Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

TỰ DO HÓA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC - Phần 10 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.24 KB, 13 trang )


64

hơn. của công ty mua được.
o Việc sáp nhập công ty trong nước
có thể phát sinh chồng chéo về
nhân sự và cơ sở hạ tầng, gây dư
thừa.
Bán 100% o Nếu các cổ đông hiện tại không
muốn hoặc không thể hỗ trợ cho
giai đoạn phát triển kế tiếp, đây
có thể là thời điểm tốt để rút lui
khi công ty nước ngoài có nhu cầu
và bị thu hút bởi triển vọng phát
triển trong dài hạn của Việt Nam.
o Nếu nhiều công ty trong nước đều
muốn rút lui, khiến cung lớn hơn
cầu thì giá chuyển nhượng sẽ bị
giảm.
Góp vốn bởi
đối tác nước
ngoài (liên
doanh hay
góp vốn theo
tỷ lệ thiểu
số)
o Việc góp vốn của đối tác nước
ngoài sẽ cung cấp nguồn vốn mới,
khẳng định cam kết của nước
ngoài, là tín hiệu tích cực về thị
trường cũng như sự công nhận về


thương hiệu, khách hàng trong
nước và nước ngoài của công ty.
o Việc góp vốn theo tỷ lệ thiểu số là
hình thức đầu tư phổ biến, ví dụ
trường hợp như SBI góp vốn vào
công ty chứng khoán FPT. Thông
thường, công ty nước ngoài đóng
vai trò nhà đầu tư chiến lược chứ
không phải đầu tư tài chính thụ
động
o Góp vốn theo tỷ lệ thiểu số
thường từ 15% đến 30% là tín
hiệu về sự cam kết đồng thời công
ty trong nước vẫn nắm quyền
kiểm soát kinh doanh.
o Công ty liên doanh 49% có thể
không hoạt động hiệu quả trong
trung hạn vì như thường thấy các
đối tác nước ngoài sẽ tìm kiếm cơ
hội mua lại phần vốn của đối tác
trong nước để chuyển thành công
ty 100% vốn nước ngoài.
o Một nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài cam kết góp vốn ở mức
đáng kể sẽ đòi hỏi một số quyền
lợi như vị trí trong hội đồng quản
trị, quyền biểu quyết; vì thế cần
thận trọng đối tác về các mặt văn
hóa hợp tác và kinh doanh trước
khi ký kết thỏa thuận, đồng thời

quy định rõ ràng quyền lợi và
nghĩa vụ của mỗi bên (và quy
định điều khoản chấm dứt thỏa
thuận để tự bảo vệ trong trường
hợp quan hệ đối tác xấu đi và
không thể tiếp tục).
Thỏa thuận
hợp tác
o Có thể là bước khởi đầu tốt đẹp,
là giai đoạn các bên tìm hiểu lẫn
o Ít cam kết hơn quan hệ đối tác có
góp vốn, dễ đổ vỡ hơn.

65

nhau và nếu thuận lợi sẽ tiến đến
quan hệ góp vốn. Nên tách biệt
cam kết dài hạn của đối tác tiềm
năng với những thảo luận hợp tác
ban đầu, nghĩa là khi thỏa thuận
hợp đồng hợp tác cần xác định rõ
liệu đối tác có muốn triển khai
giai đoạn góp vốn đầu tư thứ hai
hay không để đặt ra những mục
tiêu và kỳ vọng thích hợp.
o Một ví dụ là theo công bố chính
thức, Macquarie và công ty cổ
phần chứng khoán Vina thiết lập
quan hệ đối tác chiến lược không
góp vốn.

o Không bổ sung vốn.

5. KHUYẾN NGHỊ
5.1 Khuyến nghị đối với UBCKNN trong việc mở cửa thị trường
Xây dựng năng lực cho UBCKNN và cơ sở hạ tầng của thị trường chứng khoán
1. Hiện tại UBCKNN không thể thực hiện đầy đủ chức năng giám sát do thiếu hệ thống
công nghệ thông tin phù hợp. UBCKNN cần có một hệ thống theo dõi thị trường,
công bố thông tin và báo cáo tự động. Dự án xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
cần được ưu tiên về nhân lực, chuyên môn kỹ thuật và nguồn vốn. Một hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp UBCKNN phát hiện vi phạm kịp thời. Đây là
bước đầu tiên và căn bản trong việc phát triển một hệ thống giám sát và xử lý vi
phạm một cách hiệu quả trên thị trường chứng khoán.
2. Nhân sự ở một số đơn vị trong UBCKNN không đủ để đáp ứng khối lượng công
việc như ở Vụ Quản lý phát hành chứng khoán, Thanh tra và Vụ Giám sát thị trường
chứng khoán. Đây cũng là một nguyên nhân hạn chế hoạt động hiệu quả của
UBCKNN. Cần ưu tiên xem xét và tăng cường nhân sự chất lượng cao để giải quyết
công việc.
3. Các cơ quan có thẩm quyền cần ưu tiên xúc tiến xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin tích hợp cho HOSE và HNX để cung cấp một hệ thống giao dịch, theo dõi chứng
khoán và thanh toán bù trừ mới. Hệ thống này cũng sẽ giúp HOSE và HNX dễ dàng

