Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Giáo trình động cơ đốt trong 2 - Chương 6 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.76 KB, 23 trang )

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

132











pdfMachine by Broadgun Software - a great PDF writer! - a great PDF creator! -
Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

133
Chương 6
TÍNH TOÁN SỨC BỀN CÁC CHI TIẾT CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
I. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CHỦ YẾU CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
I.1. Xác đònh kích thước của tiết điện lưu thông
Tiết diện lưu thông của xupap ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của quá trình nạp và thải
trong động cơ bốn kỳ. Vì vậy khi thiết kế, cần cố gắng tăng đường kính xupap trong phạm vi đường
kính xylanh đã đònh. Diện tích mặt nấm xupap của các động cơ ngày nay chiếm khoảng 25 ÷ 40%
diện tích đỉnh piston. Chỉ khi dùng nhiều xupap (bốn xupap) diện tích lưu thông mới có thể đạt đến
40% diện tích đỉnh piston. Diện tích mặt nấm của xupap nạp thường lớn hơn diện tích mặt nấm của
xupap thải khoảng 10 ÷ 20% và thường bằng 15 ÷ 20% diện tích đỉnh piston.
Tính toán tiết diện lưu thông của xupap dựa vào giả thiết lưu động ổn đònh của dòng khi đi qua
họng đế xupap. Coi dòng khi nạp (hoặc thải) có tốc độ bình quân và tốc độ của piston không đổi.
Căn cứ vào điều kiện lưu động ổn đònh và liên tục của dòng khí, ta có:


v
k
.i.f
k
.

k
= v
p
.F
p
.

p (6-1)
Trong đó: v
k
– tốc độ trung bình của dòng khí qua họng đế xupap (m/s).
f
k
– tiết diện lưu thông của họng đế xupap (cm
2
).

4
d.
f
2
h
k




d
h
– đường kính họng xupap (hình 6.1a).
i – số xupap trên một xylanh.

h


p
– mật độ của dòng khí ở họng xupap và trong xylanh (

h
=

p
).
v
p
– tốc độ trung bình của piston (m/s).
30
n.S
v
p


F
p
– diện tích đỉnh piston (cm

2
).
4
D.
F
2
p



S – hành trình piston.
n – số vòng quay của trục khuỷu.
D – đường kính xylanh.
Bỏ qua điều kiện khác nhau về mật độ của dòng khí tại họng xupap và mật độ của dòng khí
trong xylanh (

h
=

p
), phương trình (6-1) trở thành:
v
k
.i.f
k
= v
p
.F
p
(6-2)

Từ đó rút ra tốc độ trung bình của dòng khí qua họng đế xupap:
2
h
2
p
k
pp
k
d.i
D
.v
f.i
F.v
v 
(6-3)
Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

134















Đối với động cơ ngày nay, tốc độ lưu động của dòng khí nạp khi động cơ làm việc toàn tải nằm
trong phạm vi sau:
-

Động cơ ôtô và máy kéo: v
kn
= 40 ÷ 115 (m/s).
-

Động cơ tàu thủy và tónh tại: v
kn
= 30 ÷ 80 (m/s).
-

Động cơ máy bay: v
kn
= 100 ÷ 125 (m/s).
Tốc độ dòng khí càng cao, tổn thất càng lớn, hơn nữa độ mở xupap còn chòu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác như : điều kiện bố trí chung, quán tính của cơ cấu dẫn động xupap, Vì vậy nên
cố gắng chọn tốc độ v
kn
nhỏ. Tuy nhiên, đối với động cơ xăng, do yêu cầu của việc hình thành hỗn
hợp nên tốc độ dòng khí nạp không thể bé hơn 40m/s. Nếu v
kn
< 40m/s, quá trình bốc hơi của xăng và
quá trình hòa trộn hơi xăng với không khí trở nên xấu đi.
Tốc độ trung bình của dòng khí thải thường lớn hơn của dòng khí nạp khoảng 20 ÷ 50%. Do đó
xupap thải có thể làm nhỏ hơn xupap nạp và vì vậy mặt nấm của xupap thải có độ cứng vững lớn, khó

biến dạng và diện tích chòu nhiệt nhỏ hơn.
Từ hình 6.1a và b, có thể xác đònh được tiết diện lưu thông f
kl.
 
1hkl
dd
2
'h
f



(6-4)
do


sin'he
; h’ = h.cos

; d
1
= d
h
+ 2e
nên



2
hkl

cossinhcosd.hf
(6-5)
Từ phương trình (6-5) có thể thấy rằng góc

của mặt nấm xupap càng nhỏ, tiết diện lưu thông
càng lớn. Khi

= 0 ; f
kl
=

hd
h
.
Góc

càng lớn, tiết diện lưu thông càng nhỏ.
e


h
/


= 30
0

h’

d

h

d
1
= d
h
+ 2e



h

d
h

e

a)

b
)

O


= 0
o

Hình 6.
1

.
Tiết diện lưu thông của xupap.

c
)

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

135
Ngoài ra, tiết diện lưu thông của xupap còn phụ thuộc vào hành trình của xupap (h). Hành trình
của xupap càng lớn thì tiết diện lưu thông càng lớn. Tuy vậy hành trình bò hạn chế bởi tiết diện của
họng đế xupap, tiết diện lưu thông không thể lớn hơn tiết diện họng đế xupap.
Từ đó suy ra (khi

= 0
0
).
4
d
hd
2
h
h


.
và hành trình xupap:
4
d
h

h
max


Trong trường hợp



0
0
, hành trình xupap thường phải lớn hơn
4
d
h
mới có thể đạt được tiết
diện lưu thông bằng tiết diện họng đế xupap. Cụ thể là khi

= 30
0
, h
max


0,31d
h
.
Trong động cơ ngày nay, hành trình xupap thường nằm trong phạm vi: h = (0,18

0,3).d
h


Từ hình 6.1c ta thấy rằng

càng nhỏ, dòng khí lưu thông càng khó (dòng khí nạp vào xylanh
bò gấp khúc), vì vậy tổn thất lưu động lớn mà xupap khó đóng kín (trường hợp

