Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích những biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi lợn thịt tùy theo giống loài p7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.3 KB, 5 trang )

- 183 -
Ngược lại, tác ñộng ánh sáng quá muộn, gà thành thục muộn, ñẻ muộn, trứng to hơn nhưng
sản lượng trứng sẽ ít hơn bình thường.
Chương trình chiếu sáng cho chuồng kín:
- ðối với gà hướng trứng: 10 tuần tuổi chiếu sáng 11 giờ/ngày, ñộ chiếu sáng 0,5-1
W/m
2
nền chuồng. Sau ñó mỗi tuần giảm 1 giờ ñể ñến tuần 16 thời gian chiếu sáng chỉ còn 8
giờ/ ngày, cường ñộ chiếu sáng 0,5–1 W/m
2
nền chuồng. Tuần 17, 18 vẫn giữ chiếu sáng 8
giờ/ngày, cường ñộ chiếu sáng 1-1,5 W/m
2
nền chuồng. Tuần 19, 20 thời gian chiếu sáng tăng
lên 10 giờ/ngày, cường ñộ chiếu sáng 1-1,5 W/m
2
. Sau 20 tuần, mỗi tuần tăng thêm 1 giờ cho
ñến khi ñạt 16 giờ chiếu sáng/ngày trong giai ñoạn gà ñẻ.
- ðối với gà hướng thịt: từ 9-19 tuần tuổi chiếu sáng 8 giờ/ngàyvới cường ñộ chiếu
sáng 1 W/m
2
nền chuồng. Sau ñó, mỗi tuần tăng thêm 1 giờ chiếu sáng cho ñến khi ñạt 16
giờ/ngày.
Chương trình chiếu sáng cho chuồng hở:
- ðối với gà hướng trứng: 10 tuần tuổi chiếu sáng 16 giờ/ngày. Từ 11-13 tuần, mỗi
tuần giảm 20 phút ñể ñến tuần 13,chiếu sáng 15 giờ/ngày. Từ 13-19 tuần tuổi, mỗi tuần giảm
30 phút ñể ñến tuần 19 chiếu sáng 12 giờ/ngày. Cường ñộ chiếu sáng từ 10-19 tuần tuổi là 3
W/m
2
nền chuồng. Sau 19 tuần tuổi, mỗi tuần tăng thêm 30 phút cho ñến khi ñạt 16 giờ/ngày.
- ðối với gà hướng thịt: 10-19 tuần chiếu sáng 13 giờ/ ngàyvới cường ñộ chiếu sáng 4


W/m
2
nền chuồng. Sau 19 tuần, mỗi tuần tăng thêm 1 giờ chiếu sáng cho ñến khi ñạt 16 giờ/
ngày.
+ Mật ñộ nuôi:
Với ñặc ñiểm khí hậu và ñiều kiện chuồng nuôi hiện nay, mỗi ô chuồng không nên
nuôi quá 500 gà. Mật ñộ nuôi ở 12 tuần tuổi 5-6 con/ m
2
nền chuồng. Trên 12 tuần 4-6 con/
m
2
nền chuồng. Nếu mật ñộ nuôi cao quá gà sẽ phát triển không ñồng ñều và hay ăn lông của
nhau.
Chuyển gà hậu bị sang chuồng nuôi gà mái ñẻ là khâu quan trọng trong chăm sóc và
quản lý gà hậu bị, làm thay ñổi ñiều kiện sống của ñàn gà. Gà càng già càng khó quen với
ñiều kiện sống mới. Nên chuyển gà từ tuần tuổi 16 ñến tuần tuổi 21, không chuyển muộn hơn
khi gà ñã ñẻ ñạt 5%. Lúc chuyển gà thường kết hợp chọn lọc gà lên nuôi gà ñẻ và loại thải
những gà không ñạt yêu cầu.
4.3. Giai ñoạn gà ñẻ
Thời gian nuôi ñối với gà hướng trứng tính từ ngày 127, ñối với gà hướng thịt tính từ
ngày 134 trở ñi.
4.3.1. Chọn lọc gà mái ñẻ
Sau khi kết thúc giai ñoạn gà hậu bị chuyển sang giai ñoạn gà ñẻ cần tiến hành chọn
lọc thật nghiêm ngặt. ðối với gà hướng thịt thường ñược chọn vào cuối tuần tuổi 20 (140
ngày tuổi), ñối với gà hướng trứng vào cuối tuần tuổi 19 (133 ngày tuổi). Cũng có những
dòng gà phát triển nhanh hoặc chậm hơn, nên thời ñiểm chọn sớm hơn hoặc muộn hơn chút ít.
Chủ yếu dựa vào ñặc ñiểm ngoại hình và sinh trưởng phát dục ñể chọn.

Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 184 -
+ Dựa vào ngoại hình
ðối với những ñàn gà nuôi ñúng kỹ thuật trong thời gian hậu bị, việc chọn giống lần
này không khó, những ñàn gà nuôi không ñúng, quá béo hoặc quá gầy ñều gây khó khăn trong

việc chọn lọc.
Chọn những con có ñầu rộng và sâu. Mắt to và lồi, có màu ñỏ hoặc màu da cam. Mỏ
ngắn, chắc và khít. Mào trên, mào dưới cùng hệ mạch máu phát triển. Thân dài, sâu, rộng,
xoang bụng phát triển, khoảng cách giữa cuối xương lườn và xương lưỡi hái phát triển. Chân
màu vàng, móng ngắn. Lông mềm và sáng bóng.
+ Dựa vào sinh trưởng phát dục
ðối với gà hướng thịt, tiêu chuẩn thể trọng ñặc biệt quan trọng, quyết ñịnh năng suất
ñẻ của ñàn gà. Những gà quá béo sẽ ñẻ kém, dễ dẫn ñến ngừng ñẻ, chịu nóng kém. ðối với
những giống gà hướng trứng cũng tương tự, không nên chọn gà quá béo. Tuy nhiên, tình trạng
quá béo ít xảy ra ở gà hướng trứng và không ñến mức như ở gà hướng thịt.
ðể chọn gà hậu bị ñạt yêu cầu về thể trọng, có thể tham khảo tiêu chuẩn sau: ñối với
gà hướng trứng, khối lượng trung bình ñạt 1,4-1,5kg. ðối với gà hướng thịt, khối lượng ñạt
1,8-2,0kg.
Trong thời kỳ ñẻ trứng, vì một nguyên nhân nào ñó có những cá thể ngừng ñẻ, làm
giảm tỷ lệ ñẻ trứng của toàn ñàn, chi phí thức ăn tăng cao. Vì vậy, muốn ñạt hiệu quả cao
trong chăn nuôi gà ñẻ cần phải nhanh chóng loại thải những cá thể ñó (số gà ngừng ñẻ thường
chiếm 5-15% tổng ñàn). Mỗi năm tiến hành loại thải 3- 4 lần, chủ yếu dựa vào ñặc ñiểm ngoại
hình. Gà ñẻ tốt có ñặc ñiểm: mào trên và mào dưới phát triển, to và mềm, màu ñỏ tươi; xương
háng dễ uốn và có khoảng cách rộng; bộ lông ñầy ñủ, lông ñuôi cong; lỗ huyệt to, nhờn, ướt
và cử ñộng tốt, niêm mạc nhạt màu. Gà ñẻ ít hoặc ngừng ñẻ có ñặc ñiểm: mào bé hoặc tụt
mào, khô cứng và nhạt màu; xương háng cứng, khó uốn, khoảng cách hẹp; lỗ huyệt nhỏ, khô,
màu ñậm, ít cử ñộng, vv…
4.3.2. Nuôi dưỡng gà mái ñẻ
+ Nhu cầu các chất dinh dưỡng:
ðể ñàn gà ñẻ trong giai ñoạn sản xuất ñạt sản lượng cao, khối lượng trứng to, hệ số
trao ñổi thức ăn có lợi nhất, biện pháp nuôi dưỡng là kỹ thuật quyết ñịnh. Cần cung cấp cho
gà mái ñẻ ñầy ñủ các chất dinh dưỡng ñể thoả mãn nhu cầu hàng ngày của gà (kể cả nhu cầu
duy trì và nhu cầu cho sản xuất). Có thể tham khảo tiêu chuẩn ăn của gà mái ñẻ ở bảng 5.7.
Bảng 5.7: Tiêu chuẩn ăn cho gà mái ñẻ (theo LHXNGC Việt Nam)
Thành phần dinh dưỡng ðơn vị Gà ñẻ hướng thịt Gà ñẻ hướng trứng

