Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tác động của hiệp định TPP đến chuỗi cung ứng cá tra, cá basa của việt nam và giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 81 trang )



TÓM T TÀI
 Lý do ch tài:
Ngành nuôi và chế biến cá tra ở Việt Nam là một ngành mũi nhọn đối với Việt Nam.
Thế nhƣng, ngành thế mạnh này lại càng ngày bị suy giảm. Bên cạnh đó, Việt Nam gia
nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) hứa hẹn sẽ
mở ra những thị trƣờng đầy triển vọng đối với nƣớc ta sau này.
 Mc tiêu nghiên cu:
Liệu rằng việc gia nhập TPP sẽ tạo nên những cơ hội và thách thức nhƣ thế nào cho
ngành này, và cái nào sẽ nhiều hơn. Từ đó đƣa ra các giải pháp, đề xuất cho ngành xuất
khẩu cá Việt Nam tận dụng các cơ hội và chuẩn bị trƣớc những thách thức đó.
 u:
Dựa trên các số liệu thực tế, các nhận xét khách quan từ các chuyên gia. Sau đó, sử
dùng công cụ SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong ngành cá tra; những
cơ hội và thách thức mà TPP sẽ đem đến cho ngành cá của Việt Nam.
 Ni dung nghiên cu: Bài nghiên cứu gồm 3 phần chính:
Phần 1: Nghiên cứu về TPP, tập trung phân tích kỹ các điều luật có tác động trực tiếp
và gián tiếp đến ngành cá tra.
Phần 2: Tập trung nghiên cứu về một chuỗi cung ứng cá tra, từ khâu nuôi giống, nuôi
trồng, chế biến và xuất khẩu.
Phần 3: Từ những điều đã phân tích ở phần 2 và phần 3, kết hợp sử dụng SWOT .Từ
đó đề xuất dự án để phát triển toàn diện chuỗi cá tra Việt Nam.
  tài:
Bài nghiên cứu hƣớng tới việc đƣa ra các giải pháp, đề xuất hành động cho các doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra ở Việt Nam có thể đón đầu thách thức và tận dụng cơ hội mà
TPP đem đến.
 ng phát trin c tài:
Hiện tại, chúng em đã có những dự án phát triển bền vững chuỗi cung ứng. Mong
muốn sẽ áp dụng dự án vào thực tế.




MC LC
M U 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2
 3
HII TÁC KINH T CHIC XUYÊN THÁI BÌNH
 3
TRANS  PACIFIC STRATEGIC ECONOMIC PARTNERSHIP
AGREEMENT (TPP) 3
1.1. TNG QUAN V TPP 3
1.1.1. TPP LÀ GÌ? 3
1.1.2. Ý A HINH 3
1.2. MC TIÊU CC KHI KÝ TPP 4
1.2.1. C 4
1.2.2. CN 8
1.3. NI DUNG MU KHON CA TPP 8
1.3.1. C3: TI HÀNG HÓA (TRADE IN GOODS) 8
1.3.2. C4: NGUYÊN TC XUT X 9
1.3.3. C6: BIN PHÁP PHÒNG V I (TRADE REMEDIES). 11
1.3.4. C7: CÁC BIN PHÁP KIM DNG THC VT 12
1.3.5. C8: HÀNG RÀO K THUI 13
1.3.6. C10: QUYN S HU TRÍ TU 15
1.3.7. C11: MUA SM CHÍNH PH 17
1.3.8. CLAO NG 18
1.3.8.1. CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM: 18

1.3.8.2. KẾT LUẬN: 19
1.4. TÓM T 19
 21
CHUI CUNG NG CÁ TRA VIT NAM 21
2.1. SN XUT CÁ TRA GING TI VIT NAM 21
2.1.1. THC TRNG SN XUT CÁ TRA GING TI VIT NAM: 21
2.1.1.1. TỶ LỆ HAO HỤT CÒN CAO: 21
2.1.1.2. DỊCH BỆNH NHIỀU HƠN TẠI CÁC KHU ƢƠNG GIỐNG: 21
2.1.1.3. CHẤT LƢỢNG GIỐNG CÁ GIẢM: 22
2.1.2. V NG  VIT NAM 22
2.1.2.1. PHÁT TRIỂN KHÔNG CÓ KẾ HOẠCH: 22
2.1.2.2. CHƢA QUẢN LÝ ĐƢỢC CHẤT LƢỢNG CÁ TRA GIỐNG: 23
2.1.2.3. KỸ THUẬT NUÔI CÒN YẾU KÉM: 23
2.1.3. N: 24
2.2.  NUÔI CÁ VÀ VÙNG NUÔI 24
2.2.1. CÁC TIÊU CHUN: 24
2.2.2. TH: 26