66

phát hiện những hành vi lợi dụng thị trường, tăng cường hiệu quả hoạt động của các
sở giao dịch cũng như của TTLKCK.
4. UBCKNN cần xem xét đề xuất sửa đổi luật để bảo vệ các cán bộ công chức của
mình khi thực thi nhiệm vụ theo quy định. Điều này phù hợp với thông lệ quốc tế và
cho phép các cán bộ công chức của UBCKNN có thể thực hiện nhiệm vụ trong
những lĩnh vực nhạy cảm mà không phải gánh chịu trách nhiệm cá nhân một cách
không công bằng.

5. UBCKNN cần đảm bảo những quy định về giao dịch của cán bộ công chức của
mình cũng chặt chẽ như đối với các công ty chứng khoán và theo dõi thường xuyên
việc tuân thủ. Các cơ quan quản lý như UBCKNN phải duy trì tiêu chuẩn cao nhất
để đảm bảo sự liêm chính và danh tiếng của tổ chức, đồng thời làm gương cho các
công ty chứng khoán và các công ty khác thuộc thẩm quyền quản lý.
6. UBCKNN chưa có một bộ quy tắc ứng xử chính thức. Với tư cách một cơ quan quản
lý và đảm bảo duy trì những tiêu chuẩn tốt, UBCKNN cần ban hành một bộ quy tắc
ứng xử chính thức cho các cán bộ công chức của mình, phù hợp với thông lệ
IOSCO. UBCKNN cần đóng vai trò làm gương cho các công ty chứng khoán, các
công ty niêm yết và các chủ thể tham gia thị trường trong việc xây dựng bộ quy tắc
ứng xử của riêng họ. Bộ quy tắc cũng giúp các cán bộ công chức của UBCKNN dễ
dàng hơn trong việc truyền đạt những nội dung liên quan cho lãnh đạo của các công
ty chứng khoán. Trong bối cảnh các vụ bê bối doanh nghiệp, tổn thất và cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu xảy ra gần đây một phần do thiếu đạo đức nghề nghiệp và
tính minh bạch, điều rõ ràng là đạo đức nghề nghiệp đóng một vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh. Bộ quy tắc ứng xử sẽ giúp UBCKNN giữ gìn tên tuổi
và giảm rủi ro về danh tiếng.
Sự độc lập trong quản lý
1. Quy trình tham vấn và phê duyệt các chính sách, sản phẩm mới hay những sửa đổi
pháp lý cần thiết bị kéo dài và chưa minh bạch. Kế hoạch Phát triển thị trường vốn
trung hạn của Việt Nam đặt ra mục tiêu tăng cường sự độc lập cho UBCKNN đồng
thời đảm bảo UBCKNN với tư cách cơ quan quản lý chứng khoán có đủ thẩm quyền
và năng lực, bao gồm đủ nhân lực phù hợp về thâm niên, kinh nghiệm và chuyên môn
về thị trường chứng khoán, tài chính, luật và các lĩnh vực khác. Sự độc lập trong quản
lý là cần thiết và phù hợp với thông lệ IOSCO vì kinh nghiệm cho thấy, thị trường vốn
sẽ phát triển thành công nếu được điều tiết không phụ thuộc vào các yếu tố hay ảnh
hưởng chính trị. Đặt sự độc lập của cơ quan quản lý làm một trong những mục tiêu
phát triển sẽ gửi đến thị trường một tín hiệu tốt rằng các cơ quan hữu quan cam kết
xây dựng một thị trường chứng khoán hiện đại và cạnh tranh. Trong bối cảnh Việt
Nam vẫn đang ở giai đoạn phát triển sơ khai, việc độc lập hóa UBCKNN cần thời

gian. Tuy nhiên, trong lúc này các cơ quan hữu quan cần triển khai một quy trình tham

