Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình giải thích phần protein của khẩu phần không bị phân giải ở dạ cỏ nhưng được tiêu hóa ở ruột trong PDIA p4 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.12 KB, 5 trang )


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



97


b. Mục ñích và nguyên tắc bổ sung dinh dưỡng
Khi xây dựng khẩu phần ñiều cốt yếu là làm trâu bò ăn ñược càng nhiều nhiều thức ăn
thô càng tốt nhưng vẫn ñảm bảo ñáp ứng ñủ nhu cầu về dinh dưỡng cho VSV dạ cỏ và vật
chủ, do ñó cần phải bổ sung dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng trong thức ăn thô chỉ có thể
ñược phân giải và chuyển hoá có hiệu quả trong dạ cỏ nếu như các VSV cộng sinh trong ñó
ñược cung cấp ñầy ñủ, ñồng thời, liên tục, ñều ñặn và ổn ñịnh các chất dinh dưỡng cần thiết.
Hơn nữa, các sản phẩm lên men cuối cùng trong dạ cỏ (protein VSV và AXBBH) chỉ có thể
trở thành các chất dinh dưỡng cho vật chủ và làm tăng năng suất của gia súc nếu như chúng
cân bằng với các chất dinh dưỡng ñược tiêu hoá và hấp thu ở ruột non. Do vậy, bổ sung dinh
dưỡng cho khẩu phần cơ sở là thức ăn thô, ñặc biệt là thức ăn thô chất lượng thấp, nhằm hai
mục ñích sau:
1) Bổ sung xúc tác (tối thiểu), tức là bổ sung ñể kích thích nhằm tối ưu hoá hoạt ñộng
của VSV dạ cỏ bằng cách cung cấp các chất dinh dưỡng bị thiếu trong khẩu phần cơ sở so với
nhu cầu của VSV cộng sinh.
Việc bổ sung ñể tối ưu hoá hệ sinh thái dạ cỏ cho phép làm tăng tốc ñộ và tỷ lệ tiêu hoá
xơ cũng như tăng sinh khối protein VSV ñi xuống dạ cỏ. Cả hai ảnh hưởng này kích thích con
vật tăng lượng thu nhận khẩu phần cơ sở và cuối cùng sẽ cải thiện tình trạng dinh dưỡng của
nó. Các chất bổ sung trong trường hợp này chủ yếu là N ở dạng dễ phân giải cùng một ít các
yếu tố kích thích sinh tổng hợp VSV dạ cỏ như khoáng, vitamin peptit/axit amin và một lượng
nhỏ năng lượng dễ lên men, ñặc biệt là xơ dễ tiêu.
2) Bổ sung sản xuất, tức là bổ sung thêm các chất dinh dưỡng, ñặc biệt là những thức
ăn có khả năng thoát qua sự phân giải ở dạ cỏ, nhằm cân bằng các chất dinh dưỡng hấp thu
và ñáp ứng nhu cầu sản xuất của gia súc.