2.2.3. VN CHUYN: 27
2.3. SN XUT, CH BIN: 27
- MSC COC: 27
- ISO 22000: 28
- HACCP: 28
- GMP: 29
2.4.  PHÂN PHI VÀ BÁN L 29
2.4.1. CÁC TH NG LN NHP KHU CÁ VIT NAM (S LIU) 29
2.4.1.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA VIỆT NAM, NĂM 2009-
2013 29
2.4.1.2. CÁC THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA VIỆT NAM, TỪ

THÁNG 1/2013 ĐẾN THÁNG 11/2013: 30
2.4.2. C 34
2.4.3. TÌM KIM VÀ TIP CI MUA HÀNG: 36
2.4.4. QNH V TRUY XUT NGUN GC TI TH NG EU, M 37
2.5. TÓM T 38
 39
NG CI VI CHUI CUNG NG CÁ TRA, CÁ
BASA VIT NAM  GII PHÁP 39
3.1. NG CN CHUI CUNG NG CÁ TRA, CÁ
BASA VIT NAM 39
3.1.1. IM MNH CA CHUI CUNG NG CÁ TRA, CÁ BASA VIT NAM 39
3.1.2. IM YU CA CHUI CUNG NG CÁ TRA, CÁ BASA VIT NAM 43
3.1.3. CI NU VIT NAM KÝ HINH TPP 48
3.1.4. THÁCH THC KHI VIT NAM KÝ HINH TPP 51
3.2. GII PHÁP CI TIN CHNG SN PHM CÁ TRA VIT
NAM 55
3.2.1. LÝ DO PHI CI TIN CHNG 55
3.2.2. MÔ HÌNH CHUNG: 56
3.2.3. MÔ T HONG VÀ S LIÊN KT GI: 59
3.2.3.1. SẢN XUẤT GIỐNG CÁ: 59
3.3. KT LU 71
PH LC 73
TÀI LIU THAM KHO 75










MC LC BNG

Bảng 1: Tăng trƣởng kinh tế thế giới năm 2012 và dự báo năm 2013 (%) 5
Bảng 2: Các công ty đạt tiêu chuẩn chứng nhận ASC cho cá tra ở ĐBSCL 25
Bảng 3: Số liệu một số thị trƣờng xuất khẩu cá tra của Việt Nam, tháng 1-11/2013: 30


MC LC HÌNH

Hình 1: Quy trình sản xuất cá tra giống 21
Hình 2: Tình hình xuất khẩu cá tra Việt Nam, tháng 1-10-2009/2013 29
Hình 3: Các thị trƣờng xuất khẩu cá tra của Việt Nam, tháng 1-11/2013 30
1



MỞ ĐẦU
1. Lý do ch tài:
Ngành nuôi trồng và chế biến cá tra ở Việt Nam là một ngành mũi nhọn đối với
nƣớc nông nghiệp nhƣ chúng ta. Chỉ trong vòng 12 năm, ngành cá tra Việt Nam đã đạt
những thành tựu đáng kể trên thị trƣờng Thế giới, cụ thể là Việt Nam đã từng là nƣớc
xuất khẩu và cung cấp cá tra lớn nhất trên thị trƣờng Thế giới (chiếm hơn 90% thị phần
trên toàn thế giới). Thế nhƣng trong 5 năm gần đây, ngành thế mạnh này lại càng ngày
bị suy giảm. Con cá tra không còn là một khoản đầu tƣ hấp dẫn đối với nhiều nhà chế
biến và xuất khẩu thủy sản khi mà nó liên tục vƣớng phải sự chống đối và bảo vệ
thƣơng mại gay gắt từ các thị trƣờng xuất khẩu chủ lực (Mỹ và Châu Âu), điển hình là
hàng loạt vụ kiện chống bán phá giá cho đến các rào cản kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực
phẩm ngày càng đƣợc thiết lập một cách dày đặt và tinh vi khiến cho mặt hàng này