67

vấn và phê duyệt các chính sách mới, sửa đổi pháp lý thuận lợi hơn để tránh sự trì
hoãn không thích đáng trong quá trình cải cách thị trường. Theo đó, sau khi đã thực
hiện tham vấn một cách kỹ lưỡng và kịp thời về những lợi ích và rủi ro của các sản
phẩm hay biện pháp mới, các cơ quan hữu quan cần nhanh chóng phê duyệt và ban
hành những thay đổi chính sách. Cách làm này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho
những cải cách tích cực đối với thị trường. Đồng thời, UBCKNN cần ngăn chặn
những thử nghiệm sản phẩm mới của các công ty chứng khoán mặc dù chưa được
phép thực hiện.
Hợp tác với các cơ quan trong nước
1. Hiện tại hiếm khi UBCKNN được thông báo về các quyết định chính sách đang trong
giai đoạn xây dựng và có khả năng ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán. Điều
này đồng nghĩa UBCKNN không thể chuẩn bị tốt nhất trong việc đảm bảo ổn định thị
trường. BTC/UBCKNN cần thống nhất với NHNN một biên bản ghi nhớ để trao đổi
thông tin toàn diện về các hoạt động quản lý mà hai bên sẽ hoặc dự kiến thực hiện.
Biên bản ghi nhớ cần có điều khoản cho phép UBCKNN phản ánh quan điểm của
mình về tác động có khả năng xảy ra của quyết định chính sách. Biên bản ghi nhớ
cũng cần đề cập về nội dung cảnh báo sớm đối với sự sụp đổ của doanh nghiệp có khả
năng gây rủi ro hệ thống để đảm bảo phản ứng hiệu quả và đúng lúc. Hợp tác chính
thức giữa BTC/UBCKNN và NHNN cần được củng cố thông qua đối thoại thường
xuyên giữa hai bên. Hợp tác chặt chẽ hơn và hệ thống cảnh báo sớm sẽ giúp giải quyết
tốt hơn các cú sốc tiêu cực đối với thị trường chứng khoán và giúp UBCKNN quản lý
những rủi ro liên quan hiệu quả hơn.
2. Thẩm quyền điều tra của UBCKNN quá hạn chế vì UBCKNN không được cho phép
tiếp cận trực tiếp chứng từ ngân hàng. Biên bản ghi nhớ với NHNN cần đặt ra vấn đề
này và những thay đổi chính sách liên quan cần được thông qua để UBCKNN có thể
tiếp cận chứng từ ngân hàng kịp thời. Điều này sẽ cho phép UBCKNN hoạt động hiệu

quả hơn trong quá trình điều tra và xử lý vi phạm.
Hợp tác với các cơ quan quản lý nước ngoài và các công ty chứng khoán nước ngoài thuộc
thẩm quyền quản lý
1. UBCKNN hiện chưa phải là thành viên tham gia ký kết Bản ghi nhớ của IOSCO. Điều
này nghĩa là UBCKNN không nhận được sự hợp tác đầy đủ và chuẩn hóa của các cơ
quan quản lý khác trên thế giới (trên 65 cơ quan quản lý thành viên). Là thành viên
tham gia ký kết Bản ghi nhớ của IOSCO, UBCKNN sẽ được nhận sự hợp tác và chia
sẻ thông tin của các cơ quan quản lý nước ngoài khi các nhà đầu tư nước ngoài hay
các công ty chứng khoán nước ngoài có hành vi phạm tội trong lĩnh vực tài chính ở
Việt Nam. Với việc thị trường sẽ mở cửa hơn nữa vào đầu năm 2012 theo cam kết,

68

UBCKNN cần được hỗ trợ đầy đủ để nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu gia nhập làm
thành viên ký kết Bản ghi nhớ của IOSCO. Một trong những yêu cầu đó đòi hỏi việc
sửa đổi các quy định pháp luật liên quan để cho phép UBCKNN thu thập thông tin
thay mặt các cơ quan quản lý nước ngoài, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế về hợp tác.
Một khi trở thành thành viên ký kết Bản ghi nhớ của IOSCO, UBCKNN được trang bị
và sẵn sàng cho việc thực thi pháp luật xuyên biên giới.
2. UBCKNN hiện có ít người nói được tiếng Anh một cách thành thạo. Thực tế này là
một thách thức cho việc thông tin và trao đổi với các cơ quan quản lý, công ty chứng
khoán và nhà đầu tư nước ngoài, tăng gánh nặng công việc lên những người có khả
năng nói tiếng Anh thành thạo. Do vậy, một vấn đề quan trọng đối với các cán bộ công
chức UBCKNN là phải có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh hiệu quả với các cơ quan quản
lý và công ty chứng khoán nước ngoài. UBCKNN đã thực hiện một số biện pháp mới
để tuyển dụng nhân sự có kỹ năng tiếng Anh tốt. UBCKNN cần tiếp tục triển khai các
biện pháp này và sáng kiến khác để xây dựng năng lực đầy đủ.
Số lượng công ty chứng khoán quá nhiều
1. Như đã chỉ ra ở phần “Thách thức đối với các công ty chứng khoán trong nước”, một
khó khăn đặt ra đối với UBCKNN là số lượng công ty chứng khoán trong nước quá

