Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn sử dụng các thiết bị phân li các giọt ẩm ra khỏi hơi và sang bộ quá nhiệt p10 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.18 KB, 5 trang )


80
Nếu ta coi hiệu suất của tất cả các tầng tuốc bin đều bằng nhau thì:
H
i
=
t
td
(h
0
+ q) =
t
td
( H
0
+ Q) (7-9)
Mặt khác hiẹu suất trong tơng đối của toàn tuốc bin có thể viết đợc:

TB
td
=
0
H
H
i
(7-10)
Trong đó: Q là tổn thất nhiệt các tầng trớc đợc sử dụng vào các tầng sau,
H
0
là nhiệt dáng lý tởng toàn tuốc bin,


TB
td

là hiệu suất trong tơng đối của tuốc bin nhiều tầng,

t
td
là hiệu suất trong tơng đối của một tầng tuốc bin,
Thay (7-9) vào (7-10) ta có hiệu suất của tuốc bin nhiều tầng là:

TB
td
=
0
H
H
i
=
0
0
H
)QH(
t
td
+
(7-11)

TB
td


=
)
H
Q
(
t
td
0
1+
=
t
td

(1 +

) (7-12)
ở đây:

đợc gọi là hệ số hoàn nhiệt

=
Q
H
0
(7-13)
Hệ số hoàn nhiệt

là hệ số biểu thị mức độ sử dụng tổn thất nhiệt của tầng
trớc vào các tầng tiếp theo. Tuốc bin càng nhiều tầng thì hệ số hoàn nhiệt càng lớn.


> 0, do đó
TB
td
>
t
td
, nghĩa là hiệu suất của tuốc bin nhiều tầng luôn luôn lớn
hơn hiệu suất của tuốc bin một tầng.

7.1.5. ảnh hởng của độ ẩm đến sự làm việc của tuốc bin




Hình 7.6. ảnh hởng của các giọt ẩm ở các tầng cuối.

81

Quá trình giãn nở của hơi trong tuốc bin nhiều tầng là quá trình giảm áp suất và
nhiệt độ hơi. Càng về cuối tuốc bin, áp suất và nhiệt độ hơi càng giảm còn thể tích
riêng và độ ẩm càng tăng, do đó số lợng và kích thớc các giọt ẩm trong hơi càng
lớn. Từ tam giác tốc độ trên hình 7.6 ta thấy, khi ra khỏi ống phun, tốc độ các giọt ẩm
C'
1
sẽ nhỏ hơn tốc độ dòng hơi C
1
.
Vì tốc độ vòng u của chúng nh nhau, do đó các giọt ẩm đi vào rãnh cánh động
với tốc độ w'
1

nhỏ hơn tốc độ của hơi w
1
, dới một góc

'
1
lớn hơn

1
đập vào lng
cánh động, gây nên lực cản trở chuyển động quay của roto tuốc bin. Do vậy sự có
mặt của các giọt ẩm, một mặt làm giảm hiệu suất của tuốc bin, mặt khác đập vào bề
mặt cánh động, làm rỗ các bề mặt cánh. Khi roto quay, dới tác dụng của lực ly tâm
các giọt ẩm tập trung ở phần đỉnh cánh nhiều hơn, do đó bề mặt phần đỉnh cánh bị rỗ
nhiều hơn phần gốc cánh. Trong vận hành bình thờng cho phép duy trì độ ẩm hơi ở
tầng cuối trong khoảng 8 đến 12%. Nếu nhiệt độ hơi mới giảm thì độ ẩm có thể tăng
lên và đạt trị số đáng kể, khi đó có thể làm giảm hiệu suất của tầng sau cùng đến 0.

7.1.6. Sự rò rỉ hơi

Khi khảo sát chuyển động của dòng hơi trong tầng tuốc bin, ta giả thiết toàn bộ
lợng hơi đi qua tầng đều đi hết qua rãnh ống phun và rãnh cánh động, nhiệt năng
của lợng hơi đó đã biến thành động năng và cơ năng trong tuốc bin. Thực tế không
phải nh vậy, khi chuyển động trong phần truyền hơi của tuốc bin, luôn có một lợng
hơi không đi qua rãnh ống phun mà đi qua khe hở giữa bánh tĩnh và trục tuốc bin.
Lợng hơi này sẽ không tham gia quá trình biến nhiệt năng thành động năng.



Hình 7-7. rò rỉ hơi trong tuốc bin



Mặt khác có một lợng hơi không đi qua rãnh cánh động mà đi qua lỗ cân bằng
trên bánh động và qua khe hở giữa thân tuốc bin và đỉnh cánh. Ngoài ra, do áp suất
hơi phía đầu của tuốc bin lớn hơn áp suất khí quyển nên sẽ có một lợng hơi chảy từ
trong tuốc bin ra ngoài khí quyển qua lỗ xuyên trục ở phía đầu tuốc bin. Toàn bộ
lợng hơi này sẽ không tham gia quá trình biến động năng thành cơ năng, tức là

82
không sinh công trên cánh động, đợc gọi là lợng hơi rò rỉ và tổn thất này gọi là tổn
thất rò rỉ hơi. Tổn thất rò rỉ hơi đợc biểu diễn trên hình 7.7.