không còn sức để vƣơn lên. Nhƣng thực tế, đây hoàn toàn không là dấu chấm hết cho
ngành cá tra đầy triển vọng của Việt Nam, vì nếu xét trên nhiều khía cạnh khác, có rất
nhiều yếu tố đã, đang và sẽ tiếp tục ƣu đãi cho ngành cá tra phát triển nhƣ thiên nhiên,
con ngƣời, công nghệ- kỹ thuật,…
Bên cạnh đó, một chủ đề thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm đó chính là Việt Nam
gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (Trans-Pacific
Strategic Economic Partnership Agreement - viết tắt TPP). Trải qua rất nhiều vòng
đàm phán với mức ảnh hƣởng rộng lớn và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực, với nhiều đối tác
tiềm năng lớn hứa hẹn sẽ là những bạn hàng, những thị trƣờng đầy triển vọng đối với
nƣớc ta sau này. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này nên nhóm đã chọn đề
tài “Tác động của Hiệp Định TPP đến chuỗi cung ứng cá tra, cá basa của Việt Nam và
giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng”.
2. Mu
Bằng cách kết hợp 2 khía cạnh nói trên: thứ nhất, Việt Nam gia nhập TPP và thứ
hai, tƣơng lai ngành cá tra Việt Nam, chúng em muốn phân tích và nghiên cứu rõ hơn
những tác động của TPP lên ngành cá tra Việt Nam. Liệu rằng việc gia nhập TPP sẽ tạo
nên những cơ hội và thách thức nhƣ thế nào cho ngành này, và cái nào sẽ nhiều hơn.
2



Từ đó đƣa ra các giải pháp, đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tận
dụng các cơ hội và chuẩn bị trƣớc những thách thức đó.
3. u
Dùng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và quy nạp với dữ liệu thứ cấp thu đƣợc từ
Internet và sách, báo chuyên ngành. Sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh, tham khảo ý kiến từ các nhận xét khách quan của những chuyên gia trong lĩnh
vực xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là cá tra để kết hợp phân tích từ đó làm rõ hơn nội
dung đề tài.
Sử dụng công cụ SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong ngành cá tra;

những cơ hội và thách thức mà TPP sẽ đem đến cho ngành cá của Việt Nam. Từ đó,
đƣa ra các đề xuất hành động thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cá
tra.
4. Phm vi nghiên cu
Nội dung, diễn biến các vòng đàm phán, những điều luật trong Hiệp định Đối tác
Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng. Mối quan hệ của Việt Nam với các nƣớc
thành viên của Hiệp định và những tác động đến ngành cá tra Việt Nam.
Nghiên cứu chuỗi cung ứng cá tra ở Việt Nam
Phân tích tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng đến ngành cá tra và đề xuất một số giải pháp để khắc phục và giải quyết vấn đề.
5. c tài
Đề tài mang đến cái nhìn tổng quan về các vấn đề tồn tại liên quan đến chuỗi cung
ứng cá tra Việt Nam.
Từ việc phân tích mô hình chuỗi cá tra kết hợp với phân tích Hiệp định Đối tác
Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng, bài nghiên cứu hƣớng tới việc đƣa ra các
giải pháp, đề xuất hành động cho các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra ở Việt Nam trong
giai đoạn Việt Nam đang tiến tới đàm phán với các nƣớc thành viên khác trong TPP.
3



