi nổi đã làm giảm khả năng huy
động vốn từ khu vực dân cư. Năm 2008 diễn ra cuộc khủng hoảng ngành tài chính
ngân hàng tại Hoa Kỳ dần lan ra tồn thế giới. Hậu quả của nó vơ cùng nghiêm trọng,
ngay cả nước nhỏ như Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng suy giảm kinh
tế, bất ổn trong nền kinh tế vĩ mô. Hệ lụy của cuộc khủng hoảng là thu nhập của dân
cư giảm. Hơn nữa người dân có tâm lý thích giữ vàng, ngoại tệ hay thói quen thích
thanh tốn bằng tiền mặt… đã phần nào ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động. Bên cạnh đó năm 2009, 2010 khi cuộc khủng hoảng đã dần được khắc
phục, thị trường chứng khoán lắng xuống thì thị trường bất động sản và thị trường
vàng trong nước trở nên sơi động chưa từng có. Trong khi đó lãi suất tiết kiệm tăng
chậm hơn chỉ số giá, do vậy người dân có xu hướng đầu tư vào mua bán bất động sản,
vàng kiếm lời thay vì đi gửi tiền vào các tổ chức tài chính hoặc mua vàng tích trữ.
Đây là khó khăn chung của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Bảng 1.2: Vốn huy động tại chỗ qua các năm( tính theo số dư cuối năm )
Năm
Tổng vốn huy động(triệu Tỷ trọng trong tổng nguồn
đồng)
vốn
2009
383.249
47,8%
2010
409.014
77%
2011
481.002
80%
(Nguồn phịng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
Từ bảng trên ta thấy rằng hoạt động của QTDTW-HT ngày càng độc lập,
giảm sự phụ thuộc vào vốn vay điều hòa từ Hội sở QTDTW nhờ vào việc đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn của Chi nhánh.
1.2.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 1.3: Dư nợ cho vay của QTDTW-HT giai đoạn 2009-2011
Đơn vị triệu đồng
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện năm
năm 2009
năm 2010
2011
405.585
464.731
503.743
- Doanh số cho vay
1.118.270
1.490.220
1.790.221
- Doanh số thu nợ
1.041.076
1.379.290
1.688.666
- Số dư
338.180
349.110
450.665
- Doanh số cho vay
136.331
127.732
153.009
- Doanh số thu nợ
141.077
179.516
115.552
- Số dư
67.405
15.621
53.078
CHỈ TIÊU
1. Dư nợ cho vay
a. Cho vay thành viên
b. Cho vay các TCKT
(Nguồn phịng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
QTDTW chi nhánh Hà Tây sử dụng nguồn vốn chủ yếu vào hoạt động cho
vay. Đến cuối năm 2011 đã cho vay với tổng dư nợ đạt 503.743 triệu đồng chiếm
88,6% tổng nguồn vốn hoạt động, tăng so với năm 2010 là 39.000 triệu đồng, tăng
trưởng 8,4%. Năm 2010 đã cho vay với tổng dư nợ đạt 464.731 triệu đồng chiếm
81,7% tổng nguồn vốn hoạt động, so với năm 2009 tăng 59.146 triệu đồng bằng
21,5%. Dư nợ bình quân năm 2009 đạt 426.000 triệu đồng tăng so với năm 2008
là: 105.000 triệu đồng bằng 32,7%. So với kế hoạch tăng 6.000 triệu đồng bằng
1,4%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh 2008 tương đối thấp do tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng bắt đầu từ năm 2009 hoạt động tín
dụng của Chi nhánh đã có những khởi sắc đáng mừng với tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao gấp 10 lần năm trước đó và liên tục tăng qua các năm 2009 -2011. Đây là
một kết quả đáng ghi nhận do Chi nhánh và các QTDCS đã đặc biệt quan tâm tới
công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, có những giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết những vướng mắc để phát triển tín dụng. Hơn nữa khi nền kinh tế dần đi vào
hồi phục thì nhu cầu vay vốn đầu tư, tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức kinh tế
cũng cao hơn, các QTDCS hoạt động có hiệu quả hơn đồng thời khả năng huy
động vốn của QTDTW-HT sẽ lớn hơn trước.
Về chất lượng tín dụng:
Tuy nhiên trong cơng tác tín dụng vẫn cịn khơng ít những tồn tại làm giảm
chất lượng tín dụng:
- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay cịn chưa được thường xuyên, chưa nắm bắt
thông tin khách hàng kịp thời, chính xác để đánh giá phân loại khách hàng.