= 0
o
không có mặt
côn trên nấm xupap). Vì vậy, đối với xupap nạp, thường dùng góc

= 30
0


= 45
o
còn đối với
xupap thải thường chỉ dùng góc

= 45
0
.
Kiểm tra tiết diện lưu thông thực f
kl
có thể dùng các công thức:

kl
p
pkl

f.i
F
.vv 
(6-6)
Khi thiết kế, nên khống chế tốc độ lưu động của dòng khí qua tiết diện lưu thông f
k
nằm trong
phạm vi v
kl


(70

90m/s).
I.2. Chọn dạng cam
Khi chọn dạng cam, cần phải xét các điểm sau:
-

Dạng cam phải đảm bảo cơ cấu phối khí có trò số “thời gian – tiết diện” lớn nhất, nghóa là
khả năng lưu thông dòng khí lớn nhất. Vì vậy yêu cầu cam phải mở xupap thật nhanh, giữ
cho xupap ở vò trí lớn nhất thật lâu và khi đóng thật nhanh xupap.
-

Dạng cam phải thích hợp để giai đoạn mở và đóng xupap có gia tốc và vận tốc nhỏ nhất.
Do đó cơ cấu phân phối khí làm việc êm, ít va đập và hao mòn.
-

Dạng cam phải đơn giản, dễ chế tạo.
Trên cơ sở đảm bảo ba yêu cầu trên, động cơ đốt trong ngày nay thường dùng hai loại cam là
cam lồi và cam tiếp tuyến. Dạng cam lõm tuy có ưu điểm là tốc độ mở đóng xupap rất nhỏ, mở đóng

nhanh nhưng không được dùng vì chủ yếu là do gia công mặt lõm rất khó.
Thiết kế dạng cam có hai phương pháp:
I.2.1. Lựa chọn quy luật chuyển động của cam (chủ yếu là quy luật gia tốc)
Lựa chọn quy luật chuyển động (gia tốc) của cam, sau đó lấy tích phân hai lần để tìm quy luật
của độ nâng supap biến thiên theo góc quay trục cam.
Phương pháp này có ưu điểm là có thể thực hiện bất kỳ quy luật chuyển động nào ta cho là tốt
nhất, nghóa là các quy luật chuyển động có gia tốc khi mở, đóng xupap nhỏ nhất.
Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

136
Nhược điểm cơ bản của phương pháp này là dạng cam ứng với quy luật lý tưởng trên rất khó
gia công vì mặt cam có dạng đường cong rất phức tạp. Tuy vậy, ngày nay khi thiết kế các loại động
cơ cao tốc, người ta vẫn thường thiết kế dạng cam theo phương pháp này.
I.2.2. Đònh sẵn dạng cam
Mặt cam được đònh dạng sẵn là tập hợp của những cung tròn, cung parabôn, để dễ gia công.
Sau đó căn cứ vào quy luật nâng đã đònh, đạo hàm hai lần đối với góc quay của trục cam để tìm quy
luật gia tốc rồi kiểm tra xem có phù hợp với yêu cầu về gia tốc của cơ cấu phân phối khí hay không.
Phương pháp thứ hai này có ưu điểm là đảm bảo tính công nghệ khi gia công trục cam được
thuận lợi. Vì vậy tuyệt đại bộ phận động cơ đốt trong tốc độ thấp và trung bình đều dùng cam đònh
hình theo phương pháp thiết kế thứ hai.
















Lựa chọn dạng cam theo phương pháp này thường dùng các đường cong của nhiều cung tròn,
cung tròn phối hợp với cung parabôn hoặc cung tròn phối hợp với đường thẳng. Dạng cam dùng cung
tròn hoặc parabôn được gọi là cam lồi, dạng cam dùng cung tròn nối với đường thẳng được gọi là cam
tiếp tuyến.
Hình 6.2 giới thiệu quy luật nâng hạ h = f (

k
) và quy luật gia tốc j = f(

k
) của ba loại cam lồi
cung tròn, cam lồi cung parabôn và cam tiếp tuyến.
Từ hình 6.2b, có thể thấy rằng cam lồi cung tròn có trò số “thời gian – tiết diện” lớn nhất. Tuy
nhiên loại này lại có gia tốc dương lớn nhất, Do đó khi làm việc, cơ cấu phân phối khí va đập rất
mạnh trong giai đoạn đóng mở xupap nên lực quán tính tác dụng lên mặt cam có trò số rất lớn. Trò số
cho phép của gia tốc dương phụ thuộc vào độ cứng của bề mặt tiếp xúc của cam với con đội, của con
đội với xupap (hoặc đũa đẩy), độ cứng vững của trục cam và khả năng chòu tải của ổ trục cam. Trò số
của gia tốc âm, phụ thuộc vào khả năng làm việc của lò xo. Để giảm kích thước của lò xo và giảm
phụ tải tác dụng lên lò xo, thường phải khống chế trò số tuyệt đối của gia tốc âm ở phạm vi nhỏ nhất.
J (m/s
2
)


k


Cung tròn

Cung parabôn
Tiếp tuyến

Góc quay của trục cam

k

Hình 6.
2.
So sánh cam lồi và cam tiếp tuyến

0

20

40

60

80

h (mm)

