Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------
VŨ THỊ VÂN ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT
LƢỢNG HỒNG VIỆT CƢỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH
THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Xuân Bình. Mọi số liệu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn
này đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008
HỌC VIÊN CAO HỌC
VŨ THỊ VÂN ANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa Trồng trọt, các thầy cô giáo đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PSG.TS. Ngô Xuân
Bình người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục
Thống kê tỉnh Thái Nguyên, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Đài Khí tượng
thuỷ văn Thái Nguyên, gia đình cô chú Hằng - Thượng và các hộ có vườn
hồng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu
thập số liệu cho bản luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008
HỌC VIÊN CAO HỌC
VŨ THỊ VÂN ANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002 ......................... 14
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros ............ 14
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng hồng ở miền Bắc Việt Nam ......................... 16
Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh năm 2004 .................................... 17
Bảng 1.5. Diện tích và vùng trồng phổ biến các giống hồng ......................... 18
Bảng 1.6. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản .......................... 31
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong thời gian nghiên cứu tại
Thái Nguyên.................................................................................................. 47
Bảng 3.2. Diện tích các loại cây ăn quả và quy hoạch đến năm 2010 ............ 50
Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và sản lượng một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52
Bảng 3.4. Diện tích cho thu hoạch của một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52
Bảng 3.5. Diện tích một số cây ăn quả phân theo xã của huyện Đồng Hỷ
- Thái Nguyên............................................................................. 53
Bảng 3.6. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường ................ 55
Bảng 3.7. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc xuân năm 2007… ............. 56
Bảng 3.8. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm 2007..................... 57
Bảng 3.9. Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc thu năm 2007 ................... 58
Bảng 3.10. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 ............... 59
Bảng 3.11. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc năm 2007 ........ 60
Bảng 3.12. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường ................................... 62
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của hồng Việt Cường ..... 63
Bảng 3.14. Đặc điểm quả và năng suất giống hồng Việt Cường ................... 64
Bảng 3.15: Tỷ lệ đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường năm 2007 ......... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.16. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường .............. 66
Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả đến khả năng
mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả ..... 68
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ đậu quả và năng
suất hồng Việt Cường ................................................................. 73
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ ăn được, kích
thước và khối lượng quả hồng Việt Cường ................................... 75
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến chất lượng quả hồng
Việt Cường ..................................................................................................... 76
Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế của việc phun GA
3
ở các công thức .................. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1. Phân loại hồng theo Mori 1953 ..................................................... 11
Đồ thị 3.1: So sánh nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng năm 2007 ........... 48
Đồ thị 3.2: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007................ 59
Đồ thị 3.3: Động thái đậu quả hồng sau tàn hoa........................................... 66
Đồ thị 3.4: Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường .............. 67
Đồ thị 3.5: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành mẹ…… .................. 69
Đồ thị 3.6: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành quả............................ 70
Đồ thị 3.7: Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ đậu quả và năng
suất hồng Việt Cường .................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAQ : Cây ăn quả
CT : Công thức
C dài : Chiều dài
DD : Dinh dưỡng
DT : Diện tích
ĐC : Đối chứng
ĐK : Đường kính
TB : Trung bình
TT : Thành thục
Tg : Thời gian
SL : Số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................. 3
3. Yêu cầu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................... 4
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................ 5
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng...... 5
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng .......... 6
1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại hồng ................................................... 8
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố ................................................................. 8
1.2.2. Phân loại hồng ............................................................................ 9
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước.................................. 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................. 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................... 15
1.4. Những nghiên cứu có liên quan đến phạm vi của đề tài ......................... 24
1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của cây hồng........................................... 24
1.4.1.1. Đặc điểm của rễ và hệ rễ .................................................... 24
1.4.1.2. Đặc điểm thân cành hồng ................................................... 25
1.4.1.3. Đặc điểm lá ....................................................................... 27
1.4.1.4. Đặc điểm hoa .................................................................... 28
1.4.1.5. Đặc điểm quả ................................................................... 29