Các chất dinh dưỡng cần cung cấp trong trường hợp này là các axit amin, axit béo
không no mạch dài (không thay thế), tiền thân của glucoza. Những chất này thường lấy từ
thức ăn protein, lipit và bột ñường. Các loại thức ăn bổ sung này phải ñược phối hợp theo tỷ
lệ phù hợp và cho ăn hợp lý sao cho chúng không cản trở hoạt ñộng phân giải xơ trong dạ cỏ
và ñảm bảo cân bằng giữa các sản phẩm lên men dạ cỏ với sản phẩm tiêu hoá ở ruột nhằm ñạt
ñược mức sản xuất ñề ra.
Khái niệm bổ sung nhằm hai mục ñích này hoàn toàn khác với cách bổ sung truyền
thống. Trước ñây người ta thường dùng các hỗn hợp thức ăn tinh hoàn chỉnh làm từ các loại
hạt cốc và thức ăn protein ñể bổ sung. Việc bổ sung như thế chỉ nhằm tăng ñược dinh dưỡng
cho vật chủ, nhưng lại không quan tâm ñến vai trò của VSV lên men xơ trong dạ cỏ và do ñó
mà nó thường ức chế hoạt lực của chúng.
Bổ sung “xúc tác” có tác dụng kích thích quá trình phân giải xơ ở dạ cỏ và nhờ ñó mà
lượng thu nhận tự do của gia súc ñối với thức ăn thô có thể tăng lên. Tuy nhiên, khi tăng
lượng thức ăn tinh bổ sung vượt quá một mức nhất ñịnh thì lượng thu nhận thức ăn thô bị
giảm xuống. ðó là do hiện tượng thay thế thức ăn thô bởi thức ăn tinh. Thông thường người
ta quan sát thấy rằng khi tỷ lệ gluxit dễ tiêu chiếm dưới 10-15% tổng số VCK thu nhận thì quá
trình phân giải xơ ñược kích thích và do ñó mà lượng thu nhận tăng lên. Trong trưởng hợp
này việc bổ sung có thể coi là “xúc tác”. Vượt quá mức bổ sung nói trên thì các ñiều kiện
thuận lợi cho quá trình phân giải xơ trong dạ cỏ bị mất ñi và lượng thu nhận thức ăn thô giảm
xuống.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
98

Hiện tượng thay thế thường thể hiện rõ ñối với những thức ăn bổ sung giàu năng lượng
dễ lên men do lúc ñó AXBBH ñược sinh ra nhanh làm giảm pH dạ cỏ ñột ngột không thuận
lợi cho VSV phân giải xơ. Hiện tượng thay thế xảy ra còn do ảnh hưởng vật lý (thế chỗ trong
dạ cỏ). Hơn nữa, bổ sung thức ăn tinh có thể làm cho con vật thoả mãn nhu cầu về năng lượng
mà không cần ăn nhiều thức ăn thô cho ñến khi “no”.
c. Các hình thức bổ sung thức ăn
(1) Bổ sung thức ăn giàu năng lượng
ðối với thức ăn thô năng lượng chủ yếu có trong hydratcacbon của vách tế bào và ñược
giải phóng trong quá trình lên men bởi VSV dạ cỏ. Năng lượng này ñược giải phóng rất chậm
do quá trình phân giải chậm. Chính vì thế mà khi gia súc nhai lại chỉ ñược cho ăn các thức ăn
xơ thô chất lượng thấp (như rơm rạ) quá trình tăng sinh và hoạt ñộng của VSV dạ cỏ bị hạn
chế do thiếu ATP và khung cácbon (xeto axit). Do vậy cần thiết phải bổ sung thêm các loại
thức ăn chứa các nguồn năng lượng dễ lên men ñể cung cấp các nhu cầu này cho VSV dạ cỏ.
Mặt khác, ñối với gia súc cao sản có nhu cầu năng lượng cao thì cần thiết phải bổ sung thêm
các loại thức ăn giàu năng lượng ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sản xuất.
Khi bổ sung năng lượng vào khẩu phần cơ sở là thức ăn thô cần chú ý ñảm bảo sao cho
hoạt lực phân giải xơ trong dạ có bị giảm càng ít càng tốt. Kết quả của nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy các thức ăn bổ sung năng lượng cần:
- Càng giàu xơ dễ tiêu càng tốt (như các loại cỏ xanh chất lượng cao, bã bia, bỗng rượu)
và càng ít bột ñường càng tốt. Các loại thức ăn giàu xơ dễ tiêu có thể chiếm tới 50% VCK của
khẩu phần. Còn các thức ăn bột ñường không nên vượt quá 1/3 tổng số VCK của khẩu phần.
- Cho ăn càng ñều càng tốt, tức là nên cho ăn làm nhiều lần hay tốt hơn là trộn ñều với
khẩu phần cơ sở. Cho ăn như vậy sẽ tránh giảm pH dạ cỏ một cách ñột ngột ảnh hưởng không
tốt ñến VSV phân giải xơ.