20

40


60

80

100

10

20

30

4
0

5
0

0

-
30
0

-
60
0

-
90

0

90
0

60
0

30
0

180
0

150
0

120
0

210
0

240
0

O

2
Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí


137
Cam tiếp tuyến có trò số “thời gian – tiết diện” nhỏ nhất (hình 6.2) gia tốc khi mở và khi đóng
xupap cũng nhỏ nhất nhưng gia tốc âm thì lại có trò số tuyệt đối lớn nhất. Vì vậy cam tiếp tuyến chỉ sử
dụng khi yêu cầu cao về giảm va đập (cơ cấu phân phối khí làm việc êm). Nhưng do gia tốc âm lớn
nên lò xo xupap chòu tải lớn. Để giảm tải trọng tác dụng lên lò xo, khối lượng của cơ cấu dẫn động
xupap phải nhỏ. Vì vậy cam tiếp tuyến thường dùng trong cơ cấu phân phối khí xupap đặt.
Cam lồi cung parabôn có các thông số nằm trong phạm vi giới hạn bởi các thông số của hai
loại cam trên. Do tính công nghệ của cam parabôn kém nên loại cam này ít được sử dụng.
I.3. Trò số tiết diện thời gian của xupap
Khi đường kính và gốc côn của
nấm xupap đã xác đònh, tiết diện lưu
thông tức thời của xupap quyết đònh bởi
quy luật động học của cam phân phối
khí và pha phân phối khí.
Lựa chọn pha phân phối khí hợp
lý có thể làm cho trò số tiết diện lưu
thông trung bình f
ktb
đạt trò số lớn nhất.
Xác đònh trò số f
ktb
bằng đồ thò biểu diễn
trò số thời gian tiết diện như hình 6.3.
Tốc độ trung bình tính toán của dòng
khí trong suốt quá trình nạp (hoặc thải)
xác đònh theo công thức sau:






2
1
2
1
t
t
kl
12p
p
t
t
kl
h
'
k
dtfi
ttF
v
dtfi
V
v
(6-7)
Trong đó: V
h
– dung tích công tác của xylanh.

2
1

t
t
kl
dtf
– trò số “thời gian – tiết diện” (phần gạch nghiêng bên trái trên hình 6.3)
t
1
và t
2
– thời gian bắt đầu và kết thúc quá trình nạp (hoặc thải).
Khi tính toán thời gian tiết diện, thường bỏ qua giai đoạn mở sớm và đóng muộn (phần diện
tích ứng với góc mở sớm

1
và góc đóng muộn

2
) nên có thể coi thời gian t
1
và t
2
ứng với góc

k1


k2
do đó:





2k
1k
2
1
dfdtf
kl
t
t
kl
(6-8)
do
 
1k2k
kl
ktb
2k
1k
df
f






(6-9)
nên sau khi thay các quan hệ trên vào công thức (6-7) ta có:
ktb

p
p
'
k
if
F
.vv 
(6-10)

k2


k1


1

f
klmax


k


Hình 6.3.
Xác đònh trò số “thời gian - tiết diện” của xupap.


2


90
o

f
klb
O

1

0

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

138
Khi thiết kế, cần đảm bảo sao cho:
k
'
k
v)4,13,1(v 
(6-11)
Trò số của v’
k
thay đổi trong phạm vi khá lớn. Đối với động cơ xăng, v’
k
= 90

150m/s đối với
động cơ diesel v’
k
= 80


110 m/s.
Trong thực tế, lựa chọn pha phân phối khí tốt nhất đều phải qua thí nghiệm. Số liệu thống kê
và pha phân phối khí giới thiệu trên bảng 6.1.
Bảng 6 – 1 Trò số pha phân phối khí của các loại động cơ
(tính theo góc quay của trục khuỷu)
Xupap nạp Xupap thải
Loại động cơ
Mở sớm
trước ĐCT
Đóng muộn
sau ĐCD
Mở sớm
trước ĐCD
Đóng muộn
sau ĐCT
-

Tónh tại và tàu thủy 10 ÷ 25 15 ÷ 30 30 ÷ 50 10 ÷ 25
-

Diesel tăng áp 40 ÷ 75 30 ÷ 50 40 ÷ 60 30 ÷ 60
-

Ô tô máy kéo -10 ÷ 25 30 ÷ 35 35 ÷ 60 0 ÷ 30
-

Ô tô du lòch -5 ÷ 25 40 ÷ 70 45 ÷ 65 5 ÷ 25
-


Động cơ cường hóa có công
suất lớn, khối lượng nhỏ
10 ÷ 75 30 ÷ 70 40 ÷ 80 15 ÷ 50
I.4. Tốc độ va đập của xupap
Trong quá trình làm việc, để đảm bảo xupap đóng kín trên đế xupap, trong cơ cấu dẫn động
xupap phải có khe hở nhiệt. Nhưng có khe hở này, cơ cấu dẫn động của xupap phát sinh hiện tượng
va đập khi mở và đóng xupap khiến các mặt tiếp xúc nhất là mặt nấm xupap và đế xupap bò mòn rất
nhanh.
Kết quả nghiên cứu về mài mòn của đế xupap chứng thấy rằng tốc độ va đập của xupap trên
đế xupap có ảnh hưởng rất lớn tới độ mòn của đế. Độ mòn của đế phụ thuộc rất ít vào chiều rộng của
mặt tiếp xúc nhưng chòu ảnh hưởng rất nhiều của vật liệu làm đế xupap và nhiệt độ của đế xupap (khi
tăng tốc độ va đập từ 0,36 m/s lên 0,72 m/s độ mòn của đế xupap tăng lên tám lần).
Theo thực nghiệm, tốc độ va đập cho phép của xupap cần lựa chọn trong phạm vi sau:
-

Đối với đế xupap bằng gang xám: v
a
= 0,3

0,4 m/s.
-

Đối với đế xupap bằng đồng thanh : v
a
= 0,4

0,5 m/s.
-

Đối với đế xupap bằng thép cacbon : v

a
= 0,5

0,6 m/s.
-

Đối với đế xupap bằng thép hợp kim chòu nhiệt:v
a
= 0,7

0,8 m/s.
Tốc độ va đập của xupap khi dùng con đội hình nấm có thể xác đònh bằng công thức sau:


ak1a
sinRv 
(6-12)
Với cos

a
xác đònh bằng công thức:
 
1
a
R
1cos



(6-13)

Trong đó:

a
– góc giảm va đập.