1.4.1.6. Đặc điểm rụng hoa, rụng quả ............................................. 30
1.4.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hồng ........................... 32
1.4.2.1. Nhiệt độ ............................................................................ 32
1.4.2.2. Mưa và ẩm độ ................................................................... 34
1.4.2.3. Ánh sáng ........................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.4.2.4. Đất đai .............................................................................. 36
1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây hồng Việt Cường........................ 37
1.6. Tổng quan về chất điều hoà sinh trưởng ............................................... 37
1.6.1. Giới thiệu chung về chất điều hoà sinh trưởng ............................ 37
1.6.2. Phân loại chất điều hoà sinh trưởng ............................................ 38
1.6.3. Vai trò sinh lý của các chất điều hoà sinh trưởng ........................ 39
1.6.4. Vai trò sinh lý của gibberellin .................................................... 39
1.6.5. Một số ứng dụng của gibberellin (GA
3
) đối với cây ăn quả ......... 40
Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................... 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 42
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 42
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 42
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 42
2.4.1. Nội dung 1: Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hồng tại
huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên ......................................... 42
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và mối liên
hệ giữa các đợt lộc trong năm .................................................... 43
2.4.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến năng suất và
chất lượng quả hồng Việt Cường ............................................... 45
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 47
3.1. Điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên... 47
3.1.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Thái Nguyên ............................... 47
3.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên .................. 50
3.1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ ..................... 51
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống hồng Việt Cường
tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên ................................................................. 54
3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái ở cây hồng Việt Cường ... 54
3.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Việt Cường ....... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.1.2. Sự sinh trưởng các đợt lộc ở cây hồng Việt Cường năm 2007 ..... 56
3.2.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007 ........ 59
3.2.1.4. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng giữa các đợt lộc trên
cây hồng Việt Cường năm 2007 .............................................. 60
3.2.1.5. Đặc điểm lá của giống hồng Việt Cường......................................... 61
3.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống hồng Việt Cường ................ 62
3.2.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất hồng Việt Cường ............... 64
3.2.4. Đặc điểm đậu quả sau tàn hoa của hồng Việt Cường ................... 65
3.2.5. Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường............... 66
3.2.6. Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả tới khả năng
mang cành quả trên cành mẹ và khả năng mang quả trên cành quả ... 67
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến năng suất,
chất lượng của hồng Việt Cường tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên ............... 71
3.3.1. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ đậu quả và năng suất ....... 72
3.3.2. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ ăn được, kích thước
và khối lượng quả hồng Việt Cường ............................................... 74
3.3.3. Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến chất lượng hồng Việt Cường ... 75
3.3.4. Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm GA
3
........................... 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 78
1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 78
1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 78
1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây hồng Việt Cường ...... 78
1.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng
quả hồng Việt Cường.......................................................................... 79
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây hồng (Diospyros kaki T) thuộc họ thị (Ebenaceae) là loại cây ăn
quả lâu năm, là một thứ trái cây giàu chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh học:
Trong 100 gam thịt quả chín (phần ăn được) có: 0,7g protein, 0,1g lipit, 11g
các chất carbonhydrate, 3,1g chất xơ, 10mg canxi, 19,1mg phospho, 0,2mg
sắt, 49,7mg iot, 0,16mg caroten, 16mg vitamin C, ngoài ra còn vitamin PP,
B
1
, B
2
… Các chất hydratcarbon trong quả hồng chiếm trên dưới 12 - 16% (có
thể tới 25%) chủ yếu là đường sacarose, glucose và fructose [3], [4], [5].
Ngoài ra trong quả còn có pectin, tanin (0,25 - 0,4%) và một lượng nhỏ các
hoạt chất khác.
Hồng là cây trồng á nhiệt đới khởi nguyên từ Trung Quốc và cũng là
cây trồng có nguồn gốc ở Hàn Quốc (cây bản địa). Việc trồng hồng được sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau, ngoài ăn quả còn để chữa các bệnh như:
Bệnh liệt, tê cóng, bỏng và làm ngưng chảy máu vì trong lá của hồng có rất
nhiều chất như tanin, phenol, axit hữu cơ, chlorophyl… nhưng tanin là yếu tố
chủ yếu [38].
Cây hồng đã được trồng lâu đời ở nước ta và một số nước khác ở châu
Á, châu Âu, châu Úc. Quả hồng và các bộ phận của cây hồng đều là những vị
thuốc đã được dùng từ lâu đời trong Đông y học. Theo Đông y, quả hồng vị
ngọt chát, tính bình, có tác dụng chữa tiêu chảy, trĩ, đái dầm, háo khát, ho có
đờm và các chứng nôn mửa, lo nghĩ, phiền uất... Vỏ, rễ thân cây hồng còn
được dùng làm thuốc cầm máu, chữa bệnh tiêu chảy. Đặc biệt, quả hồng có
hàm lượng iốt cao có tác dụng tốt trong phòng ngừa bệnh bướu cổ [8], [9],
[10], [13], [30], [43]. Quả hồng phơi khô được sử dụng để chữa bệnh viêm
phế quản, bệnh ho khan, trừ giun sán, chống chảy máu, chữa long đờm và
phục hồi sức khoẻ. Cuống và tai hồng phơi khô dùng để chữa ho và nấc rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tốt. Dịch quả hồng còn xanh dùng để chữa bệnh cao huyết áp [40[, [43], [64].