- Bổ sung dưới dạng thức ăn dễ thoát qua dạ cỏ ñể ñược tiêu hoá và hấp thu chủ yếu ở
ruột khi cần cung cấp nhiều năng lượng nhằm ñáp ứng cho nhu cầu sản xuất của gia súc cao
sản.
(2) Bổ sung protein
- Bổ sung nitơ phi protein (NPN
)
Ngoài nguồn năng lượng cần thiết cho quá trình lên men vách tế bào thức ăn thực vật,
VSV dạ cỏ cần có ñủ N ñể tổng hợp protein cho bản thân chúng. Tuy nhiên rơm rạ cũng như
các loại thức ăn thô chất lượng thấp khác chứa rất ít N và tỷ lệ tiêu hoá N của chúng rất thấp.
ðiều ñó có nghĩa là ñể cho các loại thức ăn xơ chất lượng thấp này ñược phân giải và lên men
tốt thì trước hết cần phải cung cấp ñủ lượng N cần thiết cho VSV dạ cỏ. Nhu cầu N của VSV
dạ cỏ phụ thuộc vào năng lượng có thể lên men trong dạ cỏ. Do vậy bổ sung NPN phải ñi kèm
với các nguồn năng lượnh dễ lên men.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng nồng ñộ amôniac trong dạ cỏ cần thiết ñể tiêu hoá tốt
và tăng lượng thu nhận rơm ở bò nằm trong khoảng 150-200 mg NH
3
-N/l dich dạ cỏ. Nồng ñộ
này có thể ñạt ñược bằng việc phun dung dịch urê lên rơm (15g urê/kg rơm). Một số tác giả
khác ước tính rằng những khẩu phần cơ sở có tỷ lệ tiêu hoá CHC dưới 50% (như rơm không
xử lý) chỉ cần có 1% N (hay 6,25% CP) là ñủ. Nhưng hàm lượng nitơ cần tăng lên ñến 1,5-2%
(hay 9-12% CP) khi năng lượng tiêu hoá của khẩu phần ñược tăng lên qua bổ sung hay nhờ
xử lý rơm.
- Bổ sung protein thực

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



99


Thông thường gia súc nhai lại phải phụ thuộc chủ yếu vào protein VSV dạ cỏ ñể thoả
mãn nhu cầu protein. Tuy nhiên, ngay cả trong ñiều kiện thuận lợi nhất khả năng tổng hợp
protein của VSV dạ cỏ là có giới hạn. Vì vậy, protein VSV, ñặc biệt là khi nuôi bằng thức ăn
thô, không thể ñủ ñể thoả mãn nhu cầu sản xuất. Do vậy, ngoài việc bổ sung nguồn N dễ phân
giải ở dạ cỏ việc bổ sung thêm các loại thức ăn protein ở dạng khó phân giải ở dạ cỏ sẽ rất có
lợi, bởi vì những thức ăn protein này sẽ ñi thẳng xuống dạ khế và ruột ñể ñược tiêu hoá nhằm
cung cấp axit amin trực tiếp cho vật chủ ñể thoả mãn các nhu cầu sản xuất.
Việc bổ sung một số loại thức ăn protein phân giải chậm ở trong dạ cỏ còn có tác dụng
tốt ñối với quá trình phân giải xơ ở dạ cỏ thông qua việc cung cấp trực tiếp một số axit amin
và một số axit béo mạch nhánh (isoaxit) cần thiết cho quá trình tổng hợp protein của VSV dạ
cỏ. Do vậy, việc bổ sung những protein phân giải chậm này sẽ vừa làm tăng sinh khối protein
VSV vừa tăng axit amin trực tiếp ở ruột.
Ngoài một số thức ăn bổ sung protein như khô dầu hay protein ñộng vật (trừ casein) có
tỷ lệ phân giải thấp ở dạ cỏ thì hầu hết protein thu nhận ñều bị phân giải ở trong dạ cỏ. Vì vậy