– khe hở nhiệt của xupap.
Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

139
Thay vào (6-13) vào (6-12), ta có:


a
2
k1a
cos1Rv 

 
 












1
1k
R2
1R2
(6-14)
do
 
1
R2 

rất nhỏ nên cũng có thể tính gần đúng tốc độ va đập theo công thức sau:


1ka
R2v 
(6-15)
Khi


2
k1
Rj,0 

nên công thức (6-15) còn có thể viết dưới dạng:


j2v
a
(6-16)

Tốc độ va đập của xupap khi dùng con đội con lăn xác đònh theo công thức gần đúng (6-15)




RR2j2v
1ka
(6-17)
Trong đó: j

– xác đònh bằng công thức:
 












2
2
2
k1
cos
cos2

RRj

khi


2
k1
RRj,0 


Góc giảm va đập

a
xác đònh bằng công thức:
 










1
cos
1
RRh
1


khi
a
,h 

ta có



RR
1cos
1
a
(6-18)












B


/2


R
1

O

O
1

r

A

B

R
o


/2




a

A

v


h

h

v = const

Cung
chuyển tiếp

Hình 6.4. Dạng cam điển hình và quy luật động học trong
vùng cung chuyển tiếp.
v

h

B

A

Nâng theo đường
cong parabôn
J = const

h

Nâng theo đường
cong Acsimét
a)

b

)

c
)

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

140
Trò số của khe hở nhiệt

của các loại động cơ đốt trong thường nằm trong phạm vi 0,2

0,4
mm (trò số này thường thay đổi trong quá trình động cơ làm việc). Từ hình 6.4a, ta thấy điểm B là
điểm con đội đã bắt đầu nâng lên, nhưng đến A con đội mới đẩy xupap mở ra. Cung chuyển tiếp từ A
đến B có thể dùng cung Acsimét, cung parabôn hoặc cung tròn đơn giản.
Quy luật động học con đội trong vùng cung chuyển tiếp này giới thiệu trên hình 6.4b, c. tốc độ
trong vùng cung chuyển tiếp này thường không vượt quá 0,1

0,15 m/s.
Đối với loại động cơ dùng cơ cấu phân phối khí xupap đặt, khe hở nhiệt khi máy lạnh lớn hơn
khe hở nhiệt khi máy nóng vì độ giản nở của xupap khi chòu nhiệt vượt quá độ giản nở của thân máy.
Đối với loại động cơ dùng cơ cấu phân phối khí xupap treo, cam trực tiếp dẫn động xupap, khe
hở nhiệt khi máy lạnh cũng lớn hơn khe hở nhiệt khi máy nóng. Nhưng đối với loại động cơ dùng cơ
cấu xupap treo, trục trục cam dẫn động xupap qua cơ cấu trung gian (con đội, đũa đẩy, ) khe hở
nhiệt khi máy lạnh lại nhỏ hơn khe hở nhiệt khi máy nóng. Đó là do độ giản nở của xupap không lớn
bằng độ giản nở tổng cộng của thân máy, nắp xylanh và trụ đòn bẩy.
I.5. Gia tốc của xupap
Gia tốc dương của xupap càng lớn, hiện tượng va đập trong cơ cấu phân phối khí càng mạnh.
Trò số tuyệt đối của gia tốc âm càng lớn, lò xo xupap chòu tải càng nhiều. Vì vậy khi thiết kế cam cần

đảm bảo trò số gia tốc nằm trong giới hạn thống kê trong bảng 6.2.
Bảng 6.2 Trò số cho phép của gia tốc dương và gia tốc âm
Kiểu động cơ (+) j, (m/s
2
) (-) j, (m/s
2
)
- Động cơ ô tô máy kéo. 1500

2500 500

800
- Động cơ tónh tại và tàu thủy. 100

1500 50

700
- Động cơ cao tốc, cường hóa, khối lượng nhỏ. 1500

2800 700

1000
Trò số của gia tốc liên quan rất nhiều đến hệ số hình dạng

:
2





Để thấy rõ ảnh hưởng của

, ta xét quy luật động học của ba loại cam có cùng độ nâng cực đại
và đều có quy luật gia tốc là hằng số (hình 6.5). Lúc này tốc độ cực đại ứng với điểm uốn của đường
cong h = f(

k
).
Trục hoành trên hình 6.5 biểu thò góc quay

k
của trục cam, do đó có thể dùng quan hệ thời
gian với tốc độ

k
=

k
t để thay thế (

k
là tốc độ góc của trục cam).
Như thế, diện tích bao bởi đường cong tốc độ và trục hoành sẽ bằng hành trình nâng cực đại
của xupap (cơ cấu xupap đặt). Ta có:
hvdt
2
0





Nhưng diện tích trên có thể xác đònh bằng quan hệ sau :
h
2
v
2
1
tv
2
1
k
22




Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

141
Do đó :



k
2
h4
v
(6-19)
Từ quan hệ (6-19) ta thấy tốc độ cực đại
không có quan hệ gì với hệ số hình dạng


.
Ngược lại, gia tốc gia tốc có quan hệ mật
thiết với

. Khi

tăng, gia tốc dương giảm nhưng
gia tốc âm lại tăng (trò số tuyệt đối). Do đó, khi
thay đổi

sẽ làm thay đổi gia tốc của con đội
(hoặc xupap). Điều đó có thể chứng minh dễ dàng.
Thật vậy, gia tốc j
1
ở điểm 1 và j
2
ở điểm 3
trên hình 6.6 có thể tính theo hệ thức sau:
2
h
2vj
k
2
k
1







thay
2
.


ta có:
2
2
k
1
2
h
2j











và do
2
h
2v

2
j
k
2
k
2













Suy ra:
 
2
2
k
2
2
1
h
2j











Từ các công thức trên ta thấy khi

tăng, j
1

giảm nhưng j
2
lại tăng.
II. ĐỘNG HỌC CỦA CON ĐỘI
II.1. Cam tiếp tuyến và động học của con đội con lăn
II.1.1. Dựng hình cam tiếp tuyến (hình 6.6)
-

Căn cứ vào các thông số của động cơ (n, S/D, loại động cơ, số kỳ, ) để lựa chọn pha phân
phối khí. Từ đó xác đònh góc làm việc của cam (góc

). Đối với cam nạp (tính theo góc
quay của trục cam):
2
180
21

0
2



đối với cam thải:
2
180
21
0
1



Trong đó:

1


2
– góc mở sớm và đóng muộn của xupap nạp.