Theo Kotami và các cộng sự (2000) [54] cho biết: Chất tanin và các hợp chất
trong quả có nhiều tác dụng sinh lý như kháng khuẩn, chống dị ứng, làm giảm
chứng cao huyết áp. Ngoài ra hồng còn có một đặc tính hiếm thấy trong các
loại quả là không bao giờ chua, đông y cho là một loại quả lành, người ốm,
người già, người đau dạ dày đều có thể ăn được. Hơn nữa ăn hồng lại có thể
hạ huyết áp, giảm đau ruột. Vũ Công Hậu [9], [10].
Hồng còn là một cây cảnh đẹp, lá xanh thẫm, mặt trên bóng láng, mùa
thu chuyển sang sắc đỏ trước khi rụng. Vào cuối thu hồng trút hết bộ lá, chỉ
còn lại những quả vàng đỏ treo trên những cành nâu xám, làm cho cây hồng
có một vẻ đẹp. Bộ khung cành của hồng cũng rất đặc sắc, bao giờ cũng nhẵn
nhụi, không một vết sâu đục, không có nhựa chảy. Các cành già, yếu thì tự
khô, chỉ cần gõ nhẹ là gãy rụng đi, vì vậy khung cành hồng bao giờ cũng khoẻ
khoắn, nhờ đó mà năng suất cao và ổn định [8], [9], [10]. Quả hồng trông rất
hấp dẫn, thơm ngon, mã quả đẹp nên trong các ngày lễ, ngày tết, hay làm quà
biếu… thường được sử dụng nhiều.
Ở miền Bắc Việt Nam, cây hồng được trồng nhiều do các yếu tố khí
hậu, đất đai phù hợp. Cây hồng có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại
đất, đặc biệt là đất đồi, có khả năng chịu hạn, cho năng suất cao, ổn định, chất
lượng quả ngon và có giá trị kinh tế cao. Do vậy, cây hồng được coi là cây ăn
quả quan trọng, được chú trọng phát triển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo
và tiến tới làm giàu cho các hộ nông dân các vùng trung du và miền núi phía
Bắc, trong đó có Thái Nguyên. Qua đánh giá về giá trị kinh tế, giá trị dinh
dưỡng, giá trị thẩm mỹ, giá trị làm thuốc… hồng được xếp vào loại cây ăn
quả quý.
Trong những năm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
Thái Nguyên đã có một diện tích cây ăn quả tương đối lớn, trong đó hồng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
một loại cây ăn quả quan trọng với số lượng giống tương đối phong phú.
Trích dẫn theo Nguyễn Thế Huấn [12] thì theo Nguyễn Lương Hùng và
Nguyễn Văn Tý, 2001: Cây hồng ở Thái Nguyên đang ngày càng được phát
triển rộng rãi trong toàn tỉnh và đã có hộ gia đình thu nhập 30 triệu đồng một
năm từ vườn hồng. Những cây trên 15 tuổi có thể cho thu hoạch từ 1000 -
1200quả/cây.