- Cho vay trong hệ thống việc định thời hạn cho vay cịn chưa phù hợp; cán
bộ tín dụng phần lớn còn trẻ , thiếu kinh nghiệm nên việc tư vấn , chăm sóc khách
hàng cịn chưa tốt.
- Cho vay ngồi hệ thống đã có nhiều cố gắng, song cơng tác thẩm định và
kiểm tra sau khi cho vay kỹ năng còn chưa cao, gặp dự án mới còn lúng túng.Vẫn để
xảy ra nợ quá hạn, có những món vay còn nể nang nên để xảy ra nợ chây ỳ khó địi.
- Mặt khác, tình hình khó khăn chung của nền kinh tế tiềm ẩn những rủi ro
không lường trước đã tác không nhỏ tới hoạt động của khách hàng dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả làm phát sinh những khoản nợ quá hạn buộc phải xin
QTDTW-HT gia hạn.
Bảng 1.4:Tình hình chất lượng tín dụng thời kỳ 2007-2009
Chỉ tiêu
TH năm
2009
TH năm 2010
TH năm
2011
Nợ quá hạn
85
3,438
2,616
Gia hạn nợ
-
-
-
Nợ xấu
21
1,254
1,601
(Nguồn phịng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
Vì những nguyên nhân trên nên thời gian vừa qua, tuy đã có nhưng cố gắng
tích cực trong hoạt động cũng như thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình cho vay từ
bước khai thác khách hàng đến kiểm soát sử dụng khoản vay và thu nợ kết thúc hợp
đồng , mặt khác luôn đôn dốc các quỹ cơ sở trả đúng hạn nhưng vẫn xảy ra tình trạng
nợ quá hạn còn cao. Năm 2010 nợ quá hạn nhiều hơn năm 2010 nhưng việc xử lý tốt
hơn 2011 nên nợ xấu vẫn thấp hơn năm 2009
1.2.3. Các hoạt động khác
* Cơng tác kế tốn thanh tốn:
Nhìn chung cơng tác thanh toán kế toán trong những năm qua thực hiện tốt
và ngày càng hồn thiện hơn đảm bảo chính xác, an tồn, đúng qui chế, qui trình
nghiệp vụ, hồn hành chỉ đạo của QTDTW về cơng tác kế tốn, thanh tốn và quản
lý tài sản, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, nâng cao uy tín của Chi nhánh
QTDTW Hà Tây để thu hút khách hàng.
Trong năm 2011, QTDTW chi nhánh Hà Tây đã triển khai thực hiện tốt
thanh toán điện tử, mở tài khoản cá nhân, triển khai khảo sát nhu cầu thanh toán
qua tài khoản của các QTDCS để trình Hội sở QTDTW xây dựng phần mềm,
chuẩn bị kỹ thuật mở rộng trong hệ thống QTDND. Đặc biệt từ tháng 9 năm 2011,
Chi nhánh đã được QTDTW và Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội cho phép
thu sau thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Năm 2011 mặc dù khối lượng hồ sơ tín dung và giao dịch nhiều, cán bộ kế
tốn giao dịch đã kết hợp với cán bộ tín dụng theo dõi,đôn đốc khách hàng nộp gốc
lãi đúng hạn. Trong quản lý tài khoản tiền gửi thanh toán khách hàng, bộ phận kế
toán giao dịch đã đáp ứng và tạo điều kiện tốt cho khách hàng đảm bảo thanh toán
kip thời giúp cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ q trình sản xuất
kinh doanh. Cơng tác thanh tốn chuyển tiền điện tử bước đầu đã đạt kết quả nhất
định. Thơng qua cơng tác thanh tốn, uy tín QTDTW cũng được quảng bá rộng rãi,
đã hỗ trợ cho các hoạt động truyền thống khác như huy động vốn và cho vay.