ñể tăng cường nguồn protein thoát qua người ta ñã áp dụng một số biện pháp bảo vệ protein
chống lại sự phân giải ở dạ cỏ như: xử lý nhiệt, xử lý hoá học (xử lý bằng focmaldehyt, xử lý
bằng tanin, xử lý bằng ñường khử), tạo màng bọc polyme, hay bọc thức ăn giàu protein bằng
các thức ăn khác.
(3) Bổ sung khoáng và vitamin
Thức ăn xơ thô thường không chứa ñủ các loại khoáng và vitamin cần cho quá trình sinh
tổng hợp và hoạt ñộng của VSV dạ cỏ. Các loại khoáng thiếu thường là Ca, P, Cu, Zn, Mn, Fe
và S. Trong ñó P và S có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh tổng hợp VSV dạ cỏ. Khoáng và vitamin
thường ñược bổ sung dưới dạng bột hỗn hợp, ñá liếm, hay bánh dinh dưỡng tổng hợp.
(4) Bổ sung cỏ xanh hay phụ phẩm
Bổ sung vào khẩu phần cơ sở là thức ăn thô chất lượng thấp như rơm (xử lý hay không
xử lý) với một lượng nhỏ (10-30% VCK) các loại cỏ có chất lượng tốt sẽ kích thích tiêu hoá
và tăng lượng thu nhận khẩu phần cơ sở và do ñó mà tăng năng suất của gia súc. ðó là do cỏ
xanh ñã cung cấp một lượng xơ dễ tiêu nên làm tăng sinh khối và hiệu lực phân giải xơ của
VSV dạ cỏ. Một nguyên tắc quan trọng ñể tối ưu hoá quá trình phân giải rơm trong dạ cỏ là
làm tăng số lượng VSV bám vào thức ăn và việc cung cấp xơ dễ tiêu ñảm bảo cho việc nhân
nhanh quần thể VSV phân giải xơ. Nếu cỏ xanh bổ sung là cỏ họ ñậu thì ngoài xơ dễ tiêu ra
còn có thể cung cấp thêm N và axit béo bay hơi mạch nhánh là những chất dinh dưỡng thiết
yếu cho vi khuẩn phân giải xơ.
Có nhiều loại cỏ xanh khác nhau có thể dùng làm thức ăn bổ sung như cỏ cắt hay chăn
thả dọc bờ ñê, bờ ruộng, lá từ các loại thân bụi hay cây họ ñậu dùng làm bờ rào v.v. Các loại
phụ phẩm dễ tiêu hoá và giàu protein hơn rơm cũng có thể dùng làm chất bổ sung rất tốt cho
khẩu phần cơ sở là rơm. Rơm họ ñậu, cám ngũ cốc, hạt bông, bã bia, bỗng rượu, bột cá v.v.
thường có tác dụng kích thích tiêu hoá rơm rất tốt.
(5) Bổ sung thức ăn tinh
Thức ăn tinh hỗn hợp hay hạt ngũ cốc có thể dùng ñể bổ sung vào khẩu phần cơ sở là
thức ăn thô ñể cân bằng dinh dưỡng cho VSV dạ cỏ và vật chủ nói chung. Tuy nhiên, việc bổ
sung này chỉ nên áp dụng khi khẩu phần cơ sở không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng, ñặc
biệt là ñối với gia súc cao sản. Cần cẩn thận khi sử dụng thức ăn tinh với những lý do sau:
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
100

- Có thể không có lợi về mặt dinh dưỡng cũng như kinh tế nếu bổ sung quá nhiều. Bổ
sung quá nhiều thức ăn tinh sẽ làm tăng tốc ñộ sinh AXBBH trong dạ cỏ, làm giảm pH và ức
chế các loại VSV phân giải xơ và thường gây ra hiện tượng thay thế (giảm thu nhận thức ăn
thô). Hơn nữa việc lên men dạ cỏ sẽ làm mất nhiều năng lượng của thức ăn tinh qua sinh nhiệt
trong quá trình lên men và sinh khí mêtan. Như vậy, lợi ích có ñược từ việc bổ sung các chất
dinh dưỡng thoát qua từ thức ăn tinh (protein, axit béo mạch dài, glucoza) sẽ phải trả giá bởi
ảnh hưởng tiêu cực lên quá trình phân giải xơ ở dạ cỏ.
- Không phù hợp với những nơi thiếu lương thực cho người. Khi sử dụng nhiều thức ăn
tinh nuôi gia súc nhai lại sẽ tạo ra sự cạnh tranh thức ăn giữa chúng với người cũng như các
loại gia súc dạ dày ñơn trong khi lợi thế tiêu hoá xơ của chúng không ñược phát huy tối ña.
4.3. Những thông tin cần biết khi xây dựng khẩu phần