Cây hồng Việt Cường được coi là sản phẩm đặc sản của nhân dân huyện
Đồng Hỷ: Quả thuộc nhóm hồng ngâm, được đồng bào khai hoang mang từ
Khoái Châu, Hưng Yên về trồng ở xóm Việt Cường, xã Hoá Thượng, Đồng Hỷ,
Thái Nguyên. Trọng lượng quả trung bình 234,9 gam/quả [33], khi chín thịt
quả có màu vàng đỏ, thịt quả giòn, thơm, vị đậm, thường thu hoạch vào dịp
tết trung thu. Tuy nhiên, cũng như nhiều giống hồng khác, hồng Việt Cường
có hạn chế lớn nhất là hiện tượng rụng quả. Quả hồng rụng rải rác trong suốt
quá trình lớn cho đến khi thu hoạch, do vậy năng suất thường không cao. Cho
đến nay, nguyên nhân gây rụng quả hồng Việt Cường chưa được nghiên cứu
một cách đầy đủ. Chính vì vậy, để phát triển và mở rộng diện tích hồng Việt
Cường tại Đồng Hỷ đạt hiệu quả kinh tế cao và mang tính chất hàng hoá thì
việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng Việt Cường tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” là vô cùng cấp thiết.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của giống hồng Việt Cường thông
qua các chỉ tiêu về hình thái, đặc điểm ra hoa và tạo quả, các đợt lộc, mối liên
hệ giữa các đợt lộc trong năm, mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành
quả đến năng suất…
- Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến năng suất và chất
lượng hồng Việt Cường từ đó kết luận được số lần phun phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được những đặc điểm sinh học nào của giống có ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng hồng Việt Cường nhằm bổ sung thêm kiến thức về
giống, phục vụ cho việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất, chất
lượng hồng Việt Cường tại Thái Nguyên.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của các đợt lộc, mối liên hệ giữa
sinh trưởng cành mẹ và cành quả tới khả năng mang cành quả trên cành mẹ và
khả năng mang quả trên cành quả, để từ đó làm tiền đề xây dựng hệ thống các
biện pháp kỹ thuật phục vụ cho thâm canh tăng năng suất, chất lượng hồng
Việt Cường tại Thái Nguyên.
- Xác định được hiệu quả số lần phun GA
3
và thời điểm phun thích hợp
với giống hồng Việt Cường trong sản xuất tại Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng
Cây hồng là cây ăn quả quý không chỉ đem lại thu nhập cao mà còn có
giá trị tạo cảnh quan và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Phát
triển cây hồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và góp phần trong
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Cây hồng không phải là cây thường xanh mà cần có một thời gian
ngừng sinh trưởng. Thời kỳ này cây rụng toàn bộ lá để chuẩn bị cho thời kỳ
phát lộc, ra hoa. Hồng ra lộc vào mùa xuân khi tiết trời đã có mưa và ấm hơn.
Lộc ra cùng với hoa… Chính vì vậy, khi hiểu biết rõ các đặc điểm sinh học ở
hồng sẽ có các biện pháp kỹ thuật hợp lý điều khiển quá trình ra lộc, ra hoa,
đậu quả, hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi
dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới
mặt đất và trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất và
chất lượng hồng [3], [4], [5], [8], [9], [10].
Thực tiễn cho thấy, năng suất quả hồng không ổn định do phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, trình độ thâm canh…
Do vậy, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của cây hồng giúp ta hiểu biết sâu
sắc hơn, từ đó làm tiền đề xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Để
nâng cao năng suất và chất lượng quả hồng thì ngoài các yếu tố nội tại và các
yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, thời tiết, giống tốt… thì
việc nghiên cứu quy luật ra cành, ra hoa, đậu quả, mối liên hệ giữa các đợt
lộc, mối liên hệ giữa cành mẹ và cành quả… là rất cần thiết, từ đó có các biện
pháp kỹ thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc, bồi dưỡng cành mẹ, cành
quả… tạo điều kiện tốt nhất cho việc tăng năng suất, chất lượng quả hồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Đồng thời, góp thêm hiểu biết cơ bản trong việc xây dựng hệ thống các biện
pháp kỹ thuật thâm canh.
Mặt khác, chưa có những nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm sinh học cây
hồng nói chung và hồng Việt Cường nói riêng, do đó đi sâu nghiên cứu nội
dung này là rất cần thiết.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng
Chất điều hoà sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộng rãi
trong trồng trọt như là một phương tiện điều chỉnh hoá học quan trọng đối với
sự sinh trưởng phát triển của cây. Chúng có nhiều ứng dụng như kích thích
nhanh sự sinh trưởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt và củ, điều
khiển sự ra hoa và giới tính của hoa, tăng tỷ lệ đậu quả và tạo quả không hạt,
điều khiển sự chín của quả, ngăn chặn sự rụng lá, hoa, quả, tăng khả năng
chống chịu của cây trồng… (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần
Văn Phẩm, 1994 [20]; Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1996 [21]).
Các chất điều hoà sinh trưởng có chức năng điều chỉnh sự hình thành
các cơ quan sinh sản và các cơ quan dự trữ hormon nên có tác dụng quyết
định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc xử lý các chất điều hoà
sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau, con người có
thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp [6], [19], [22],
[23], [24].
Quả được hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hợp tử
phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sản sinh ra các chất kích
thích sinh trưởng có bản chất auxin và Gibberellin. Các chất này khuếch tán
vào bầu và kích thích sự lớn lên của bầu thành quả. Vì vậy nếu không có quá
trình thụ phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng [19], [20], [21], [23], [24], [31].