*Công tác ngân quỹ: Trong những năm qua Chi nhánh đó thực hiện tốt
cụng tỏc an tồn kho quỹ, khụng xảy ra nhầm lẫn, thiếu hụt quỹ, đảm bảo thu
đúng, thu đủ. Thực hiện tốt mức tồn quĩ tiền mặt tại Chi nhánh; giao nhận, thu chi
tiền mặt đảm bảo an tồn, khơng xảy ra nhầm lẫn, thiếu hụt quĩ; phát huy phẩm
chất liêm khiết, trong sạch của cán bộ làm công tác ngân quĩ. Năm 2011 Chi nhánh
đã trả tiền thừa cho khách hàng tổng số 14 món với số tiền 52,8 triệu đồng.; phát
hiện và thu tiền giả tổng số: 1,12 triệu đồng
* Công tác kiểm tra nội bộ:
Chi nhánh xác định công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ là cơng việc quan
trọng phải thường xun giám sát các mặt hoạt động của Chi nhánh trong việc thực
hiện các quy định của nhà nước, của ngành và của QTDTW đảm bảo an toàn trong
hoạt động. Hàng tháng bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ xây dựng chương trình
cơng tác. Kiểm tra cơng tác tín dụng, cơng tác kế tốn và an tồn kho quỹ. Qua
cơng tác kiểm tra đã phát hiện một số thiếu sót, tồn tại trong hoạt động, đã kiến
nghị các phòng nghiệp vụ khắc phục sửa sai kịp thời theo quy định, đã góp phần
nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
* Công tác thơng tin tín dụng và thống kê báo cáo:
Trong các năm 2009, 2010, 2011 các phòng ban đều đã phân công cán bộ
chuyên trách đảm nhận công tác thơng tin tín dụng và thống kê báo cáo, thực hiện
tốt theo công văn hướng dẫn của QTDTW cũng như của Ngân hàng Nhà nước, của
Thành phố không để sai sót.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG TRUNG
ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA
PHƯƠNG
1.1. Hoạt động huy động vốn đóng góp vào sự phát triển kinh tế
Cùng với uy tín và sự nỗ lực khơng ngừng của mình, Quỹ Tín dụng Trung
Ương Chi Nhánh Hà Tây đã liên tục tăng nguồn vốn hoạt động năm sau cao hơn
năm trước, kịp thời giải quyết cho vay theo nhu cầu bức thiết về sản xuất, kinh
doanh dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân địa phương.
Số liệu tập hợp tại Phịng kinh doanh của Quỹ tín dụng: Tính đến ngày 31/11/2012,
tổng nguồn vốn của Quỹ đạt hơn 652,1 tỷ đồng, tăng gần 50 tỷ đồng so với đầu
năm 2012. Trong đó, số vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm hơn 291,6 tỷ đồng
(45%). Cùng với định hướng hoạt động của Quỹ, hoạt động huy động vốn đang
ngày càng được chú trọng hơn với nhiều hình thức thu hút người dân, quảng cáo,
tuyên truyền, phát tờ rơi hay các chương trình khuyến mại hấp dẫn. Ngồi ra, lãi
suất huy động của Quỹ vẫn tuân thủ các quy định về trần lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước. Lãi suất huy động trong năm 2012 đã thay đổi 19 lần, với nhiều hình
thức gửi linh hoạt.
Biểu đồ 1.5: biểu đồ cột thể hiện kết quả huy động vốn qua các năm:
(Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
Qua biểu đồ trên, ta nhận thấy kết quả huy động tăng dần qua các năm, nhất là
nguồn vốn huy động từ dân cư, tăng từ năm 2009 đến 2011 là hơn 100.000 triệu
đồng. Hoạt động như một tổ chức tín dụng, QTDTW CN Hà Tây đang ngày phát
huy vai trò quan trọng là một kênh huy động vốn hiệu quả, thu hút nguồn tiền nhàn
rỗi trong nhân dân, qua đó có nguồn vốn phục vụ cho vay trên địa bàn.
1.2 Một số quyết định chính sách của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Hà
Tây đối với hoạt động tín dụng
Với định hướng cho vay đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tư phát triển và đầu tư phát triển và đời sống
của doanh nghiệp nhỏ, kinh tế hộ sản xuất, cá nhân trong khu vực.
* Về đối tượng cho vay: Chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động,
thường trú tại địa bàn, hoặc trong phạm vi 20 Km.
* Về nguyên tắc vay vốn.
- Khách hàng phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng (mục đích sử
dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, phù hợp với giấy phép kinh doanh với mục đích được giao, th, khốn
quyền sử dụng mặt nước).
+ Phải có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Phải trả gốc và lãi tiền vay đúng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu
khơng thực hiện đúng sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và ngân hàng Nông
nghiệp có quyền bán tài sản làm đảm bảo theo thoả thuận trong hợp đồng để thu nợ
theo quy đinh của pháp luật.
+ Việc đản bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc
ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của ngân hàng nông
nghiệp đối với khách hàng.