CHƢƠNG 1
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN LƢỢC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG
TRANS – PACIFIC STRATEGIC ECONOMIC PARTNERSHIP AGREEMENT
(TPP)
1.1. Tng quan v TPP
1.1.1. TPP là gì?
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (tiếng Anh: Trans-
Pacific Strategic Economic Partnership Agreement - viết tắt TPP) là một hiệp
đinh/thỏa thuận thƣơng mại tự do với mục đích hội nhập các nền kinh tế thuộc khu vực

châu Á-Thái Bình Dƣơng.
1.1.2. Ý nghĩa của Hiệp định
 Hoa Kỳ cho rằng, Hiệp định TPP có một ý nghĩa mang tầm vóc thế giới. Tính
đến nay, 12 nƣớc tham gia TPP chiếm tới 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn thế
giới, lớn hơn rất nhiều so với Liên minh châu Âu (EU, hiện là khu vực tự do mậu dịch
lớn nhất, nhƣng chỉ chiếm có 26% GDP thế giới).
 So với các FTA, TPP có phần trội hơn hẳn về mức độ mở cửa ở các mặt hàng và
dịch vụ. Bên cạnh đó, TPP cũng có những quy định nghiêm ngặt và sâu hơn WTO về
các mặt đầu tƣ, sở hữu trí tuệ, mua sắm công, vệ sinh dịch tễ và các vấn đề lao động.
Do đó TPP đƣợc kỳ vọng nhƣ là một “FTA của thế kỉ 21”.
 Mở rộng thêm, các nƣớc thành viên TPP đồng ý thúc đẩy trao đổi thƣơng mại
các sản phẩm công nghệ cao, nhƣ trong lĩnh vực tin học, các thiết bị liên quan đến
năng lƣợng tái tạo. Bản hiệp định sẽ có những điều khoản nhằm tăng cƣờng bảo vệ môi
trƣờng tại các nƣớc thành viên, đặc biệt trong lĩnh vực đánh bắt hải sản, đa dạng sinh
học, biến đổi khí hậu, các sản phẩm “xanh”. Từ đó giúp cải thiện môi trƣờng sống của
ngƣời dân các nƣớc thành viên nói riêng và cả Thế giới nói chung.
 Nhƣ vậy, có 08 đối tác tham gia 03 Vòng đàm phán đầu tiên của TPP, bao gồm
4 nƣớc thành viên P4 (là New Zealand, Brunei, Chile, Singapore) và 4 nƣớc bên ngoài
4



(Australia, Peru, Hoa Kỳ và Việt Nam). Malaysia tham gia TPP từ Vòng đàm phán thứ
3, nâng tổng số đối tác tham gia đàm phán TPP lên 9 nƣớc.
 Trong tƣơng lai, số lƣợng các bên tham gia đàm phán còn có thể mở rộng thêm
bởi nhiều nƣớc khác trong khu vực ASEAN và APEC đã tỏ thái độ quan tâm đến TPP,
đặc biệt là Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Indonesia và Thái Lan.
1.2. Mc tiêu cc khi ký TPP
1.2.1. Các nƣớc phát triển
1.2.1.1. Hoa Kỳ

 TPP là tiền đề cho hội nhập kinh tế Hoa Kỳ với Khu vực Châu Á-Thái Bình
Dƣơng
 Gia tăng lợi ích của Hoa Kỳ trong chính sách kinh tế và đối ngoại với Đông
Nam Á.
 Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu của Hoa Kỳ.
 Tránh bị đứng ngoài một khu vực có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới do
việc gia tăng Hiệp định Thƣơng mại Tự do trong khu vực này mà không có sự tham gia
của các Hoa Kỳ.
 Chống lại những ảnh hƣởng ngày càng gia tăng của Trung Quốc trong khu vực
và trên thế giới.
Sau đây là một số nguyên nhân khác vì sao Mỹ quyết định tham gia TPP:
 Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu của Mỹ:
Luật sƣ Eric C. Emerson (Hãng luật Steptoe & Johnson) khẳng định “TPP là một
phần quan trọng trong chính sách thƣơng mại của Chính phủ Mỹ hiện nay. Trƣớc hết là
vì, Tổng thống Obama đã công bố Sáng kiến xuất khẩu quốc gia (NIE), với mục tiêu
nâng gấp đôi kim ngạch xuất khẩu Mỹ trong vòng 5 năm.”
Liên quan tới mục tiêu phát triển kinh tế và tạo việc làm tại Mỹ, USTR sẽ đẩy mạnh
quan hệ với các thị trƣờng mới nổi, đồng thời sẽ duy trì các đối tác thƣơng mại lâu đời
chủ chốt và theo đuổi chính sách can dự tới các khu vực, đặc biệt liên quan tới ý định
5



của Tổng thống Obama thƣơng lƣợng về một Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Dƣơng (TPP) để tiếp cận các thị trƣờng chủ chốt tại châu Á-Thái Bình Dƣơng trong
vài thập kỷ tới.
 Châu Á-Thái Bình Dƣơng khu vực có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới:
1ng kinh t th gi 
(Nguồn: IMF, các tổ chức tài chính khu vực, báo cáo quốc gia)