nhiều, cụ thể là 105 công ty và năm 2012 dự kiến sẽ có nhiều hồ sơ xin cấp phép thành
lập của các công ty chứng khoán nước ngoài. Nhiều công ty chứng khoán hiện nay
không có chiến lược dài hạn và khả năng quản lý yếu kém dẫn đến thực tế là khi thị
trường gặp khó khăn vào quý 3 năm 2010, nhiều công ty đã báo cáo lỗ. Một cơ cấu thị
trường lành mạnh hơn cần số lượng công ty chứng khoán ít hơn nhưng có quy mô lớn
hơn và mức vốn hóa tốt hơn, đạt được tính kinh tế theo quy mô để hoạt động kinh
doanh, tài chính ổn định và bền vững hơn. Tuy nhiên, thị trường khó có thể tự thân
thúc đẩy sự hợp lý hóa thông qua sáp nhập. UBCKNN nên khuyến khích sáp nhập như
là một giải pháp cho các công ty yếu, nhưng không nên bắt buộc họ phải sáp nhập và
có thể phát sinh khiếu nại, chống đối.
2. UBCKNN cần giám sát tỷ lệ đủ vốn một cách chặt chẽ và thực hiện kỷ luật đối với
những công ty để tỷ lệ này xuống dưới mức quy định. Với những công ty gặp khó
khăn về vốn và các cổ đông không muốn đầu tư thêm, UBCKNN cần khuyến khích họ
bán hay sáp nhập, thay vì phải đóng cửa công ty.
3. UBCKNN cũng có thể xem xét khả năng yêu cầu tăng mức vốn để khuyến khích hợp
nhất/sáp nhập.
Giám sát

69

1. Ngoài nhu cầu về hệ thống công nghệ thông tin như đã đề cập, UBCKNN cần bổ sung
cán bộ công chức có trình độ phù hợp cho các đơn vị như Vụ Quản lý phát hành chứng
khoán, Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và
Quỹ đầu tư chứng khoán, Vụ Phát triển thị trường chứng khoán, Thanh tra và Vụ
Giám sát thị trường chứng khoán. Việc gia tăng biên chế thuộc thẩm quyền phân bổ
của BTC và Bộ Nội vụ. Tổng biên chế gia tăng trong năm 2011 có thể là 40-50 người.
Để tăng cường xây dựng năng lực, UBCKNN sẽ ở điều kiện thuận lợi hơn trong việc
thu hút nhân tài nếu có thể trả mức lương và phúc lợi hấp dẫn hơn.
Thanh tra
1. Việc thanh tra, kiểm tra của UBCKNN đối với các công ty chứng khoán hiện ở mức

như nhau, chưa dựa trên cơ sở rủi ro. Về thanh tra, kiểm tra, thông lệ thực hành tốt của
các cơ quan quản lý hàng đầu trên thế giới là vận dụng cách tiếp cận trên cơ sở rủi ro,
bởi vì mức độ rủi ro của các công ty chứng khoán không đồng nhất. Một số công ty có
mức rủi ro cao vì các lý do như hoạt động kinh doanh tham vọng hơn, kỹ năng quản lý
rủi ro kém hơn, mới tham gia lĩnh vực kinh doanh mới. Đây là các đối tượng cần tập
trung giám sát, quản lý vì việc theo dõi không đầy đủ có thể dẫn đến biến động lớn và
sụp đổ. UBCKNN đang trong quá trình xây dựng cách tiếp cận trên cơ sở rủi ro, cần
được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi.
2. Kiểm tra việc tuân thủ từ bên ngoài bởi UBCKNN cần thực hiện nghiêm ngặt. Mức
phạt đối với việc không tuân thủ cần tương xứng để đủ tính răn đe, ngăn chặn đối với
công ty cũng như đối với người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc tuân thủ của công
ty. Đồng thời UBCKNN cần xem xét việc công bố kết quả thanh tra, kiểm tra, điểm
xếp hạng công ty trong vấn đề tuân thủ để tạo sức ép tích cực lên các công ty chứng
khoán.
3. Việc tuân thủ thông qua sức ép bên ngoài cũng cần được tăng cường như một phần
trong kế hoạch nâng cấp các tiêu chuẩn kiểm toán bên ngoài. Trường hợp phát hiện ra
vấn đề không tuân thủ quan trọng của công ty chứng khoán được kiểm toán, kiểm toán
độc lập bắt buộc phải báo cáo UBCKNN.
Điều tra
1. Hiện tại luật chưa trao cho UBCKNN quyền được kiểm tra cơ sở của đối tượng điều
tra hay tiếp cận trực tiếp thông tin tài khoản ngân hàng (xem phần “Hợp tác với các cơ
quan quản lý trong nước”), thông tin internet hay điện thoại của đối tượng. Tiếp cận
những thông tin này là quyền hạn thông thường của các cơ quan quản lý chứng khoán
trên thế giới theo thông lệ. Việc thiếu thẩm quyền này khiến UBCKNN không có được
những thông tin cơ bản và thiết yếu để xử lý vi phạm một cách hiệu quả. Luật pháp
liên quan cần được sửa đổi phù hợp để cho phép cán bộ chuyên trách điều tra của
UBCKNN tiến hành các hoạt động điều tra.