- Thoả thuận thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa không quá 12
tháng. Cho vay trung và dài hạn được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn
của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay
của ngân hàng nơng nghiệp (cho vay trung hạn từ 12 - 60 tháng cho vay dài hạn từ
60 tháng trở lên nhưng không quá hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành
bảng hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho
vay các dự án phục vụ đời sống).
- Thoả thuận lãi suất cho vay cho phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước
và Quỹ tín dụng TW CN Hà Tây tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín
dụng.
- Mức cho vay: Quỹ phải căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự có
của khách hàng tham gia vào dự án: mức cho vay tối đa không quá 70% tổng nhu
cầu vốn của dự án (đối với cho vay đời sống là không quá 60% tổng nhu cầu) tỷ lệ
cho vay không quá 70% giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay.
- Quỹ có nghĩa vụ thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, lưu giữ hồ
sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quỹ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ những
cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động
của chi nhánh và đặc điểm kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng.
+ Tiến hành kiểm tra trước khi cho vay đó là việc thẩm định các điều kiện vay
vốn theo quy định.
+ Kiểm tra trong khi cho vay bao gồm: Kiểm tra việc giải ngân theo tốc độ
thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
+ Kiểm tra sau khi cho vay bao gồm: Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay sau
khi cho vay, kiểm tra hiệu quả của dự án hoặc phương án, kỉem tra hiện trạng tài
sản đảm bảo tiền vay.
1.3 Hoạt động tín dụng tại Quỹ đóng góp vào sự phát triển kinh tế
Từ nguồn vốn hoạt động tăng đều nói trên, QTDTW chi nhánh Hà Tây sử
dụng nguồn vốn chủ yếu vào hoạt động cho vay. Quỹ đã kịp thời giải quyết cho
gần 695 người vay vốn với khoảng 77,1 tỷ đồng trong quý 4/2012. Năm 2011, luỹ
kế doanh số cho vay đạt gần 503,743 tỷ đồng với 1.950 người vay.
1.3.1 Thủ tục cho vay với quy trình đơn giản, nhanh chóng
Có hai hình thức xét cho vay chính là vay thế chấp và vay tín chấp. Quy
trình cho vay đối với khách hàng gồm các bước:
Bước 1: Tiếp nhận đơn vay vốn theo nhu cầu. Cán bộ tín dụng tiếp nhận, tư vấn
hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cấp có thẩm quyền phân cơng hồ sơ vay cho cán
bộ tín dụng, để cùng phối hợp với các cán bộ chuyên trách từng lĩnh vực của chính
quyền địa phương xuống thẩm định việc thế chấp (hoặc tín chấp). Bao gồm thẩm
định nhu cầu thực tế vay vốn, thẩm định bất động sản, thẩm định dự án vay theo
quy trình thẩm định hồ sơ tại Quỹ tín dụng TW chi nhánh Hà Tây.
Bước 3: Trình hồ sơ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu được phê duyệt, cán bộ
phụ trách hồ sơ thông báo đồng ý cho vay đến khách hàng, hẹn ngày giải ngân hồ
sơ
Bước 4: Giải ngân trực tiếp đến khách hàng vay.
Bước 5: Theo dõi, giám sát, kiểm tra sau khoản vay.
Theo quy định tại Quỹ, thời gian để từ lúc KH vay nộp đầy đủ hồ sơ đến lúc
giải ngân khoản vay thông thường là 5 ngày. Tuy nhiên thời gian giải ngân tùy vào
từng dự án, doanh nghiệp.
Với quy trình đơn giản, nhanh chóng, Quỹ đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu
vốn của cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tại địa phương. Với địa bàn hoạt
động khá rộng: khu vực Hà Tây cũ và một số huyện thuộc tỉnh Hịa Bình tiếp giáp,
Quỹ đã đáp ứng được hàng nghìn người vay mỗi năm. Qua thống kê tại cơ sở,
hàng năm có khoảng gần 2.500 người dân, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Tỷ lệ
đồng ý cho vay khoảng 78%, tỷ lệ giải ngân là gần 100%.
1.3.2 Cung cấp nguồn vốn đa dạng cho các thành phần kinh tế
Quỹ Tín Dụng Trung Ương CN Hà Tây với quy mơ huy động hơn 600 tỷ,
hoạt động cho vay đa dạng hơn về sản phẩm, đa dạng hơn về đối tượng cho vay.