Trong những năm gần đây người ta thấy rằng một số chất điều hoà sinh
trưởng (auxin, gibberellin) có khả năng hạn chế sự rụng hoa, rụng quả, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
cường sự sinh trưởng làm tăng kích thước quả, tăng cường sự vận chuyển vật
chất về cơ quan có giá trị kinh tế nhờ vậy mà làm tăng hệ số kinh tế, tăng
năng suất kinh tế và phẩm chất cây trồng [20], [21].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và gibberellin ngoại sinh cho hoa trước thụ
phấn, thụ tinh thì chúng có thể thay thế được nguồn phytohormon nội sinh từ
phôi và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh thì quả sẽ không có
hạt. Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng làm tăng sự đậu quả và tạo quả
không hạt được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối
tượng: Nho, bầu bí, cà chua, táo… [21], [23], [24], [29], [31].
Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: Khi phun NAA nồng độ 10ppm và
GA
3
nồng độ 30ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm giảm tỷ lệ
rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA
3
.
Theo Lưu Vinh Quang (1995) [16]: Ở cây hồng tỷ lệ đậu quả khá cao
nhưng tỷ lệ rụng quả cũng tương đối lớn. Chính vì vậy mà trong thực tế sản
xuất, sản lượng hồng thu hoạch được còn chưa cao, và không ổn định. Điều
này xảy ra còn do các yếu tố như: Giống, khí hậu, kỹ thuật canh tác, mức đầu
tư sản xuất…
Tỷ lệ rụng quả cao nhất có thể tới 70%, trong đó giống hồng vuông có
tỷ lệ rụng cao nhất (Lưu Vinh Quang, 1995 [16]). Có đến 97% tỷ lệ rụng quả
là do rụng sinh lý. Rụng quả sinh lý bao gồm: Quả không thụ tinh, hoa nở
muộn, thiếu nắng, mất cân đối về dinh dưỡng, mất cân đối về chất điều hoà
sinh trưởng. Để khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số chất điều hoà
sinh trưởng phun lên cây trong những giai đoạn nhất định nhằm giảm tỷ lệ
rụng quả. Phun chất điều hoà sinh trưởng không những thúc đẩy quá trình
sinh trưởng, phát triển của cây, mà còn làm chậm việc hình thành tầng rời,
bảo đảm cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào nuôi quả, do đó giảm
được tỷ lệ rụng quả. Lê Văn Tri [22], [23], [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Như vậy, việc nghiên cứu phun chất điều hoà sinh trưởng cho cây hồng
làm tăng tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất thu hoạch là rất cần thiết trong điều
kiện hiện nay.
1.2. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI HỒNG
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc (nguyên sản ở lưu vực sông
Trường Giang), phân bố tự nhiên từ 32
o
- 37
o
vĩ độ Bắc [9], [10], [34]. Loài
được trồng phổ biến nhất hiện nay là hồng Phương Đông (Diospyros kaki T),
có nơi gọi là “hồng Á nhiệt đới” hay “hồng Nhật Bản”, chi Diospyros bao
gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung
Quốc 30 loài [3], [4], [5].
Theo một số tác giả: Khi nghiên cứu về nguồn gốc cây hồng phương
đông đều cho rằng một số nhóm hồng thuộc loài hồng dại Diospyros kaki tồn
tại trong những khu rừng của Trung Quốc. Tài liệu về cây hồng xuất hiện đầu
tiên ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 5, 6 [45], [51], [63].
Trên thế giới hồng được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc, khắp lãnh thổ
đều trồng được hồng [8], [9], [10]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng
quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập vào
châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10].
Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào xác định rõ nguồn gốc
và xuất xứ của cây hồng, nhưng cây hồng đã được trồng nhiều ở các tỉnh từ
Bắc Trung Bộ trở ra và nhiều nhất ở miền Bắc. Ở Nam Trung Bộ hồng được
trồng ở Đà Lạt do có khí hậu mát và lạnh về mùa đông giúp cây hồng có giai
đoạn ngủ nghỉ như ở các vùng á nhiệt đới khác. Miền Bắc hiện có rất nhiều
giống hồng quý và mang tên khác nhau theo từng địa phương.
Như vậy, mặc dù có nguồn gốc ở Trung Quốc nhưng cây hồng đã được
di thực và trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó chứng tỏ, cây hồng có khả
năng thích ứng khá tốt với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.2.2. Phân loại hồng
Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae),
phân lớp sổ (Dilleniaceae), thuộc lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành
thực vật hạt kín (Angiospermae) [1], [17].
Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả
nghiên cứu của các nhà phân loại học Nhật Bản cho biết: Hiện nay có 800 -
1000 loài hồng và chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả đó là: Diospyros Kaki
Linn, Diospyros Lotus Linn, Diospyros Oleifera Cheng, Diospyros Virginiana
Linn. [36]. Chi Diospyros gồm 400 loài, chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới
châu Á, châu Âu và Nam Mỹ, một số loài trong đó có hồng phương đông
phân bố rộng trên các vùng ôn đới [41], [59], [62].
Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc và một số vùng khí hậu ôn hoà và cận nhiệt đới như:
Califonia (Mỹ), Italia, Israen, Braxin, Niudilan, Úc… có hai nhóm hồng
chính là hồng chát và không chát. Nhóm hồng không chát có khả năng
thương mại lớn hơn (Kitagawa H., Glucina PG, 1984 [52]; Mowat A. D và
cộng sự, 1994 [57]).
Theo (Facciolas, 1990, [44]; Sabuco Ito, 1971, [60]) cho biết: Chi
Diospyros phổ biến ở những vùng khí hậu ấm áp châu Á và bắc Mỹ, gồm 190
loài, trong đó chỉ có 4 loài được trồng nhiều và có giá trị kinh tế nhất là:
Diospyros Kaki Linn, Diospyros Lotus Linn, Diospyros Oleifera Cheng,
Diospyros Virginiana Linn.
Theo Phạm Văn Côn trích dẫn tài liệu của Voronxov (1982), trên thế
giới hiện nay đang trồng phổ biến 3 loại hồng sau [5]:
- Hồng dại (Diospyros lotus L)
- Hồng Virginiana (Diospyros Virginiana L)
- Hồng Phương Đông (Diospyros kaki T)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Trong đó hồng Phương Đông được trồng phổ biến nhất ở Trung Quốc,
Nhật Bản, Pháp, Angieri, Triều Tiên, Indonesia, Philippin…
Theo các nhà phân loại Nhật Bản, hồng có khoảng 190 loài thuộc họ thị
(Ebenaceae) nhưng chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả [34], [35], đó là:
- Diospyros Kaki Thunb nguồn gốc ở Trung Quốc, quả dùng để ăn tươi,
sấy khô.
- Diospyros Lotus Linn nguồn gốc ở Afganistan, quả dùng để ăn tươi,
làm gốc ghép, làm thuốc nhuộm.
- Diospyros Oleifera Cheng nguồn gốc ở Trung Quốc, quả dùng để làm
thuốc nhuộm là chính.
- Diospyros Virginiana Linn nguồn gốc ở Bắc Mỹ, quả dùng làm
thuốc nhuộm.
Trong 4 loại kể trên thì Diospyros Kaki là loài có hiệu quả kinh tế nhất,
được trồng nhiều ở vùng Á nhiệt đới như Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Nam
Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào và Bắc Việt Nam.
Dựa vào sự biến đổi chất lượng quả liên quan đến độ chát sau thụ phấn,
Hum, H (1914) [48] chia hồng thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Nhóm không biến đổi với sự thụ phấn: Màu thịt quả không
bị biến đổi dưới tác dụng của thụ phấn. Vị chát của chúng chỉ mất đi sau khi
đã chín hoàn toàn, khi đó tanin tự chuyển thành dạng tanin kết hợp. Trong
nhóm này cũng có những giống giữ nguyên màu sáng của quả không phụ
thuộc vào sự thụ phấn, chúng không chát trong bất cứ giai đoạn nào của quả
[27], [61], [65].
- Nhóm 2: Nhóm biến đổi với sự thụ phấn: Thịt quả bị sẫm màu dưới
tác động của thụ phấn. Ngay sau khi thụ phấn, màu thịt quả biến thành màu
nâu đen và không có vị chát ngay trong tình trạng chưa chín do tanin bị biến
đổi thành dạng kết tủa (không tan) [27], [61], [65].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả
nghiên cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm là:
- Nhóm 1: Nhóm PCNA (Pollination Constant Non Astrigent): Những
giống không chát và không biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Fuji,
Jiro, Gosh, Sutuga, thịt quả thường có những đốm tanin sẫm.