Năng lượng trao ñổi kcal/ kgT.Ă 2800-2950 2750 - 2850
Protein thô % 17-18 16-17
Canxi % 3.6-3.8 3.8- 4.0
Photpho % 0.5-0.6 0.55 - 0.6
Muối ăn % 0.3- 0.5 0.3- 0.5
Lyzin % 0.8- 0.9 0.7- 0.8
Methionin + Cystin % 0.55- 0.7 0.5- 0.65
Tryptophan % 0.15- 0.20 0.15 - 0.18
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
- 185 -

+ Lượng thức ăn cho ăn
Cung cấp thức ăn cho gà mái ñẻ hàng ngày cần tuân theo nguyên tắc sau:
- Thời kỳ từ tuần tuổi 18-22 cho ñến lúc tỷ lệ ñẻ ñạt cao nhất, gà cần ñược ăn khẩu
phần tăng nhanh khối lượng ñến mức tối ña, gần như tự do ñể gà ñẻ sớm, ñẻ rộ và nhanh
chóng ñạt ñỉnh cao về tỷ lệ ñẻ và khối lượng trứng. Nếu không, gà ñẻ muộn, không ñạt ñược
ñỉnh cao so với chuẩn, sản lượng trứng thấp.
- Không bao giờ ñược giảm khẩu phần ăn khi tỷ lệ ñẻ ñang tăng lên ñỉnh cao và ñang
duy trì tỷ lệ ñẻ cao.
- Nếu gà bị các yếu tố stress tác ñộng, nhất là bị nóng, không thể ăn hết lượng thức ăn
cần thiết thì phải nhanh chóng khắc phục nguyên nhân. Bằng mọi cách làm cho gà thu nhận
ñược một lượng chất dinh dưỡng nhất ñịnh ñể ñẻ tốt ñúng yêu cầu.
- Sau khi ñạt ñỉnh cao, tỷ lệ ñẻ có xu hướng giảm dần, phải theo dõi ñể ñiều chỉnh một
cách hợp lý. Không nên giữ nguyên khẩu phần làm gà tích mỡ, càng giảm ñẻ nhanh. Ngược
lại nếu giảm khẩu phần quá nhanh, cũng không ñúng, gà sẽ giảm ñẻ nhanh vì thiếu thức ăn.
Hàng ngày cần bổ sung thêm máng sỏi. Kích thước viên sỏi 9-11mm với ñịnh mức
1,4kg/100 gà. Cũng có thể rắc sỏi trên lớp ñộn chuồng.
+ Máng ăn
Có thể dùng máng tròn P50 hoặc máng dài 1,65m với ñịnh mức 1 máng/ 17 gà. ðổ
thức ăn ñầy 1/3-2/3 máng. Máng ñược treo ngang tầm lưng gà ñể gà không phải rướn cổ lấy
thức ăn.
+ Nước uống
ðối với gà mái ñẻ, nước uống rất quan trọng. Nó không những ñảm bảo cho hoạt ñộng