Cộng cả năm 2012, có 1.043 người thế chấp tài sản vay hơn 421 tỷ đồng; có gần
907 người vay tín chấp hơn 80 tỷ đồng. Tỷ lệ cho vay tín chấp tại Quỹ khoảng 4 –
5 % tổng dư nợ vay, phần lớn khoản vay tín chấp phục vụ hộ nông dân sản xuất.
Biểu đồ 1.6 :Biểu đồ tròn thể hiện tỷ lệ các khoản vay
Chiếm phần lớn (khoảng 90%) là số người vay ngắn hạn (12 tháng); 10% còn loại
là số người vay trung hạn và dài hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng). Điều này cũng
là dễ nhận thấy, bởi các khoản vay chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ - tài trợ bằng khoản vay ngắn hạn. Khoản vay phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt của cá nhân – tài trợ bằng khoản vay dài hạn chiếm tỷ lệ rất ít.
Nhu cầu vay để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hơn 450 tỷ đồng; vay để phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cho gia đình gần 100 tỷ đồng. Khách hàng vay số tiền cao
nhất là 900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,3% số tài sản hiện có của người vay. Như
vậy, qua cơ cấu vay hàng năm, nhận thấy được vai trò trong hoạt động cho vay đối
với toàn bộ các thành phần kinh tế vừa và nhỏ tại địa phương của Quỹ. Với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Quỹ đang ngày càng phát huy hiệu quả. Trong năm, Quỹ đã điều chỉnh lãi suất cho
vay 1 lần theo quy định: từ 12%/năm đến 16,2%/năm.
1.3.3 Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì q trình sản xuất liên
tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự
tăng trưởng kinh tế. Nếu như vốn tham gia vào q trình đầu tư khơng đem lại hiệu
quả sẽ khơng có sự tăng trưởng thậm chí cịn gây sức ép tới lạm phát, tạo ra kết cục
trái ngược. Thực tế cho thấy, q trình sản xuất ln trải qua những giai đoạn khác
nhau, vì vậy các doanh nghiệp nói chung và hộ sản xuất nói riêng có lúc thừa vốn
có lúc thiếu vốn. Việc vay bổ sung vốn lưu động sẽ giúp cho quá trình sản xuất
được liên tục. Mặt khác, vốn đầu tư từ bên ngồi vào cịn giúp cho các thành phần
kinh tế tham gia vào quá trình đổi mới cơng nghệ nhất là trong thời kỳ cơng nghiệp
hố - hiện đại hố đất nước như nước ta hiện nay.
Với đặc trưng tại khu vực Hà Tây cũ, Hịa Bình chủ yếu các hộ sản xuất kinh
doanh. Mà sự chun mơn hố sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến
tình trạng các hộ sản xuất chưa thu hoạch sản xuất, chưa có hàng hố để bán thì
chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản
chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác.
Trong những lúc này các hộ sản xuất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng thuộc
QTD để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ
sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài
nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tình
thần cho mọi người.
Sau gần 18 năm thành lập và đi vào hoạt động, hệ thống Quỹ tín dụng
Trung Ương CN Hà Tây đã trở thành một mơ hình hợp tác kiểu mới. Mơ hình này
khơng những đem lại hiệu quả về kinh tế mà cịn có ý nghĩa sâu sắc về mặt xã hội
trong việc phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn, trở thành kênh dẫn
vốn tin cậy đối với các thành viên là nơng dân, hộ gia đình đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo tại các địa phương.
Không quá khắt khe về điều kiện, thủ tục hay những yêu cầu về thế chấp
tài sản như khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại là những ưu việt của Quỹ.
Đây chính là ưu điểm giúp mỗi người dân khu vực nơng thơn với mức thu nhập
khơng cao có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế gia đình.
Mơ hình này ra đời cũng đã góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nơng thơn.
Thực tế đã cho thấy, hàng năm có hơn 2.500 người dân, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh có nhu cầu vay vốn và tỷ lệ đồng ý cho vay lên đến 78%. Doanh số giải
ngân tăng dần trong các năm, năm 2011 doanh số cho vay lên đến 503,7 tỷ đồng.
Trong đó, chiếm phần lớn là khoản vay sản xuất kinh doanh phục vụ đối tượng chủ
yếu là hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ.
Đặc biệt, nhận thấy được nét rất rõ tại các QTD nói chung và QTDTW CN
Hà Tây nói riêng là sự giảm thiểu, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, thời gian giải
quyết hồ sơ được rút gọn, không yêu cầu quá nhiều đơn từ.