Toàn cầu
3,3
3,6
Châu Á  
5,6
-

5,2
5,5
Mỹ
1,5
2,3-3,0
Nhật Bản
2,2
1,0

8,0
7,5
Theo Bng 1.1, kinh tế toàn cầu năm 2012 tiếp tục suy giảm và chỉ tăng 3,3%. Tuy
nhiên, trong đó châu Á – Thái Bình Dƣơng vẫn là khu vực có tốc độ tăng trƣởng cao
nhất 5,6% . Kinh tế các nƣớc ASEAN cũng đạt tốc độ khá cao 5,2%
 Ảnh hƣởng ngày càng gia tăng của Trung Quốc trong khu vực và trên thế giới:
 Ảnh hƣởng trong khu vực:
Cũng theo Bảng 1.1, mức tăng trƣởng kinh tế của Trung Quốc ấn tƣợng nhất, cao
hơn hẳn các nƣớc phát triển và cả các khu vực kinh tế lớn, đạt 8% năm 2013. Dự báo
năm 2013 mức tăng trƣởng có giảm nhƣng vẫn là nƣớc có mức tăng trƣởng cao nhất.
Hiện tại ASEAN là đối tác thƣơng mại lớn thứ ba của Trung Quốc sau Liên minh
châu Âu và Mỹ. Từ 1997 đến 2010 khối lƣợng giao dịch ngoại thƣơng giữa Trung

Quốc và các nƣớc ASEAN tăng đáng kể. Trong 10 năm (1999-2010), tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu Trung Quốc-ASEAN tăng gần 10 lần.
6



Hãng thông tấn Bernama của Malaysia dẫn lời ông Liang Wentao - Vụ phó Vụ
châu Á, Bộ Thƣơng mại Trung Quốc cho biết: ASEAN hy vọng sẽ vƣợt Mỹ để trở
thành đối tác thƣơng mại lớn thứ hai của Trung Quốc trong vòng từ 3-5 năm tới.
 Ảnh hƣởng các khu vực khác:
Trong những năm trƣớc 2007, đầu tƣ của Mỹ vào châu Phi đã vƣợt xa các nƣớc
khác, nhƣng từ năm 2009 Trung Quốc đã trở thành đối tác thƣơng mại lớn nhất của
châu Phi. Và chỉ trong vài năm các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã tới châu Phi đến 30
lần. Theo thống kê, cho đến nay, kim ngạch thƣơng mại Trung Quốc - châu Phi đã
tăng vọt từ mức 10 tỷ USD năm 2000 lên 200 tỷ USD năm 2012.
1.2.1.2. Nhật Bản
“Nhật Bản phải giữ đƣợc vị trí chủ đạo trong thế kỷ của Châu Á-Thái Bình
Dƣơng” Thủ tƣớng Abe phát biểu về những bƣớc tiếp theo của Nhật, trong một bài nói
trực tiếp trên truyền hình Nhật. Nhật Bản thấy đƣợc những lợi ích của mình khi tham
gia đàm phán TPP và cũng muốn trở thành một phần trong những giao dịch với khu
vực có tốc độ phát triển nhanh nhất- Châu Á-Thái Bình Dƣơng.
Chính vì những lợi ích đó nên Nhật Bản đã khởi động việc chuẩn bị gia nhập vào
TPP. Điều này làm cho quá trình đàm phán TPP trở nên phức tạp nhất là khi có những
quan điểm trái chiều giữa Nhật và một số nƣớc chủ chốt trong tiến trình TPP đặc biệt là
Mỹ. Nếu hàng rào thuế quan đƣợc bãi bỏ trên cả hai mặt hàng :
 Nhật Bản mở rộng đƣợc thị trƣờng xuất khẩu ô tô và hàng hóa chế tạo, sản
phẩm ô tô của Nhật ở thị trƣờng Mỹ sẽ có giá cạnh tranh hơn.
 Thay vào đó, khu vực nông nghiệp của Nhật sẽ chịu nhiều sức ép về giá vì
lƣợng nhập khẩu mặt hàng nông sản sẽ tăng và mức giá sẽ thấp, nông nghiệp
trong nƣớc khó phát triển.