70


Xử lý vi phạm
1. Các mức phạt trước đây quá thấp để có hiệu lực răn đe, ngăn chặn. UBCKNN đã có
những bước đi chủ động trong vấn đề này. Mức phạt tối đa đã tăng từ 50 triệu lên 300
triệu đồng năm 2010 để có hiệu lực ngăn chặn cao hơn. Động thái này cần được bổ
sung bằng những thay đổi pháp lý cần thiết cho phép thu hồi lợi nhuận bất chính và
tránh tổn thất. UBCKNN cần áp dụng các biện pháp này đồng thời với những cải tiến
khác trong công tác giám sát và xử lý vi phạm pháp luật khác để xem những hành vi
lạm dụng thị trường có giảm bớt hay các bên tham gia thị trường có tuân thủ ở mức độ
cao hơn hay không, hoặc xem xét có cần thiết gia tăng mức phạt hay tiến hành những
thay đổi khác hay không.
2. UBCKNN không có thẩm quyền trực tiếp khởi xướng xử lý vi phạm dân sự. Chính
sách phát triển cần đặt ra mục tiêu trao cho UBCKNN thẩm quyền pháp lý để trực tiếp
khởi xướng xử lý vụ án vi phạm dân sự. Việc trao cho UBCKNN thẩm quyền này sẽ
đẩy nhanh quá trình xử lý vi phạm, giúp việc xử lý vi phạm dân sự thành công và hiệu
quả hơn.
3. Quy trình xử lý vi phạm hình sự hiện nay phải thông qua hợp tác giữa BTC và Cơ
quan cảnh sát điều tra nên chưa đạt hiệu quả. UBCKNN/BTC cần sự hợp tác toàn diện
và hiệu quả của các cơ quan có thẩm quyền về xử lý hình sự để giải quyết vụ án thành
công.
4. Quy định hiện nay về việc sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán (giao
dịch nội gián) còn thiếu rõ ràng ở một số khía cạnh, như định nghĩa thế nào là “ảnh
hưởng lớn đến giá cổ phiếu” trong Luật Chứng khoán hay “lợi nhuận bất chính lớn”
trong Bộ luật Hình sự. Sự thiếu rõ ràng gây không ít khó khăn cho các thẩm phán
trong việc đánh giá chính xác đối với các vụ việc lạm dụng thị trường, đặc biệt trong
trường hợp vận dụng Bộ luật Dân sự và thẩm phán không có chuyên môn về thị
trường tài chính để xem xét vụ việc với đầy đủ thông tin và ra phán quyết thích đáng.
Quy định trong Luật Chứng khoán và Bộ luật Hình sự cần được làm sáng tỏ nội dung
về giao dịch nội gián, có tham khảo kinh nghiệm của các cơ quan quản lý khác trên
thế giới.
5.1.1 Khuyến nghị đối với các công ty chứng khoán trong nước khi mở cửa thị trường

1. Chiến lược: Nhiều công ty chứng khoán trong nước hoạt động trên cơ sở lợi nhuận
ngắn hạn và ban lãnh đạo không có chiến lược hay tầm nhìn dài hạn rõ ràng. Khi thị
trường tăng trưởng mạnh, họ có thể thu lợi nhuận như các công ty khác. Khi thị trường
suy giảm, thiếu một chiến lược rõ ràng, họ có khuynh hướng thụ động và các vị thế tự
doanh chứng khoán không thể hủy bỏ càng khiến họ phát sinh thua lỗ. Vì thế, lãnh đạo
các công ty trong nước cần xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn có tham vấn cổ
đông, lập kế hoạch kinh doanh chi tiết và kỹ lưỡng (xem chi tiết ở phần trước về các
bước hành động).