Hiện nay, cho vay sản xuất nông nghiệp tại các Quỹ đạt gần 100 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng khoảng 20 % tổng dư nợ cho vay, trong đó chủ yếu là cho vay nuôi
trồng thủy sản, cho vay thương nghiệp, vay phục vụ cá nhân và cộng đồng. Chính
bởi sự tham gia hưởng ứng của đông đảo thành viên là bà con nơng dân nên hầu
hết các Quỹ tín dụng Nhân dân đã từng bước khắc phục được những khó khăn
trong điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng mạng
lưới về nông thôn. Nhờ vậy, chỉ tiêu hoạt động bình quân hàng năm tại các Quỹ
vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng thành viên và quy mô hoạt động.
Như vậy có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trị rất quan trọng đối
với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn
trở thành một thị trường to lớn của tín dụng.
1.3.4 Hoạt động tín dụng tại Quỹ góp phần thúc đẩy quá trình tập trungvốn và
tập trung sản xuất
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của các
Quỹ tín dụng đã được thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh là vấn đề phải đảm bảo được độ an toàn và có lợi nhuận,
tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có nghĩa là vốn đã được bổ sung vào đúng chỗ còn thiếu, giúp cho các
hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn, đóng góp cho
xã hội nhiều sản phẩm với chất lượng cao thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và
đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo tránh được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vịng quay
vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thơng. trên cơ sở đó hộ sản xuất phải tập
trng vốn như thế nào để sản xuất, góp phần tích cực vào q trình vận động liên tục
của nguồn vốn.
Sự phát triển của Quỹ đã gắn liền với sự phát triển tại địa phương. Hầu hết
các hộ kinh doanh, cá thể tại Hà Tây cũ vay vốn để đầu tư sản xuất rau, hoa, hàng
nông sản, chăn ni gà, lợn, bị; mua sắm máy móc, phương tiện sản xuất… Kết
quả, Quỹ đã góp phần giúp người nơng dân địa phương chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi đa dạng, phù hợp và hiệu quả cao, tăng nhanh doanh thu và thu
nhập trên mỗi đơn vị diện tích đất, trên mỗi mơ hình kinh tế gia đình.
1.3.5 Nguồn vốn vay tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động.
Địa bàn Hà Tây cũ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chế biến hàng nơng
sản: miến, đậu, mía ... có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được quan tâm
đến các ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế đặc biệt trong
q trình thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Phát
huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế
hộ. Và nguồn vốn từ tín dụng của Quỹ hay các tổ chức tín dụng khác đều là công
cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi giải quyết
việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển tồn diện nơng, lâm,
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm sản, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, dịch vụ ở các khu vực
thành phố và nơng thơn.
Nhớ có nguồn vốn từ Quỹ tín dụng TW CN Hà Tây là địn bẩy kinh tế kích
thích các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhành và đồng bộ. Như vậy,
bằng động tác gián tiếp của Quỹ đã kích thích các hộ sản xuất nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, phải hoạch định kinh doanh để tính tốn có hiệu quả, giảm cho phí sản
xuất hàng hố, góp phần vào phát triển kinh tế hộ nói riêng và nền kinh tế cả nước
nói chung.
Nguồn vốn từ Quỹ tín dụng khơng những có vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế mà cịn có vai trị to lớn về mặt xã hội. Thơng qua việc
cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết cơng ăn
việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở
nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được tiêu cực xã hội.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho
lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện
được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông
dân, đời sống văn hoá, kinh tế xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nơng thơn và
thành thi càng nhích lại gần nhau, hạn chế bợt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội,
giữa vững an ninh chính trị.
Đặc biệt nguồn vốn từ Quỹ đã thực hiện tốt các chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xố đói giảm nghèo. Nhờ có được vay
vốn kinh doanh thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên hộ giàu. Chính vì lẽ đó
các tệ nạn xã hội dần dần được xố bỏ như: rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan, nâng
cao trình độ dân trí, trình độ chun mơn của lực lượng kinh doanh. Qua đây,
chúng ta thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố lịng tin của
nơng dân nói chung và hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước.
1.3.6 Với tư cách là một doanh nghiệp, QTDTW CN Hà Tây đóng góp m ột cách
đáng kể các khoản thuế hằng năm cho ngân sách địa phương.