1


2
– góc mở sớm và đóng muộn của xupap thải.

k


Hình 6.5. Đường cong biểu diễn hành trình vận
tốc và gia tốc của cam có gia tốc bằng hằng số.

h

v

J

1

2

3

0


k


k


2

2



2

1

0

3

O

1

2

3

h

v
2
Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

142
-

Căn cứ vào điều kiện bố trí chung để xác đònh bán kính
lưng cam (R
1
).
Thông thường

 
mm1~5,0
2
d
R
c
1


Trong đó: d
c
– đường kính trục cam (mm).
-

Vẽ vòng tròn bán kính R
1
và dựng tọa độ thẳng góc qua
tâm 0 (hình 6.6). Sau đó xác đònh bán kính OA và OB
làm thành với tung độ góc

/2.
-

Dựng tiếp tuyến AE và BE tiếp tuyến với vòng tròn R
1

tại A và B.
-

Căn cứ vào độ nâng con đội h (độ nâng lớn nhất) để

xác đònh điểm C, h = FC
-

Vẽ cung tròn bán kính r tiếp tuyến với AE và BE đi qua
điểm C. Từ hình 6.6 có thể xác đònh cung đỉnh cam. Cụ
thể như sau:
Khoảng cách từ tâm O
1
của cung đỉnh cam tới tâm O của vòng chuẩn (lưng cam) bằng:
D = R
1
+ h – r (6-20)
do đó: R
1
= D – h + r (6-21)
Từ tam giác OO
1
K, ta có:
D
rR
2
cos
1




do đó:
2
cos

rR
D
1



(6-22)
Thay quan hệ trên vào (6-21), ta có:
rh
2
cos
r
2
cos
R
rh
2
cos
rR
R
11
1






































2

cos
1
1rh
2
cos
1
1R
1

từ đó rút ra:
2
cos1
2
cosh
R
2
cos
1
1
h
Rr
11







(6-23)

II.1.2. Động học của con đội con lăn
Do mặt cam tiếp tuyến gồm hai phần: phần mặt phẳng AA’ tiếp tuyến với hai mặt trụ R
1
và r
và phần mặt trụ r, vì vậy động học của con đội con lăn khi con lăn lăn trên hai phần mặt ấy cũng
khác nhau. Nhưng trong từng giai đoạn, quy luật động học không đổi.
Giai đoạn thứ nhất tính từ khi cam bắt đầu nâng con đội (điểm A trên hình 6.7) khi con lăn lăn
hết phần mặt tiếp tuyến (điểm A’). Góc quay của trục cam tương ứng từ

= 0 đến

=

max
.
Hình 6.
6
.
Cam tiếp tuyến.

/2


/2

h

O

O

1

F

A

B

D

r

R
1

R
1

r

K

E

C

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

143
Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ A’ đến C trên phần mặt trụ r (hình 6.7). Góc quay của trục cam

ứng với giai đoạn này là

=

max
đến

= 0. Trong đó

max
=
max
2


.

a) Động học của con đội con lăn trong giai đoạn I
-

Chuyển vò của con đội con lăn.
Từ hình 6.7a ta thấy khi con lăn lăn đến một vò trí bất kỳ nào trên mặt phẳng tiếp tuyến AA’
(cam quay đi một góc

) ta đều tính được chuyển vò của con đội theo quan hệ sau đây:
   
1
1
12
RR

cos
RR
RROOabh 





do đó:
 










1
cos
1
RRh
1
(6-24)
Trong đó: R – bán kính của con lăn.
-

Tốc độ của con đội con lăn.

Đạo hàm hai vế của phương trình (6-24) đối với thời gian, ta có công thức tính con đội con lăn:
dt
d
.
d
dh
dt
dh
v






giả thiết:
dt
d

= const =

k
. Ta có:




d
dh
v

k

do đó:
 




cos
tg
RRv
2
k1
(6-25)
-

Gia tốc của con đội con lăn.
Đạo hàm hai vế của phương trình (6-25) đối với thời gian ta có công thức tính gia tốc của con
đội con lăn như sau.
R
+ R
1

O

R

R
1


O
1

O
2

a

b


/2



D

A

A
/

R
+ R
1

O

R


R
1

O
1

O
2

a

b


/2


max

D

A

A
/

E

Hình 6.7. Động học của con đội con lăn trong giai đoạn I của can tiếp tuyến.


C

a)

b
)

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

144
 
















2
2
2

k1
cos
sin1
RR
dt
d
.
d
dv
dt
dv
j
(6-26)
do đó:
 












2
2
2

k1
cos
cos2
RRj
(6-27)
Trong đó:

k
– tốc độ góc của trục cam, (1/s).
Thay các trò số từ

= 0 đến

max
ta có đường biểu diễn gia tốc như trên hình 6.2.
Góc

max
có thể xác đònh theo quan hệ lượng giác trên hình 6.7b.

 
1
2
max
RR
2
sinD
EO
EO
tg




(6-28)
b) Động học của con đội con lăn trong giai đoạn II
-

Chuyển vò của con đội con lăn.
Từ hình 6.9, ta thấy khi con lăn lăn đến một vò trí bất kỳ nào trên cung A’C ứng với góc

,
chuyển vò của con đội con lăn đều có tính theo công thức sau:



 12
RROOabh

     
1
22
RRcosDsinDrR 
(6-29)











-

Tốc độ của con đội con lăn.
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (6-29) đối với thời gian, ta có công thức tính tốc độ của
con đội con lăn.
   














sinD
sinDrR
cossinD
dt
dh
v
22

2
k

=
   











22
k
sinDrR2
2sinD
sinD
(6-30)
R

O
2

a

b


A

A
/

O

Hình 6.8. Động học của con đội con lăn trong giai đoạn II của can tiếp tuyến.

R + r




max
O
1

C

R
1

D

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

145
-


Gia tốc của con đội con lăn.
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (6-30) đối với thời gian, ta có công thức tính gia tốc của
con đội con lăn.
 