sống của cơ thể mà còn cần thiết cho sự tạo trứng. Vì vậy, nước ảnh hưởng trực tiếp ñến sản
lượng trứng. Nói chung cho gà uống nước tự do. Nước phải ñảm bảo trong, sạch, mát, không
mang mầm bệnh, có nhiệt ñộ thích hợp. Có thể sử dụng máng dài với ñịnh mức 3-5cm dài
máng/con, hoặc máng uống tự ñộng. Máng uống ñược ñặt xen kẽ với các máng ăn, và ñược
ñặt trên các hố thoát nước ñể không làm ẩm ướt chất ñộn chuồng.
4.3.3. Chăm sóc và quản lý
+ Nhiệt ñộ chuồng nuôi
Trong các yếu tố tiểu khí hậu chuồng nuôi, nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất. Trong
ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp, tiêu tốn thức ăn thấp nhất mà khả năng sản xuất lại có thể ñạt
cao. Nhiệt ñộ thích hợp ñối với gà mái ñẻ từ 10-20
0
C. Về vấn ñề này còn nhiều ý kiến khác
nhau. Một số tác giả cho rằng nhiệt ñộ thích hợp nhất ñối với gà mái ñẻ trong khoảng 22-
25
0
C; từ 0-5
0
C và 25-30
0
C là không tốt; dưới 0
0
C và trên 30
0
C là nguy hiểm. Trong ñiều kiện
khí hậu Việt Nam, về mùa hè nhiệt ñộ thường tăng cao, khó tạo ñược nhiệt ñộ thích hợp, cho
nên cần lựa chọn những giống gà, dòng gà chịu ñược nóng, thích nghi với khí hậu nóng ẩm.
+ ðộ ẩm chuồng nuôi
ðộ ẩm ngoài trời ảnh hưởng trực tiếp ñến ñộ ẩm trong chuồng. Nhưng trong thực tế,
ñộ ẩm trong chuồng thường cao hơn ñộ ẩm ngoài trời. ðặc biệt với chuồng gà mái ñẻ, ñộ ẩm
cao hơn nhiều là do gà thải nhiều nước ra ngoài trong khi thở, nước bốc hơi từ phân gà, từ

máng uống, từ cống rãnh, do ñộ thông thoáng trong chuồng kém, vv…
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 186 -

ðộ ẩm thích hợp ñối với gà mái ñẻ là 65-70%, về mùa ñông không ñược vượt quá
80%. Nếu ñộ ẩm cao kết hợp với nhiệt ñộ cao, gà càng dễ chết vì choáng nóng. Nếu ẩm ñộ
thấp gà càng nhạy cảm với các yếu tố gây bệnh, ñặc biệt bệnh ñường hô hấp.
Ngoài ẩm ñộ, cần ñảm bảo thông khí trong chuồng nuôi nhằm mục ñích ñẩy khí ñộc
trong chuồng ra ngoài và ñưa một lượng khí mới trong sạch vào chuồng.
+ Ánh sáng và chế ñộ chiếu sáng
Ánh sáng rất quan trọng ñối với gà ñẻ trứng, nó kích thích sự phát triển của buồng
trứng, trứng chín và rụng trứng thông qua hoạt ñộng của hệ thống nội tiết và sự tiết các
hocmon sinh dục.
Thực tế cho thấy ñối với gà mái ñẻ cần chiếu sáng mỗi ngày từ 14-16 giờ với cường
ñộ chiếu sáng 1-1,5 W/m
2
nền chuồng.
+ Mật ñộ nuôi
Mật ñộ nuôi gà mái ñẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó quan trọng nhất là
phương thức nuôi, trang thiết bị chuồng nuôi và giống gà. Mật ñộ nuôi thích hợp ñối với các
loại chuồng như sau:
- Nuôi trên nền có ñệm lót: 5-7 con/m
2
nền chuồng.
- Nuôi trên lồng: 8 con/m
2
lồng.
Với ñặc ñiểm khí hậu và ñiều kiện chuồng nuôi hiện nay, mỗi ñàn không nên quá 500
con ñối với gà hướng trứng và không quá 350 con ñối với gà hướng thịt.
+ Thu nhặt trứng:
- Thao tác cẩn thận, nhẹ nhàng ñể hạn chế dập vỡ.
- Tuỳ thời tiết nóng hay lạnh có thể nhặt trứng 2- 4 lần/ ngày.
- Sau khi thu nhặt, trứng ñược xếp vào các khay, khử trùng và ñưa vào kho bảo quản
càng sớm càng tốt.

Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống theo ñúng qui trình. Theo dõi
tình hình sức khoẻ, dịch bệnh của gà. Phát hiện kịp thời những gà mắc bệnh ñể nuôi cách ly.
Loại bỏ gà chết, gà ñẻ kém ra khỏi ñàn.