Người lập khẩu phần phải biết ñược phương pháp và nghệ thuật phối hợp khẩu phần
trên cơ sở những hiểu biết về dinh dưỡng gia súc nhai lại. Hiện nay nhiều phần mềm phối hợp
khẩu phần có thể giúp cho việc xây dựng khẩu phần một cách

ễ dang và chính xác ơ . Tuy
nhiên, trước khi xây dựng khẩu phần cần có ñược ñầy ñủ những thông tin cần thiết sau ñây:
- Nhu cầu dinh dưỡng ñầy ñủ của con vật: Cần phải dựa vào một hệ thống dinh dưỡng
nhất ñịnh (tiêu chuẩn ăn) ñể tính nhu cầu và các loại nhu càu sản xuất nếu có. Tiêu chuẩn ăn
ñược sủ dụng lâu nay ở nước ta ñối với trâu bò ñã lạc hậu nhiều so với thế giới do vẫn tính
toán nhu cầu protein theo protein thô hay protein tiêu hoá, tức là không tính ñến nhu cầu và
chuyển hoá protein của vi sinh vật dạ cỏ. Gần ñây, hệ thống dinh dưỡng của INRA (Pháp) ñã
ñược thử nghiệm áp dụng cho kết quả tốt trong chăn nuôi bò sữa ở nước ta và chúng ta cũng
ñã xây dựng ñược một cơ sở dữ liệu về thành phần và giá trị của nhiều loại thức ăn theo hệ
thống này. ðó chính là hệ thống dinh dưỡng ñược dùng ñể tính toán trong các ví dụ của
chương này.
- Các loại thức ăn (và số lượng của chúng) có thể sử dụng trong khẩu phần: ðiều này
hoàn toàn phụ thuộc vào các nguồn thức ăn của cơ sở chăn nuôi. Tốt nhất là khai thác ñược
các nguồn thức ăn sẵn mà cơ sở chăn nuôi có thể tự sản xuất ñược hay mua ñược dễ dàng ở
ñịa phượng.
- Khả năng thu nhận và giới hạn sử dụng các loại thức ăn: Những thông tin này có
ñược từ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ kỹ thuật hay tham khảo các tài liệu
kỹ thuật liên quan.
- Thành phần dinh dưỡng và ñặc ñiểm tiêu hoá của các loại thức ăn sử dụng: Thành
phần dinh dưỡng của thức ăn phải tra theo các bảng ñã ñược xây dựng dựng sẵn. Bảng thành
phần và giá trị dinh dương của các loại thức ăn cũng có thể ñã ñược nhập sẵn trong các
chương trình phối hợp khẩu phần tương thích.
- Giá của các loại thức ăn có thể khai thác: ðây là thông tin cần thiết ñể phối hợp khẩu
phần có giá thành kinh tế nhất.
4.4. Phương pháp xây dựng khẩu phần
Khi ñã có ñược các thông tin trên, việc lập khẩu phần bắt ñầu bằng việc tính toán khẩu
phần ăn lý thuyết. Khẩu phần này ñược dùng ñể cho ăn trong một thời gian thử nghiệm. Căn
cứ vào tiến triển về thể trạng, năng suất và sức khoẻ của con vật, người chăn nuôi cần có sự
ñiều chỉnh hợp lý ñể có ñược một khẩu phần thực tế tốt hơn.
Có nhiều phương pháp khác nhau ñể phối hợp khẩu phần lý thuyết cho trâu bò. Sau ñây

là một số phương pháp thông dụng.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