 
 














cosD
sinDrR
1sin2rRsinD
D
dt
dv
f

23
22
2
2
2
42
22
k

=
 


 
 













 cos
sinDrR

2cosrRsinDD
D
23
22
2
2
42
2
k
(6-31)
II.2. Cam lồi và động học của con đội hình nấm
II.2.1. Dựng hình cam lồi (hình 6.9)
-

Sau khi lựa chọn pha phối khí, căn cứ điều kiện bố trí chung vẽ vòng chuẩn R
1
.
-

Vẽ tọa độ vuông góc qua tâm O, vẽ bán kính OA và OB làm thành với tung độ một góc
bằng
2

.
-

Từ điểm vòng tròn R
1
cắt tung độ (điểm E) xác đònh EC = h.
-


Chọn vòng đỉnh cam r rồi vẽ vòng đỉnh cam (tâm O
1
) qua điểm C.
-

Trên phương kéo dài của bán kính AO và A’O
1
vẽ cung tiếp tuyến ngoài với hai đường
tròn R
1
và r tại A và A’ (cung có bán kính

).
Khi đã xác đònh R
1
,h,

và r, bán kính cung tiếp tuyến ngoài

có thể xác đònh từ quan hệ tam
giác vuông O
1
MO
2
(hình 6.10).







2
2
2
1
2
21
MOMOOO 

do đó ta có:
   
2
1
2
2
2
cosDR
2
sinDr






























O

Hình 6.
9
.
Dựng hình cam lồi.

/2


/2


h

O
1

E

A

B

r

R
1

C

A
/



O
2

O
2


D

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

146











Từ đó suy ra:











2
cosDrR2

2
cosDR2RrD
1
1
2
1
22
(6-32)
Trong đó: D = R
1
+ h – r
Từ hình 6.10 còn có thể xác đònh bán kính R của nấm con đội. Để đảm bảo con đội không bò
kẹt, bán kính R phải lớn hơn OK.
Do


max1
sinROK 
nên từ tam giác O
1
MO
2
ta có:
r
2
sinD
r
MO
sin
1

max





(6-33)
Vì vậy, muốn cho con đội không bò kẹt, phải đảm bảo điều kiện:


2
sinD
r
R
R
1




(6-34)
II.2.2. Động học của con đội hình nấm hoặc hình trụ
Cũng tương tự như cam tiếp tuyến, mặt làm việc của cam lồi gồm hai phần: phần cung


phần cung r. Vì vậy, quy luật động học của con đội hình nấm hoặc hình trụ trên hai phần này cũng
khác nhau. Trong giai đoạn I, con đội trượt trên mặt cam, từ A đến A’, tương ứng với góc quay của
cam từ

= 0 đến


=

max
. Giai đoạn II, con đội trượt trên cung r, từ A đến C, ứng với góc quay

=

max
=
2



max
đến

= 0.
a) Động học của con đội hình nấm trong giai đoạn I
-

Chuyển vò của con đội hình nấm
Khi con đội trượt trên một vò trí bất kỳ nào đó ứng với góc

, (hình 6.11) chuyển vò của con đội
hình nấm có thể xác đònh theo quan hệ sau:
Hình 6.10. Xác đònh bán kính của cung tiếp tuyến (

) và
bán kính của mặt nấm con đội (R).

r




r

M



R
1

R

O
1

K

O

D


max


max




2

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

147


111
RcosRRaOabh 


hoặc:






cos1Rh
1
(6-35)
-

Tốc độ của con đội hình nấm
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (6-36)
đối với thời gian ta có tốc độ của con đội hình nấm:
 






sinR
dt
dh
.
dh
dh
dt
dh
v
1k

(6-36)
-

Gia tốc của con đội hình nấm.
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (6-37)
đối với thời gian ta có gia tốc của con đội hình nấm.
 






cosR

dt
d
.
d
dv
dt
dv
j
1
2
k

(6-37)
Khi

= 0, gia tốc đạt trò số cựu đại:


2
k1max
Rj 

(6-38)
b) Động học của con đội hình nấm trong giai đoạn II
-

Chuyển vò của con đội hình nấm
Khi con đội hình nấm trượt đến vò trí bất kỳ
nào ứng với góc


trên phần cung r (hình 6.12) chuyển
vò của con đội đều có thể tính theo quan hệ sau:
11
RcosDrRaOabh 


(6-39)
-

Tốc độ của con đội hình nấm
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (6-39)
đối với thời gian ta có công thức tính tốc độ của con
đội hình nấm.






sinD
dt
d
.
d
dh
dt
dh
v
k
(6-40)

Trong đó:
k
dt
d
dt
d




– tốc độ góc của trục cam.
-

Gia tốc của con đội hình nấm
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (6-40) đối với thời gian ta có công thức gia tốc của con
đội hình nấm:






cosD
dt
d
.
d
dv
dt
dv

j
2
k
(6-41)
Hình 6.11. Động học của con đội hình trụ
(hoặc hình nấm) trong giai đoạn I.
r

M





R
1

O
1

K

O


max



R

1

a

b



Hình 6.12. Động học của con đội hình trụ
(hoặc hình nấm) trong giai đoạn II.
O
2

a

D


max



b

O

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

148
III. QUY DẪN KHỐI LƯNG CỦA CÁC CHI TIẾT TRONG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ

Để xác đònh được lực quán tính của cơ cấu phân phối khí, cần phải quy dẫn toàn bộ khối lượng
của các chi tiết máy trong cơ cấu phân phối khí về đường tâm xupap. Do đó lực quán tính tác dụng
trên cơ cấu phân phối khí có thể tính theo công thức sau:
kokjk
jmP



Trong đó: m
ok
– khối lượng của cơ cấu phân phối khí quy dẫn về đường tâm xupap.
j
k
– gia tốc của xupap.
Trong các cơ cấu phân phối khí không có đũa đẩy và đòn đẩy như cơ cấu phân phối khí xupap
đặt, cơ cấu phân phối khí dẫn động trực tiếp xupap, khối lượng m
ok
bằng tổng các khối lượng của
xupap, con đội, móng hãm và khối lượng quy dẫn của lò xo.
Khối lượng quy dẫn của lò xo xác đònh theo điều kiện cân bằng động năng của khối lượng thực
của lò xo m
lx
với khối lượng quy dẫn m
olx
khi chuyển động với tốc độ v
xp
của xupap.