Tuy nhiên, ý định bảo hộ 5 mặt hàng nhạy cảm về mặt chính trị đó của Nhật Bản đã
vấp phải phản ứng từ các nƣớc khác. Các nƣớc này cho rằng tất cả các mặt hàng đều
phải đặt lên bàn thƣơng lƣợng và quy tắc phi thuế quan của TPP không cho phép tồn
7



tại những ngoại lệ. Bất đồng giữa Nhật Bản và Mỹ không còn dừng lại ở việc bảo hộ 5
mặt hàng nông sản hay ngành công nghiệp ôtô mà còn lan rộng sang một số lĩnh vực
khác nhƣ trong lĩnh vực bảo hiểm, phía Mỹ quan ngại rằng các công ty bảo hiểm tƣ
nhân và Công ty Bảo hiểm Bƣu điện Nhật Bản - một công ty con của Tập đoàn Bƣu
điện Nhật Bản - sẽ không thể cạnh tranh bình đẳng với nhau.
1.2.1.3. Newzealand
TPP bao gồm 4 nƣớc nằm trong top 10 những nƣớc có giao thƣơng nhiều nhất với
New Zealand (Thứ nhất: Úc, Thứ ba: Mỹ, Thứ sáu: Singapore, Thứ tám: Malaysia).
Tổng cộng, các nƣớc TPP chiếm 38% tổng khối lƣợng xuất khẩu của New Zealand.
Những lợi ích nền kinh tế New Zealand nhận đƣợc từ TPP:
 Rào cản thuế quan đƣợc bãi bỏ và chi phí hải quan giảm cho những nhà xuất
khẩu.
 Có thêm nhiều cơ hội ký các hợp đồng mua sắm công.
 Giảm bớt rào cản cho thƣơng mại dịch vụ và đầu tƣ.
1.2.1.4. Australia
 TPP có tiềm năng trở thành cơ sở xây dựng sự hội nhập kinh tế của khu vực
Châu Á-Thái Bình Dƣơng.
 Nguyên tắc xuất xứ trong hiệp định sẽ đƣa đến những cơ hội mới cho nhà xuất
khẩu Úc tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu.
 TPP còn cung cấp thêm sự tiếp cận thị trƣờng cho các loại hàng hóa và dịch vụ
bên cạnh các thị trƣờng tạo bởi các FTA và những thành viên mới của TPP trong tƣơng
lai.
 Sự có mặt của chƣơng điều khoản về Đầu tƣ và dịch vụ tài chính trong TPP đƣa

đến nhiều cơ hội tốt hơn cho những nhà cung cấp dịch vụ tài chính của Úc bởi vì các
rào cản bị bãi bỏ ví dụ nhƣ quy định về hạn chế vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
 TPP cũng cung cấp những quy định khuôn khổ hợp tác với các nƣớc mà Úc
chƣa có các hiệp định thƣơng mại song phƣơng cũng nhƣ tiềm năng cho sự tiếp cận tốt
hơn đối với các sản phẩm từ sữa và khai thác mỏ tại Peru thông qua TPP.
8