71

2. Kế hoạch kinh doanh và dự toán tài chính: Các công ty trong nước cần xây dựng kế
hoạch kinh doanh và thiết lập mô hình tài chính tốt. Nhiều công ty không thực hiện
bước này và phát sinh rủi ro bởi họ không tránh khỏi phản ứng thụ động thay vì chủ
động hoạt động khi không có ý niệm rõ ràng về đường hướng và cách thức kinh
doanh. Kế hoạch kinh doanh sẽ hỗ trợ bằng cách vạch ra những bước đi, thời gian thực
hiện trong từng lĩnh vực kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh cần đi kèm dự toán tài
chính để dự tính được doanh thu, chi phí và nhu cầu đầu tư, cũng như dòng tiền, nhu
cầu tài chính và nguồn vốn. Mô hình bảng biểu tài chính cần được xây dựng chặt chẽ
để có thể chạy phân tích tình huống nhằm đánh giá được tác động tài chính của các lựa
chọn chiến lược mà lãnh đạo công ty đang cân nhắc. Mô hình này xây dựng trên cơ sở
những giả định cơ bản về kinh tế vĩ mô và triển vọng hoạt động nên cũng có thể thực
hiện phân tích tình huống khi có biến động về các biến số vĩ mô và biến số về hoạt
động kinh doanh, xác định ra các tình huống cơ bản, tình huống khả quan và bi quan
nhất (xem chi tiết ở phần Các bước thực hiện).
3. Quản lý và văn hóa doanh nghiệp: Nhiều công ty trong nước cần chuyển đổi từ
phương pháp tiếp cận ngắn hạn sang đẩy mạnh văn hóa đổi mới và chủ động. Theo đó,
lãnh đạo cần cởi mở và sẵn sàng thay đổi, đồng thời có khả năng dự đoán được xu
hướng, khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng, dịch vụ khách hàng, đạt tiêu chuẩn
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao. Lý do là vì dịch vụ tài chính tại những thị

trường mới nổi thay đổi liên tục với tốc độ nhanh khi các rào cản được xóa bỏ. Do đó,
lãnh đạo cần tiên phong; lãnh đạo và cổ đông cần đánh giá nhu cầu tăng cường hơn
nữa đội ngũ lãnh đạo để củng cố quá trình này.
4. Tài liệu tiếp thị: Các công ty trong nước cần có tài liệu tiếp thị dưới dạng bài thuyết
trình hay lý tưởng hơn là một cuốn sách mỏng giới thiệu cho khách hàng. Điều quan
trọng là phải thể hiện công ty ở góc độ tốt nhất đối với các đối tác, nhà tài chính hay
khách hàng tiềm năng và nâng cao hình ảnh của công ty đối với chính các cán bộ,
nhân viên công ty.
5. Đối tác/hợp tác: Nhiều công ty nước ngoài sẽ quan tâm đến việc trao đổi hợp tác với
công ty trong nước. Mọi công ty trong nước cần xem xét các lựa chọn chiến lược của
mình và quyết định về việc hợp tác góp vốn với tổ chức trong nước hay nước ngoài để
tránh bỏ lỡ cơ hội.
6. Vốn: Một số công ty trong nước do không lập kế hoạch thích đáng về nhu cầu vốn dẫn
đến áp lực phải tìm cho được nguồn vốn trong khoảng thời gian hạn hẹp. Các công ty
cần xác định chiến lược huy động vốn để đảm bảo đủ vốn cần thiết cho hoạt động kinh
doanh bình thường, kế hoạch tăng trưởng và dự phòng thua lỗ. Các công ty này cần
xác định việc huy động vốn từ các cổ đông hiện tại hay tìm kiếm các cổ đông mới, xác
nhận nguồn vốn và cam kết của các cổ đông mới này.
7. Quản lý và kiểm soát rủi ro: Việt Nam chưa có văn hóa kiểm soát rủi ro một cách
rộng rãi. Việc kiểm soát rủi ro hiệu quả đòi hỏi phải hiểu được tầm quan trọng của kỹ
thuật quản lý rủi ro, thời gian và nguồn lực cần thiết để xây dựng hệ thống quản lý rủi

72

ro cho công ty. Trong khi một số công ty chứng khoán trong nước và nước ngoài đã
hiểu được tầm quan trọng của quản lý rủi ro và tìm cách vận dụng các hệ thống quản
lý rủi ro thích hợp thì hầu hết các công ty chưa hiểu được tầm quan trọng của quản lý
rủi ro và chưa có hành động cần thiết. Vì thế, trong trường hợp tình hình thị trường
biến động tiêu cực, những công ty này sẽ có khả năng thua lỗ lớn. Các công ty trong
nước cần triển khai một quy trình chính thức để xác định và giải quyết những hạn chế