l

0
lx
2
x
2
xpolx
2
dmv
2
vm
(6-42)
Trong đó: dm
lx
– khối lượng của phân tố lò xo cắt cách mặt cố đònh một đoạn x.
v
x
– tốc độ chuyển động của phân tố lò xo.
l – chiều dài của lò xo (hình 6.13)
Giả thiết khối lượng của lò xo phân bố đều trên chiều
dài của nó và tốc độ của các phân tố lò xo có quan hệ tuyến
tính với chiều dài.

dx
l
m
dm
lx
lx



x
l
v
v
xp
x


Thay các quan hệ trên vào phương trình (6-42) ta có:
2
vm
3
1
dxx
l2
vm
2
vm
2
xplx
l
0
2
3
2
xplx
2
xpolx




Do đó khối lượng quy dẫn m
olx
là:
lxolx
m
3
1
m


Như vậy, khối lượng quy dẫn của cơ cấu phân phối khí m
ok
bằng:
lxcdmhdlxpok
m
3
1
mmmmm

(6-43)
Trong đó: m
xp
– khối lượng của xupap.
m
dl
– khối lượng của đóa lò xo.
m
mh
– khối lượng của móng hãm.

m

– khối lượng của con đội.
m
lx
– khối lượng của lò xo.
Hình 6.13. Xác đònh khối lượng
quy dẫn của lò xo.
L

x

dx

v
x

v
xp

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

149
Đối với cơ cấu phân phối khí có đũa đẩy và đòn bẩy thì các khối lượng của con đội, đũa đẩy
và đòn bẩy đều phải quy đẫn về đường tâm xupap. Khi quy dẫn cũng phải đảm bảo điều kiện động
năng không đổi.
Đối với con đội và đũa đẩy phải đảm bảo điều kiện quy dẫn sau:
2
xp
c

2
xpcd
2
cd
2
xpocd
l
l
2
vm
2
vm
2
vm










do đó:
2
xp
c
cdocd
l

l
mm









(6-44)
Trong đó: v – tốc độ của con đội.
xp
c
l
l
– tỷ lệ cánh tay đòn của đòn bẩy.
Đối với đòn bẩy, phải đảm bảo điều kiện cân bằng sau:
2
l
2
vm
2
dbdb
2
xpodb




Trong đó: l
đb
– moment quán tính của đòn bẩy đối với trục quay.

đb
– tốc độ góc của đòn bẩy.
Do: v
xp
=

đb
l
xb
nên: m
b
= l
đb
.
2
xp
l
1

Như vậy, khối lượng của cơ cấu phân phối khí có đũa đẩy và đòn bẩy quy dẫn về đường tâm
xupap bằng:
m
ok
= m
xp
+ m

đl
+ m
mh
+
3
1
m
lx
+ l
đb

2
xp
l
1
+ (m
đđ
+ m

)
2
xp
c
l
l









(6-45)
Trong đó: m
đđ
– khối lượng của đũa đẩy.
Tương tự như trên, khi quy dẫn khối lượng của cơ cấu phân phối khí về đường tâm con đội,
khối lượng quy dẫn m
ot
được tính theo công thức sau:
m
ot
=






m
3
1
+ m + m + m
lxmhdlxp
.
2
c
xp
l

l








+ m

+ m
đđ
+ l
đp

2
c
l
1
(6-46)
Lực quán tính tác dụng lên cơ cấu phân phối khí quy dẫn về đường tâm con đội bằng:
totjt
jmP 
(6-47)
IV. TÍNH TOÁN SỨC BỀN CỦA TRỤC CAM
IV.1. Ứng suất uốn
Khi tính sức bền của trục cam, ta coi trục cam như một dầm có tiết diện đồng đều đặt tự do
trên hai gối tựa như hình 6.14.


Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

150








Trong quá trình làm việc, trục cam chòu uốn và chòu xoắn. Nếu bỏ qua lực ma sát và trọng lực
(vì các lực này rất nhỏ so với các lực khác) thì lực tác dụng lên trục cam được tính theo công thức sau:
ktjtotmaxT
PPPP 
(6-48)
Trong đó: P
ot
– lực nén ban đầu của lò xo xupap (ở trạng thái xupap đóng kín).
P
jt
– lực quán tính của cơ cấu phối khí khi bắt đầu mở xupap (quy dẫn về
đường tâm con đội)
P
kt
– lực khí thể tác dụng trên mặt nấm xupap thải quy dẫn về tâm con đội.
Do đó, moment uốn trục cam bằng:
l
ll
PM

21
maxTmaxu

, (MNm)
Trong đó: l – khoảng cách giữa hai tâm gối tựa (hình 6.14).
l
1
và l
2
– khoảng cách từ hai gối tựa đến cam chòu lực P
Tmax
.
Ứng suất uốn trục cam tính theo công thức sau:


















4
o
3
maxu
u
maxu
u
d
d
1d
32
M
W
M
, (MN/m
2
) (6-49)
Trong đó: d và d
o
– đường kính ngoài và đường kính trong của trục cam.
IV.2. Ứng suất xoắn
Moment xoắn trục cam đạt giá trò cực đại khi trục cam quay tới vò trí như trên hình 6.14b. Lúc
này lực tác dụng P
T
ở xa tâm trục cam nhất (con đội trượt hết trên phần cung bán kính

).
Khi dùng cam lồi và con đội hình trụ (hoặc hình nấm) moment xoắn trục cam được xác đònh
theo công thức sau:






tjtlxTx
)P()P(AAPM
(6-50)
Trong đó:




tjtlx
)P()P(
– lực lò xo và lực quán tính khi cam quay đến góc

k


max

(hình 6.11)
A – cánh tay đòn lớn nhất của lực P
t
.
Hình 6.14.
Sơ đồ tính sức bền của trục cam.
a)

b)


l
1


l
2

l

b

d

d
0

P’
T

P
T
P
T
A

B
1

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí


151
2
sin)rhR(
r
R
A
max1
1






Khi tính moment xoắn trục cam, ngoài moment M
x
ra còn phải tính đến các moment khác như
moment tác dụng trên các cam đang cùng làm việc, moment dẫn động các cơ cấu khác (như dẫn động
bơm nhiên liệu, bộ chia điện, ).
Do đó ứng suất xoắn trục cam tính theo công thức sau:



