1.2.2. Các nƣớc đang phát triển
Đối với các nƣớc đang phát triển, mục tiêu lớn nhất khi tham gia TPP là tăng cƣờng
lợi thế xuất khẩu sang các nƣớc TPP, thông qua việc các nƣớc này miễn hoặc giảm
thuế cho hàng hóa. Tuy nhiên, điều này chỉ đạt đƣợc nếu hàng hóa của các nƣớc đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu rất cao và phức tạp về quy tắc xuất xứ, bắt buộc phải có
nguyên liệu hoặc giá trị chủ yếu từ các nƣớc thành viên.
1.3. Ni dung mu khon ca TPP
1.3.1. Chƣơng 3: Thƣơng mại hàng hóa (Trade in goods)
1.3.1.1. Các vấn đề đƣợc quan tâm
Có thể nói, TPP đẩy mạnh tiến trình giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% cho hầu
hết các mặt hàng giữa các thành viên với lộ trình thực hiện là khá ngắn. Nhƣng đây
chính là cái bẫy của các nƣớc phát triển dành cho các nƣớc đang phát triển. Ta phân
tích 2 chiều:
- n xut khc phát trin
Dù thuế quan giảm, cơ hội cạnh tranh với hàng hóa nƣớc bạn tăng cao nhƣng chính
đối phƣơng cũng đã đặt ra những rào cản phi thuế vô cùng khắt khe mà hầu hết các
nƣớc đang phát triển đều vấp phải. Đó chính là các rào cản kỹ thuật (TBT), các tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh (SPS) khiến cho lƣợng xuất khẩu giảm mạnh do các nƣớc không
thể đáp ứng đƣợc yêu cầu này. Bên cạnh đó, do đa số các mặt hàng xuất khẩu của các
nƣớc đang phát triển là các mặt hàng thâm dụng lao động với giá nhân công rẻ nên giá
thành sản phẩm cũng khá rẻ dẫn đến hàng loạt vụ kiện chống bán phá giá xảy ra từ đó

dù không vƣớng phải thuế quan thì các nƣớc cũng mắc phài thuế chống bán phá giá/
chống trợ cấp xuất khẩu.
- n nhp khu t c phát trin
Cơ hội duy nhất dành cho các nƣớc đang phát triển là có thể tiếp cận nguồn nguyên
liệu rẻ do không bị đánh thuế. Mặt khác thách thức thì rất lớn, đó là sự đổ bộ của các
ông trùm đến từ các nƣớc phát triển với trình độ kỹ thuật cao, gây thiệt hại đến ngành
9



sản xuất nội địa. Nếu nhƣ các nƣớc đang phát triển dùng tiêu chuẩn TBT hay SPS để
bảo hộ nền sản xuất nội địa thì lại mắc phải chính rào cản do mình đặt ra vì các tiêu
chuẩn này phải đƣơc áp dụng theo nguyên tắc Đối Xử Quốc Gia (NT) mà trong khi
trình độ của các doanh nghiệp còn non kém so với các doanh nghiệp đến từ các nƣớc
phát triển.
1.3.1.2. Kết luận
Có thể nói, hiện nay các nƣớc phát triển có nhiều lợi thế hơn trong TPP. Nhƣng
không có gì là mãi mãi, nếu các nƣớc đang phát triển chú trọng hơn vào việc nâng cao
kỹ thuật, công nghệ để vƣợt qua rào cản phi thuế của các nƣớc phát triển thì dần dần
môi trƣờng cạnh tranh sẽ trở nên công bằng hơn đối với các nƣớc đang phát triển. Vì
vậy, TPP chính là động lực thúc đẩy các đang phát triển cải tiến nền thƣơng mại hàng
hóa của quốc gia.
1.3.2. Chƣơng 4: Nguyên tắc xuất xứ
1.3.2.1. Các vấn đề đƣợc quan tâm
- 
Theo những đề xuất về xuất xứ hàng hóa trong TPP, đƣợc hiểu là, các sản phẩm
xuất khẩu từ một thành viên của TPP sang các thành viên TPP khác đều phải có xuất
xứ “nội khối TPP”.
- RVC:
Tùy thuộc vào thỏa thuận của các nƣớc với nhau mà RVC tối đa hay tối thiểu của các

nƣớc để đƣợc nhận các ƣu đãi. Ví dụ giữa Việt Nam và Nhật Bản, nếu giá trị RVC lớn
hơn hoặc bằng 40% thì đƣợc cho là có xuất xứ từ Việt Nam.
- N:
Nguyên tắc cộng gộp xuất xứ nội vùng sẽ đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa,
kể cả những hàng hóa nhạy cảm mà các nƣớc TPP có thể áp dụng thuế suất khác nhau
RVC =
−