trong hệ thống quản lý rủi ro. Điều quan trọng không chỉ là đầu tư vào hệ thống công
nghệ thông tin mà cần cả hiểu biết về kỹ thuật cũng như hiểu biết chung về tầm quan
trọng và lợi ích của kiểm soát rủi ro cho thành công trong dài hạn.
8. Quản trị công ty: Đây vẫn là yếu điểm của các công ty chứng khoán Việt Nam nói
riêng cũng như của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, xuất phát từ thực tế Việt
Nam phải trải qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị
trường. Khái niệm quản trị công ty vẫn còn rất mới ở Việt Nam. Các công ty trong
nước dần dần đã hiểu được tầm quan trọng và nhu cầu phải tuân thủ những quy định
về quản trị công ty. Tuy nhiên, quá trình này mới chỉ bắt đầu và đòi hỏi nhiều thời
gian để tuân thủ các tiêu chuẩn quản trị công ty một cách hiệu quả. Nhiều công ty vẫn
còn yếu, các hoạt động quản lý và quản trị chưa minh bạch, dẫn đến việc lợi dụng tài
sản của khách hàng, khiếu nại và kiện cáo. Đây là một thế mạnh của các công ty
chứng khoán nước ngoài vì họ thường có tiêu chuẩn quản trị công ty ở mức cao. Do
đó, Lãnh đạo các công ty trong nước cần ưu tiên nâng cấp hoạt động quản trị công ty
của mình một cách cấp thiết. Các cổ đông có thể góp phần củng cố hoạt động này
bằng cách đảm bảo Lãnh đạo công ty ưu tiên thích đáng cho quản trị công ty, qua đó
giúp công ty hoạt động ổn định và bền vững hơn. Lãnh đạo các công ty chứng khoán
cần quan tâm đến các thông lệ thực hành tốt và lưu ý thích đáng đến những sáng kiến
như Biểu đánh giá quản trị công ty mà BTC hiện đang xây dựng. Biểu đánh giá này áp
dụng cụ thể đối với các công ty chứng khoán niêm yết và các công ty niêm yết khác,
tuy nhiên các công ty không niêm yết cũng có thể vận dụng các tiêu chuẩn này trong
khả năng có thể và lưu ý về mô hình vận dụng.
9. Bộ quy tắc ứng xử: Cần lồng ghép bộ quy tắc ứng xử cần vào quy chế nội bộ, quy
chế công tác và đảm bảo những quy tắc này được hiểu và tuân thủ đầy đủ. Cách này sẽ
giúp nâng cao tiêu chuẩn hoạt động kinh doanh của công ty cũng như của cán bộ nhân
viên, tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng và cần được coi là một phần không thể thiếu trong
việc phát triển những tiêu chuẩn tuân thủ và quản trị công ty ở cấp độ cao hơn. Qua đó
danh tiếng công ty sẽ được nâng cao, góp phần thu hút nhà đầu tư và khách hàng.
5.1.2 Khuyến nghị để tăng cường tuân thủ bởi các công ty chứng khoán
1. Lãnh đạo công ty cần hiểu được tầm quan trọng của tuân thủ trong việc xây dựng

doanh nghiệp thành công và bền vững, tạo dựng danh tiếng và niềm tin cho nhà đầu

73

tư. Việc tuân thủ là cần thiết để xây dựng công ty chứng khoán ổn định, bền vững và
sự phát triển lành mạnh của thị trường nói chung.
2. Lãnh đạo cần thiết lập các hệ thống để đảm bảo cán bộ, nhân viên của các công ty
chứng khoán hiểu được khái niệm, tầm quan trọng của tuân thủ nói chung cũng như
việc tuân thủ nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong lĩnh vực được phân công. Vì thế,
UBCKNN cần thực hiện một chương trình tuân thủ bắt buộc cho toàn ngành để họ
nắm bắt được những khái niệm và quy tắc cơ bản. Mỗi công ty phải có trách nhiệm
trong việc đảm bảo mọi nhân viên đều được tham dự đào tạo và có hiểu biết rõ ràng về
khái niệm tuân thủ, việc tuân thủ của mỗi công ty cũng như tuân thủ của mỗi cá nhân.
Việc tham dự các khóa đào tạo tuân thủ cần được đưa thành một điều kiện duy trì hiệu
lực của chứng chỉ hành nghề.
3. Mỗi cán bộ chuyên trách và đội ngũ kiểm soát tuân thủ trong mỗi công ty chứng
khoán cần phải qua một kỳ thi sát hạch và được UBCKNN phê duyệt trước khi được
bổ nhiệm.
4. Thêm vào đó, việc giám sát tuân thủ phải được tăng cường và việc xử lý phải hiệu quả
hơn đối với các hành vi không tuân thủ, không công bố thông tin một cách cố ý hay do
sơ xuất. Việc ngăn chặn vi phạm cần được triển khai một cách hiệu quả, chẳng hạn
thông qua việc quy trách nhiệm cho Ban giám đốc, cán bộ chuyên trách kiểm soát tuân
thủ, kiểm toán nội bộ.
5. Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của UBCKNN bao gồm cả hiệu quả tuân thủ cùng
với điểm đánh giá chung cho mỗi công ty chứng khoán cần được công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của UBCKNN. Việc công bố này sẽ khuyến khích cải thiện
tuân thủ.
6. Trường hợp đơn vị kiểm toán bên ngoài của công ty chứng khoán nếu phát hiện bất cứ
vấn đề gì có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vị thế của công ty hay vấn đề về
tuân thủ thì phải báo cáo cho UBCKNN. Việc báo cáo này cần được bổ sung thành