4
o
3
x
x
d
d
1d
16
M
W
M
, (MN/m
2
)
Trong đó: M

– tổng các moment tác dụng trên các cam trong cùng một thời gian
Ứng suất tổng thường tính theo công thức sau:





















2
u
x
u
2
165,035,0
(6-51)
Ứng suất cho phép





nằm trong phạm vi sau:


)cm/kG1500500(m/MN15050
22



IV.3. Độ võng cho phép
Độ võng của trục cam khi chòu uốn xác đònh theo công thức sau:
)dd.(l.E.3
l.l.P64
l.J.E2
llP
f
4
0
4
2
2
2
1T
2
2
2
1T


(6-52)
Trong đó: E – muyn đàn hồi của vật liệu chế tạo trục cam, đối với thép có thể chọn:

25
m/MN10)2,22(E 

Độ võng cho phép của trục cam nằm trong phạm vi sau:


mm1,005,0f 

IV.4. Ứng suất tiếp xúc trên mặt cam
Trong quá trình làm việc, trên mặt cam và con đội xuất hiện ứng suất tiếp xúc. Ứng suất tiếp
xúc tính theo các công thức sau.
-

Đối với con đội hình trụ (hoặc hình nấm):


b
EP
418,0
T
tx
, (MN/m
2
) (6-53)
Trong đó: P
T
– lực tác dụng lên cam (MN).
E – môđuyn đàn hồi của vật liệu (MN/m
2
).

b – chiều rộng của cam (m).

– bán kính cung ngoại tiếp của cam (hình 6.11)
Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

152
-

Đối với con đội con lăn, ứng suất tiếp xúc tính theo công thức sau:











R
11
b
EP
418,0
T
tx
, (MN/m
2
) (6-54)

Trong đó: R – bán kính của con lăn.
Ứng suất tiếp xúc cho phép nằm trong phạm vi sau:


)cm/kG120006000(m/MN1200600
22
tx


V. TÍNH SỨC BỀN CỦA CON ĐỘI
Tính sức bền của con đội thường tính kiểm nghiệm áp suất trên thân con đội. Đối với loại con
đội hình nấm, khi cam tiếp xúc với con đội ở điểm B (hình 6.15a) moment xoắn trục cam có trò số cực
đại. Moment này cũng làm cho thân con đội bò nghiêng đi và tiếp xúc không đều.












p suất tiếp xúc cực đại có thể tính theo công thức sau:
2
x
max
dl

M6
K 
(6-55)
Trong đó: M
x
– moment xoắn trục cam, tính theo công thức (6-50).
d – đường kính thân con đội.
l – chiều dài tiếp xúc của thân con đội với lỗ dẫn hướng.
Nếu dùng con đội con lăn (hình 6.15b) lực tác dụng lên thân con đội tính theo công thức sau:
 tgPP
TN

Lực này tác dụng tại điểm cách tâm con đội một khoảng y. Áp suất cực đại ở mép dưới của lỗ
dẫn hướng xác đònh theo công thức sau:







l
y6
1
dl
P
K
N
max
(6-56)

Hình 6.
15.
Sơ đồ tính áp suất trên thân con đội.

a)

b)

l/
2

d

K
max

B

B
1

P
T

P
P

P
N


P
T

l

y

90
o

B
1

K
min

l

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

153
Áp suất cho phép


max
K
nằm trong phạm vi sau:


)cm/kG100(m/MN10K

22
max


Chốt con lăn (hình 6.16) của con đội con lăn kiểm nghiệm theo các công thức sau:
-

Áp suất trên mặt chốt:
d)lL(
P
K
p
ch


(6-57)
Trong đó: P
p
– lực tác dụng lên chốt con lăn.
L – chiều dài của chốt.
l – chiều dài của con lăn.
d – đường kính chốt.
-

Áp suất cho phép:


)cm/kG900(m/MN90K
22
ch



-

Áp suất trên bạc lót:
ld
P
K
p
b

(6-58)
-

Áp suất cho phép:


)cm/kG800(m/MN80K
22
b


-

Ứng suất cắt chốt:
)d(
P2
F2
P
22

pp


(6-59)
-

Ứng suất cắt cho phép:


)cm/kG900(m/MN90
22


-

Ứng suất uốn:
u
p
u
W8
LP


-

Ứng suất uốn cho phép:


)cm/kG2000(m/MN200
22

u


VI. TÍNH SỨC BỀN CỦA XUPAP
Để tính sức bền của mặt nấm xupap, ta coi mặt nấm xupap như một đóa tròn đặt tự do trên đế
tựa hình trụ.
-

Ứng suất uốn mặt nấm xupap xác đònh theo công thức sau:
2
2
zu
d
p
4
1


, (MN/m
2
) (6-60)
Trong đó: P
z
– áp suất khí thể lớn nhất (MN/m
2
).
d – đường kính trung bình của nấm xupap (m)

– chiều dày trung bình của mặt nấm (m).
-


Ứng suất uốn cho phép nằm trong phạm vi sau:

Đối với thép cacbon:


)cm/kG800(m/MN80
22
u


Hình 6.16. Sơ đồ tính sức bền
của chốt con lăn.
D




L

l

L

Chương 6 – Tính sức bền các chi tiết của cơ cấu phân phối khí

154

Đối với thép hợp kim:



)cm/kG1200(m/MN120
22
u


Khi trục cam trực tiếp dẫn động xupap (hình 6.17), cần kiểm
tra áp suất nén của thân xupap khi chòu moment uốn. Áp suất cực đại
kiểm tra theo công thức sau:
2
t
k
max
ld
xP6
K 
(6-61)
Trong đó: P
k
– lực tác dụng lên xupap (MN).
d
t
– đường kính thân xupap (m).
l – chiều dài phần thân tiếp xúc với ống dẫn
hướng (m).
x – khoảng cách từ lực tác dụng đến đường tâm
xupap (m).
Áp suất cực đại cho phép:





2
max
m/MN2K 




Hình 6.17. Sơ đồ tính sức
bền của xupap.

x

P
k
d
t
l

K
max

×