Câu hỏi ôn tập chương V

1. Trình bày quá trình hình thành trứng gia cầm?
2. Cho biết cấu tạo của trứng gia cầm ?
3. Phân tích các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng gia cầm? Giải thích các trường
hợp trứng dị hình?
4. Trình bày các chỉ tiêu ñánh giá sức ñẻ trứng và các yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ
trứng gia cầm?
5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở trứng gia cầm?
6. Trình bày qui trình nuôi dưỡng gà thịt?
7. Các chỉ tiêu chọn lọc gà con, gà hậu bị và gà ñẻ ?
8. Trình bày qui trình nuôi dưỡng gà con?
9. Trình bày qui trình nuôi dưỡng gà hậu bị?
10. Trình bày qui trình nuôi dưỡng gà ñẻ?
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 187 -
CHƯƠNG VI
CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
Do yêu cầu của ñối tượng phục vụ và khuôn khổ của giáo trình, chương Chăn nuôi
trâu bò soạn cho sinh viên ngành kinh tế chỉ nhằm:
- Giúp sinh viên nhận biết ñược ñặc ñiểm một số giống trâu, bò chính nuôi ở nước ta.
- Trang bị những kiến thức cơ bản nhất về các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi hiện nay và thời
gian sắp tới ñối với:
+ bê, nghé
+ trâu, bò sinh sản
+ trâu, bò sữa
+ trâu, bò cày kéo

I . Chăn nuôi bê nghé

1.1. Một số ñặc ñiểm sinh lý của bê nghé
1.1.1. ðặc ñiểm về sinh trưởng - phát dục
Bê nghé có tốc ñộ sinh trưởng tương ñối nhanh, mức tăng trọng có thể ñạt 400 - 1200
g/ngày. Khả năng tăng trọng phụ thuộc vào: giống, chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc Ví dụ: bê
lai Sind tăng trọng 400 - 500 g/ngày, bê Hà Lan: 600 - 700 g/ngày.
1.1.2. Sự phát triển của cơ quan tiêu hoá
Khi mới sinh ở bê nghé môi trên và môi dưới bằng nhau, dần dần môi trên phát triển
nhanh hơn môi dưới và chìa ra. Bê sơ sinh có 6 - 8 răng cửa, còn nghé mọc răng chậm hơn:
sau khi ñẻ 3 - 7 ngày răng mới bắt ñầu mọc, cho ñến 2 - 3 tháng tuổi mới mọc ñủ 8 cái răng.
Bình thường sau khi ñẻ sau khi ñã khô lông, bê nghé tự tìm vú của con mẹ ñể bú.
Khi bê nghé bú nhờ có phản xạ co rãnh thực quản, rãnh thực quản co lại tạo thành
hình ống nối liền thực quản và dạ lá sách, do ñó sữa chảy theo rãnh thực quản vào thẳng dạ lá
sách. Nếu cho bê bú nhân tạo không ñúng kỹ thuật, sữa có thể tràn vào dạ cỏ và bị lên men
thối.
Ở bê nghé sơ sinh dung tích dạ múi khế gấp 2 lần dung tích dạ cỏ. Khi bê nghé biết ăn
thức ăn thực vật (6-8 tuần tuổi trở ñi), dạ cỏ và dạ lá sách phát triển mạnh ñể phù hợp dần với
loại thức ăn mới: thức ăn thực vật. Khả năng tiêu hoá bột ñường của bê nghé kém, khi 2 tháng
tuổi ở tá tràng mới xuất hiện men amilaza và lactaza, nhưng hoạt lực còn thấp. Do ñó bê nghé
sơ sinh không có khả năng tiêu hoá thức ăn tinh bột, chỉ có khả năng tiêu hoá ñường sữa.Việc
bổ sung thức ăn bột ñường dưới dạng cháo loãng sớm là không phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý
tiêu hoá của bê. Dịch vị của bê nghé phân tiết liên tục, lúc ăn cũng như lúc ñói. Dịch dạ múi
khế có men lipaza, nhưng nó chỉ tiêu hoá ñược mỡ ở dạng nhũ hoá. Khả năng tiêu hoá mỡ
giảm dần: 10-20 ngày tuổi tiêu hoá ñược 8 - 9 g mỡ/kg khối lượng cơ thể, 2 tháng tuổi chỉ tiêu
hoá ñược 6-7 g mỡ/kg khối lượng cơ thể.

Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×