quy định pháp luật.
5.1.3 Các khuyến nghị khác
1. Báo cáo MUTRAP “Hỗ trợ Bộ Tư pháp và các bộ, ngành hữu quan rà soát khung pháp
lý trong nước so với các cam kết, nghĩa vụ của GATS” tháng 6/2008 có một khuyến
nghị của các chuyên gia trong nước về việc cần thiết phải ban hành văn bản hướng dẫn
thành lập và hoạt động của các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ 100%
vốn nước ngoài, chi nhánh của các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài bắt đầu có hiệu lực vào ngày 11/01/2012 để đảm bảo tính minh bạch cũng như
quản lý thận trọng trong lĩnh vực chứng khoán. Khuyến nghị này xuất phát từ thực tế
quy định hiện nay chỉ đề cập đến việc tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
và công ty quản lý quỹ trong nước. Khuyến nghị này rất hợp lý và cần được

74

UBCKNN cũng như các cơ quan hữu quan xem xét để ban hành quy định phù hợp
trước thời điểm tháng 01/2012.
2. Mặc dù cơ chế công bố thông tin, tiêu chuẩn kiểm toán và kế toán chưa được rà soát
trong phạm vi nghiên cứu của Báo cáo này, qua thảo luận với các bên tham gia thị
trường, chúng tôi thấy thấy các tiêu chuẩn kiểm toán cũng cần được cải thiện.
UBCKNN đã ban hành một danh mục các đơn vị kiểm toán được công nhận. Tuy
nhiên, theo đánh giá của hầu hết các quan sát viên thị trường, mức độ minh bạch và
đáng tin cậy của các thông tin tài chính công bố vẫn còn thấp. Xét từ góc độ kỹ thuật,
tính chính xác của thông tin cần được cải thiện. Theo tôi được biết, trong một số
trường hợp gần đây, báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty niêm yết thậm
chí có các bảng cân đối kế toán nhưng không cân đối.

75

6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dương Thị Phương, Phó Vụ trưởng Vụ Giám sát thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước: “Phát triển và thách thức hiện tại ở Việt Nam” phát biểu tại Vientiane,
ngày 29/7/1010
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên giai đoạn 2 Báo cáo SERV-1:“Đánh giá tác động của các
cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam theo Hiệp định GATS”, tháng 7/2007
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên giai đoạn 2 Báo cáo SERV-2:“Hỗ trợ Bộ Tư pháp và các
bộ ban ngành liên quan rà soát pháp luật trong nước về các cam kết và nghĩa vụ theo Hiệp
định GATS”, tháng 6/2008
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên giai đoạn 2 (EU-Việt Nam MUTRAP II) Báo cáo SERV -
2A “Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020 (CSSD) tầm nhìn 2025”,
tháng 12/2009
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Báo cáo thường niên năm 2009
Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, Báo cáo thường niên năm 2009
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): “Cẩm nang đánh giá lĩnh vực tài chính”, Washington D.C., 2002
Joel Trachtman: “Giải quyết sự khác biệt pháp lý thông qua tiêu chuẩn quốc tế: Dịch vụ tài
chính”
P. Sauvé & A. Mattoo, Quy định trong nước và Tự do hóa thương mại dịch vụ, Ngân hàng
Thế giới, Washington DC, 2003
J. Irwing: “Hội nhập khu vực của các Sở Giao dịch chứng khoán ở miền Đông và Nam Phi:
Tiến bộ và Triển vọng”, Tài liệu làm việc của IMF, 2005
M. Kono và L. Schuknecht: “Thương mại dịch vụ, Dòng vốn và Ổn định tài chính”, Tổ chức
Thương mại Thế giới, Geneva, 1998
R. Pardy: “Cải cách thể chế trong các thị trường chứng khoán mới nổi”, Tài liệu làm việc của
Ngân hàng Thế giới, 1992
S. J. Key: “Vòng đàm phán Đôha và Đàm phán dịch vụ tài chính”, AEI Press, Washington
D.C, 2003
IOSCO: “Mục tiêu và nguyên tắc quản lý chứng khoán”, tháng 5/2003
Cơ quan quản lý Dịch vụ tài chính (Anh): “Báo cáo hoạt động thực thi pháp luật thường
niên”, tháng 10/2009

76


Trang thông tin điện tử của Bursa, Malaysia
Sở giao dịch chứng khoán Indonesia (IDX), Niên giám 2009
Trang thông tin điện tử Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan

×