Ngoài ra, Quỹ cũng đã tham gia tích cực các hoạt động của cộng đồng như
đóng góp làm nhà tình thương, xây nhà tình nghĩa, xây dựng tượng đài liệt sĩ, góp
quỹ khuyến học.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ QUỸ TÍN DỤNG
TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY NGÀY CÀNG GÓP PHẦN
VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
Thành công của Quỹ TDTW CN Hà Tây có vai trị hết sức quan trọng đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tại địa phương . Trong mơ hình tổ
chức của hệ thống hai cấp hiện nay thì Quỹ tín dụng trung ương CN Hà Tây đóng
vai trị là tổ chức đầu mối về vốn, hỗ trợ triển khai các sản phẩm, dịch vụ cho
QTDND tại các cơ sở. Ðây là mối liên kết có tính quyết định bảo đảm cho tồn hệ
thống phát triển an tồn, bền vững. Bởi vì, trong khi các QTDND cơ sở là những
pháp nhân độc lập, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trong điều kiện kinh tế
thị trường hiện nay nếu khơng có một tổ chức đầu mối liên kết kinh tế dưới hình
thức Liên hiệp Hợp tác xã cấp quốc gia thì khi gặp khó khăn về khả năng chi trả,
thanh tốn thì từng QTDND cơ sở dễ lâm vào khó khăn, mất khả năng thanh
khoản, dẫn đến mất kiểm soát, sụp đổ, gây nên hệ quả dây chuyền lớn trong hệ
thống. Với vai trị là Quỹ tín dụng trung ương, QTD TW CN Hà Tây với chức
năng đầu mối chính là tổ chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ này, đồng thời trong điều
kiện bình thường cũng thường xun tổ chức điều hịa vốn trong nội bộ, bảo đảm
dịng chảy thơng suốt, hài hịa về vốn trong tồn hệ thống. Khơng chỉ là đầu mối về
vốn Quỹ tín dụng trung ương cịn thực hiện hỗ trợ các QTDND triển khai nhiều
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các dự án của tổ chức trong nước và ngồi nước, tư
vấn,phối
hợp
xây
dựng
cơ
chế,
cung
cấp
thơng
tin.
Đồng thời, để khai thác tốt hơn nữa tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân cư,
phát huy vai trị của hệ thống QTDND cần nhanh chóng tập trung giải quyết tốt
một
số
nội
dung
có
tính
cấp
thiết
sau:
Một là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Quỹ tín dụng trung ương
vững mạnh về tài chính, cơng nghệ; tạo điều kiện về vốn và hành lang pháp lý cho
Quỹ tín dụng trung ương hoạt động với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ như một ngân
hàng đầu mối, hỗ trợ hệ thống QTDND nói riêng, thành phần kinh tế hợp tác nói
chung.
Hai là, quan tâm đúng mức, tạo hành lang pháp lý để hệ thống QTDND và
Quỹ tín dụng trung ương phát triển thuận lợi, nhằm tạo điều kiện cho hệ thống ổn
định hoạt động sau củng cố, chấn chỉnh, có điều kiện để tăng cường nguồn lực tài
chính, đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ... tạo nền tảng chuẩn bị cho giai đoạn
phát triển. Vì vậy, cần sớm ban hành những cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hệ thống
QTDND.
Ba là, từng bước triển khai mở rộng các hình thức dịch vụ ngân hàng trong
hệ thống như: Bảo lãnh, cho vay hợp vốn, liên kết huy động, điều hịa hỗ trợ cơng
nghệ thông tin; đồng thời từng bước hội nhập tham gia thị trường thẻ, công ty mua
bán nợ, công ty chứng khoán... với các ngân hàng thương mại Nhà nước tạo tiền đề
xây dựng và trực tiếp triển khai các dịch vụ này trong hệ thống QTDND, trước mắt
sẽ tập trung triển khai những nội dung này ở Quỹ tín dụng trung ương là đơn vị
đầumối.
Bốn là, cần nhanh chóng hình thành các thiết chế hỗ trợ chung mà trọng tâm
là thành lập được Quỹ an toàn hệ thống, Quỹ dự phịng thanh tốn chi trả để thực
hiện nhiệm vụ ứng cứu tài chính cho các trường hợp, sự cố xảy ra trong hệ thống;
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hiệp hội QTDND Việt Nam sớm ổn định
cơ chế đại diện, điều phối các hoạt động trên phạm vi cả nước.