101


a. Phương pháp cổ ñiển
Các bước xây dựng khẩu phần ăn theo phương pháp cổ ñiển (Kearl, 1982) gồm những
bước sau:
- Việc xây dựng khẩu phần bắt ñầu bằng việc tính toán nhu cầu dinh dưỡng của bò
(lượng vật chất khô thu nhận, năng lượng, protein, Ca, P và vitamin).
- Chọn một số loại thức ăn sẵn có và lấy thông tin về thành phần dinh dưỡng của các
loại thức ăn ñó. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn bắt buộc phải tra theo bảng có

sẵn hay dựa vào kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng cụ thể cho các loại thức ăn ñược sử
dụng của cơ sở (sẽ chính xác hơn).
- Tính giá thành ñơn vị của các loại dinh dưỡng chính (thường chỉ là năng lượng và
protein) ñể quyết ñịnh chọn phương án rẻ tiền nhất.
- Tính toán khẩu phần thường dựa trên cơ sở tính theo thành phần dinh dưỡng trong vật
chất khô, sau ñó tính chuyển về khối lượng các loại thức ăn theo nguyên trạng lúc cho ăn.
Vì nhu cầu dinh dưỡng của bò ñược thể hiện theo lượng các chất dinh dưỡng cần cho
mỗi con bò trong một ngày ñêm, dưới ñây sẽ là một ví dụ về cách lập khẩu phần trên cơ sở
này chứ không theo kiểu tính nồng ñộ các chất dinh dưỡng có trong khẩu phần (như ñối với
gia cầm). Tuy nhiên, có thể tính chuyển ñổi giữa hai cách thể hiện này.
Ví dụ, theo tính toán thì nhu cầu dinh dưỡng cho một bò nặng 300kg và tăng trọng
0,5kg/ngày sẽ là: 13,4 Mcal ME và 679g CP. ðồng thời, lượng năng lượng và protein này
phải chứa trong 7kg VCK thu nhận. Như vậy, ñể ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng cho bò
này thì mỗi kg VCK của khẩu phần phải chứa 1,9 Mcal ME và 97g CP.
Giả sử các thức ăn có sẵn ñược sử dụng ñể nuôi bò trên có thành phần dinh dưỡng và
giá như ở bảng 3.2 (giá ở ñây chỉ có tính chất ví dụ tính toán). Lúc này cần tính giá thành ñơn
vị của các loại dinh dưỡng chính. ðể minh hoạ ở ñây chỉ ME và CP sẽ ñược xem xét. Nếu
Ca, P hay caroten cần thiết ñể cân bằng khẩu phần thì có thể dùng dưới dạng thức ăn bổ sung
mà không ảnh hưởng lớn ñến giá thành chung.
Khi kiểm tra thành phần dinh dưỡng của cỏ khô Alfalfa trong bảng 3.2 thấy rằng 7kg
VCK của cỏ này chứa ñủ lượng ME và CP ñể thoả mãn nhu cầu của con bò nói trên. Tuy
nhiên chi phí thức ăn lúc này sẽ là 7 x 1778 = 12446 ñồng/ngày. Trong khi ñó nếu nhìn vào
giá của mỗi ñợn vị ME và CP của rơm, cỏ Ghinê và cỏ Napier (bảng 3.3) thì sẽ thấy những
thức ăn rẻ hơn cỏ Alfalfa nhiều. Bởi vậy cần xem xét việc sử dụng phối hợp các loại thức ăn
trên với nhau. Nhằm mục ñích dự ñịnh ở ñây, rơm, ngô hạt và khô dầu hạt bông ñược chọn ñể
ñưa vào khẩu phần. Tuy nhiên, việc phối hợp các thức ăn khác (cỏ Ghinê, cỏ khô Alfalfa và
ngô hạt) cũng có thể ñược.
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng và giá của một số loại thức ăn
Giá (ñ/kg)
Thức ăn VCK

(%)
ME
(Mcal/kg
VCK)
CP
(% VCK)

Ca
(%
VCK)
P
(% VCK)

Cho ăn*
VCK
Rơm lúa 91 1,63 4,4 0,21 0,08 500 549
Cỏ Ghinê 25 1,81 7,0 0,67 0,51 220 880
Cỏ Napier 25 1,70 5,4 0,44 0,35 250 1000
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m

×