- Nhóm 2: Nhóm PVNA (Pollination Variant Non Astrigent): Những
giống không chát và biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Zenjimaru,
Shogatsu, Mizushima, Anhya kime, thịt quả có những đốm tanin sẫm và khi
không hạt thì thịt quả có vị chát.
- Nhóm 3: Nhóm PCA (Pollination Constant Astrigent): Những giống
chát không biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Yokomo, Yotsumizo,
Shakokashi, Hagakushi, Hachiya, Ghionbo, thịt quả không có những đốm
tanin sẫm.
- Nhóm 4: Nhóm PVA (Pollination Variant Astrigent): Những giống
chát biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Azumi shirazu, Emon,
Koshuhya, Hiratanenashi, có thể chát khi được thụ phấn và có một vài đốm
sẫm xung quanh hạt.
Nguồn: Đào Thanh Vân [67]
Sơ đồ 1: Phân loại hồng theo Mori 1953
Không chát Chát
Thụ phấn bất
biến
Thụ phấn
Biến đổi
Thụ phấn
bất biến
Thụ phấn
biến đổi
Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Việc phân loại hồng cho đến nay chưa có những công trình nghiên cứu
đầy đủ, chi tiết. Từ năm 1990 ở Việt Nam đã có một số công trình điều tra về
cây hồng cho thấy có 3 loài sau:
- Hồng lông (hồng trâu) (Diospyros tonkinensis L): Lá to nhiều lông,
cây sinh trưởng rất khoẻ, phân tầng nhiều tán, quả to, tròn, dài hoặc hơi dẹt,
đáy vuông, khi còn xanh vỏ quả có nhiều lông tơ màu xanh, nhiều chất nhờn
và chấm đen. Khi chín, lông rụng đi, màu quả chuyển sang màu vàng bẩn, ăn
nhạt, hạt to và nhiều, thịt quả hôi, phẩm chất kém [3], [4], [5].
- Hồng cậy (Diospyros Lotus): Là giống quả nhỏ (10 - 15g), nhiều hạt,
thường là 6 hạt, mẩy chắc, chát. Nhân dân thường lấy quả để nhuộm vải, lưới,
giấy làm quạt… cây sinh trưởng rất khoẻ, sai quả song ít có giá trị kinh tế [3],
[4], [5].
- Hồng trơn (lá nhẵn) (Diospyros Kaki T): Được trồng nhiều ở các tỉnh
phía Bắc và vùng Đà Lạt (Lâm Đồng). Thân cây trung bình, có màu nâu, góc
phân cành hẹp. Tán cây hình tròn hoặc hình tháp. Lá bầu dục hoặc hình elip,
có màu xanh sẫm phía trên và màu xanh nhạt phía dưới lá. Trọng lượng quả
rất khác nhau phụ thuộc vào từng giống. Các giống hồng Thạch Hà, Nhân
Hậu có trọng lượng quả lớn hơn giống hồng Bắc Kạn, Lục Yên. Khi chín quả
có màu vàng hoặc đỏ son rất hấp dẫn [3], [4], [5].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây hồng (Diospyros kaki T) bao gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật
Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung Quốc 30 loài [3], [4], [5]. Trung Quốc
là nước trồng nhiều hồng nhất trên thế giới, ở đây có nhiều giống hồng ngon,
cây sinh trưởng phát triển rất thuận lợi. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến
trồng quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập
vào châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Theo tác giả Morton (1987) [56]: Hồng được trồng đầu tiên ở Trung
Quốc, sau đó mới du nhập vào Nhật Bản, Triều Tiên… Tuy nhiên đến cuối
thế kỷ 19, hồng mới được du nhập vào Mỹ, Úc, Palestine, Ý, Pháp, Nga,
Braxin và Mexico.
Trên thế giới hiện nay đang trồng phổ biến 3 loại hồng: Hồng dại
(Diospyros lotus L), hồng Virginiana (Diospyros Virginiana L), hồng Phương
Đông (Diospyros kaki T). Trong đó loại hồng Phương Đông được trồng phổ
biến nhất: Cây sinh trưởng nhanh, rụng lá vào mùa đông, trong điều kiện khí
hậu thuận lợi cây cao từ 12 - 15m, tán cây loà xoà, thoáng, đôi khi hình tháp,
lá to hình elip, nhọn về phía ngọn, mặt trên nhẵn bóng. Hoa đơn tính hay
lưỡng tính, hoa cái mọc đơn, màu vàng trắng có đài xẻ 4, hoa đực và hoa
lưỡng tính thường phân bố thành chùm 2 - 3 hoa trên cành mảnh khảnh sinh
trưởng trong năm đó. Cây có thể đơn tính cùng gốc hay khác gốc, quả là loại
quả mọng to [3], [4], [5].