7.2. CÂN BằNG LựC DọC TRụC TRONG tuốc BIN NHIềU TầNG

Nh đã phân tích ở mục 6.3.1, lực của dòng hơi tác dụng lên các dãy cánh có
thể phân ra hai thành phần: thành phần R
u
và thành phần R
a
. Thành phần R
u
theo
hớng vuông góc với trục tuốc bin, sinh công có ích trên cánh động, tạo momen quay
làm quay roto và kéo máy phát quay. Thành phần dọc trục R
a
(theo hớng chuyển
động của dòng hơi) không tạo nên momen quay mà tạo nên lực đẩy roto dịch chuyển
theo hớng dòng hơi, có thể làm cho roto và stato tuốc bin cọ xát vào nhau gây nguy
hiểm cho tuốc bin.
Lực dọc trục R

a
có thể tăng lên trong quá trình vận hành do các nguyên nhân
sau:
- Do chèn bánh tĩnh mòn nên lu lợng hơi rò rỉ qua đó tăng, làm tăng áp suất
hơi trớc cánh động.
- Do muối bám vào cánh động làm giảm tiết diện hơi đi qua, làm giảm lu
lợng hơi qua rãnh cánh động, dẫn đến tăng áp suất trớc cánh động, làm tăng độ
phản lực của tầng.


Hình 7.8. Lực tác dụng trong tuốc bin

Để giảm tác dụng của lực dọc trục lên các palê chắn, cần phải tìm phơng
pháp cân bằng lực dọc trục bằng cách tạo nên lực có chiều ngợc với chiều lực dọc
trục hoặc giảm sự chênh lệch áp suất trớc và sau cánh động theo các hớng sau đây.
* Tăng đờng kính của vòng chèn đầu trớc của trục (hình 7.8)
* Dùng các đĩa giảm tải gắn phía trớc tầng điều chỉnh (hình 7.8)
* Đối với tuốc bin công suất lớn, ngời ta chế tạo tuốc bin nhiều thân và đặt
các thân ngợc chiều nhau (hình 7.9)
* Tạo các lỗ cân bằng áp lực trên các bánh động để giảm bớt chênh lệch áp
suất trớc và sau bánh động (hình 7.10).


83



H×nh 7.9. Th©n tuèc bin ®Æt ng−îc chiÒu H×nh 7.10. Lç c©n b»ng



























84
7.3. CáC LOạI tuốc BIN hơi nớc

Sản xuất phối hợp điện năng và nhiệt năng đạt đợc hiệu suất cao hơn rất
nhiều so với sản xuất riêng lẻ nhiệt và điện. Muốn đảm bảo việc sản xuất phối hợp
điện năng và nhiệt năng thì phải dùng các tuốc bin vừa đảm bảo đợc 2 chức năng đó,

nhà máy nh vậy gọi là trung tâm nhiệt điện. ở trung tâm nhiệt điện thờng có 2 loại
hộ dùng nhiệt:
- Hộ công nghiệp dùng hơi có áp suất: P
n
= 10-15 at
- Hộ sinh hoạt dùng nớc nóng có nhiệt độ khoảng từ 105
0
C đến 125
0
C, hoặc
hơi có áp suất tơng ứng: P
sh
= 2-3 at.

7.3.1. Tuốc bin ngng hơi thuần túy

Tuốc bin ngng hơi thuần túy là tuốc bin trong đó hơi sau khi ra khỏi tuốc
bin, đi vào bình ngng nhả nhiệt cho nớc làm mát để ngng tụ thành nớc và đợc
bơm nớc ngng bơm trở về lò. Sơ đồ nguyên lý của tuốc bin ngng hơi thuần túy
đợc biểu diễn trên hình 7.11.
áp suất hơi ra khỏi tuốc bin p
k
nhỏ hơn áp suất khí
quyển, thờng p
k
vào khoảng 0,004-0,04 tùy thuộc vào nhiệt độ môi trờng của từng
vùng. Tuốc bin ngng hơi thuần túy chỉ sản xuất đợc điện năng, lợng điện nó sản
xuất ra là:
N
đ

= G.(i
0
- i
k
).

T
.
co
.
mp
(7-13)
Trong đó : G là lu lợng hơi vào tuốc bin,
i
0
, i
k
là entanpi của hơi vào và ra khỏi tuốc bin ứng vơi áp suất p
0
và p
k



T
là hiệu suất tuốc bin,


co
là hiệu suất cơ khí,



mp
là hiệu suất máy phát,




Hình 7.11. tuốc bin Hình 7.12. tuốc bin đối áp
ngng hơi thuần túy


×