Do có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao so với một số loại cây ăn
quả khác nên hồng không chỉ được chú trọng trồng ở châu Á mà ở châu Âu
nhất là vùng Địa Trung Hải trồng khá nhiều hồng. Trong các nước trồng
nhiều hồng trên thế giới, Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng lớn
nhất (74.000 ha và 655.000 tấn), sau đó là Nhật Bản, Italia…(bảng 1.1).
Theo tác giả Đào Thanh Vân (2002) [61]: Ở Hàn Quốc hồng là một
trong những cây ăn quả quan trọng đang được chú ý phát triển, chỉ sau 5 năm
sản lượng hồng của Hàn Quốc đã tăng gần gấp đôi (từ 167.671 tấn năm 1994
lên 273.846 tấn năm 1999).
Cây hồng cũng như các loại cây ăn quả khác, mỗi loài có khả năng
thích ứng với những vùng sinh thái khác nhau. Các loài trong chi Diospyros
được phân bố khá rộng rãi trên thế giới nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á và
Bắc Mỹ. Tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loài mà chúng được sử dụng theo
những hướng khác nhau (bảng 1.2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002
Tên nƣớc
Diện tích thu hoạch
(ha)
Sản lƣợng
(tấn)
Thế giới 349.642 2.328.936
Trung Quốc 282.582 1.161.173
Australia 76 657
Braxin 6.343 65.550
Iran 106 1.120
Israel 1.572 9.700
Italia 2.630 5.000
Nhật Bản 25.000 269.400
Hàn Quốc 31.000 270.000
Mexico 50 450
New Zealand 390 1.260
Nguồn: FAO 2004
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros
Loài Phân bố Sử dụng
Diospyros kaki Linn
Nhật Bản, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Việt Nam
Ăn tươi và chế biến
Diospyros lotus Linn Châu Á
Sản xuất tanin, làm
gốc ghép
Diospyros virginiana Linn Bắc châu Mỹ
Ăn tươi, làm gốc
ghép
Diospyros oleifera Cheng Trung Quốc Sản xuất tanin
Dẫn theo Đào Thanh Vân (61)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Quả hồng chủ yếu được dùng để ăn tươi và được tiêu thụ chủ yếu ở các
nước châu Á. Ở Trung Quốc và Nhật Bản quả hồng là một trong những món
tráng miệng chính trong khẩu phần ăn hàng ngày. Sản phẩm hồng khô chế
biến được sản xuất nhiều ở các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên…
Ngoài ra các sản phẩm chế biến từ hồng cũng được tiêu thụ mạnh ở thị trường
châu Âu. Đã có ý kiến cho rằng trồng hồng khó xuất khẩu và người phương
Tây không thích ăn hồng, nhưng thực ra người châu Âu ở vùng Địa Trung
Hải đã quen với cây hồng và cho rằng quả hồng chín rất ngọt, hương vị đậm
đà và có tập quán dùng thìa ăn hồng khi quả đã chín nhũn. Phạm Văn Côn [3],
[4], [5], Vũ Công Hậu [9], [10].
Người Mỹ chưa biết cách ăn hồng, do vậy ở thị trường này hồng không
phát triển được. Ông N.Childers đã đề nghị quảng cáo hồng như sau: “Hồng,
một mỹ phẩm của phương Đông. Để cho quả chín nhũn rồi ăn với kem, lúc đó
quả sẽ có hương vị tuyệt diệu” [9], [10].
Hiện tại ở châu Á, hồng được trồng nhiều ở các quốc gia như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc, Việt Nam…
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam chưa xác định được nguồn gốc và xuất xứ của cây hồng,
tuy nhiên hiện nay hồng được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và vùng cao
của miền Nam như Đà Lạt. Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972)
[36] cây hồng được trồng từ rất lâu đời ở Việt Nam. Đây là một trong những
cây ăn quả quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bởi khả năng thích ứng
rộng với các vùng sinh thái, năng suất cao và ổn định, chất lượng quả tốt, hiệu
quả kinh tế cao và phù hợp với khẩu vị của người phương đông.
Tổ chức FAO năm 2004 đã thống kê và cho thấy: Tính từ Thừa Thiên
Huế trở ra, Việt Nam có 4.125 ha hồng các loại và mỗi vùng có những giống
đặc sản riêng, sản lượng khoảng 8.978 tấn.