∗ 100
10



cho hàng hóa nhập khẩu đến từ các nƣớc khác nhau. Nhƣng trong vòng đàm phán 19
này Hoa Kỳ đã đồng ý sử dụng nguyên tắc cho mọi hàng hóa.
- De minimis:
Hàm lƣợng không đáng kể (de minimis) của nguyên liệu không có xuất xứ có thể
đƣợc sử dụng trong hàng hóa mà vẫn đáp ứng tiêu chuẩn đƣợc ƣu đãi thuế quan theo
TPP. Một nguồn tin cho biết, các nƣớc TPP đồng ý rằng nên quy định một mức không
đáng kể, nhƣng Hoa Kỳ không muốn quy định này đƣợc áp dụng cho các hàng hóa
nhạy cảm.
- :
Vấn đề vừa đƣợc thảo luận trong phiên họp về quy tắc xuất xứ (ở vòng đàm phám
19) là liệu TPP có nên chấp thuận cho các doanh nghiệp tự chứng nhận rằng họ đã đáp
ứng quy tắc xuất xứ để đƣợc cắt giảm thuế quan không, hay doanh nghiệp phải xin
giấy chứng nhận xuất xứ chính thức từ cơ quan có thẩm quyền của nƣớc xuất khẩu.
- 
Các doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin về thủ tục xác nhận Xuất xứ hàng hóa.
Điều này sẽ giúp các doanh phòng tránh các tranh chấp, hay chủ động hơn khi có tranh
chấp xảy ra. Sau đây là một vài điểm cần lƣu ý:

 Việc kê khai, giấy chứng nhận xuất xứ sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm kể từ
ngày có văn bản tƣơng ứng đã đƣợc ban hành.
 Yêu cầu các thành viên phải lƣu trữ hồ sơ xuất nhập khẩu ít nhất là 3 năm.
1.3.2.2. Kết luận
Các yêu cầu về xuất xứ hàng hóa ngày càng khắc khe và rõ ràng hơn. Việt Nam cần
có sự chuẩn bị để thực hiện các yêu cầu này, cũng nhƣ tìm hiểu kỹ để ngăn cản các
nƣớc vi phạm các điều khoản xuất xứ hàng hóa với ta.



11



1.3.3. Chƣơng 6: Biện pháp phòng vệ thƣơng mại (Trade remedies).
1.3.3.1. Các vấn đề đƣợc quan tâm
- 
Một nƣớc nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều
tra và chứng minh đƣợc sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:
o Hàng hoá liên quan đƣợc nhập khẩu tăng đột biến về số lƣợng;
o Ngành sản xuất sản phẩm tƣơng tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó bị
thiệt hại hoặc đe doạ bị thiệt hại nghiêm trọng; và
o Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tƣợng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại
hoặc đe doạ thiệt hại nói trên.
- Bán phá giá:
Một sản phẩm đƣợc đƣa vào kinh doanh thƣơng mại trên thị trƣờng của một nƣớc
khác với giá thấp hơn giá trị thông thƣờng của hàng hoá đó nếu giá xuất khẩu của sản
phẩm từ một nƣớc này sang nƣớc khác. Tùy trƣờng hợp, sẽ có xem xét điều chỉnh một
cách thoả đán đối với các khác biệt về điều kiện và điều khoản bán hàng, khác biệt về
chế độ thuế hay những sự chênh lệch khác có tác động tới việc so sánh giá.

-  kháng:
Đƣợc hiểu là một khoản thuế đặc biệt áp dụng nhằm mục đích triệt tiêu mọi khoản
ƣu đãi hay trợ cấp dành trực tiếp hay gián tiếp cho công đoạn chế biến, sản xuất hay
xuất khẩu bất cứ hàng hoá nào. Không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của một bên
ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế
bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất
khẩu.
1.3.3.2. Kết luận
Tuy WTO có những quy định khá rõ ràng về điều kiện để các nƣớc có thể áp dụng
các biện pháp phòng vệ thƣơng mại, mức độ áp dụng và phƣơng thức áp dụng vẫn còn
phụ thuộc khá lớn ở mỗi nƣớc. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn phải tìm hiểu
rõ về điều kiện riêng của từng quốc gia để tránh rơi vào tình trạng bị động và bị kiện.
12



Bên cạnh đó, Hiệp định TPP cũng có những bƣớc phát triển khi đang cố gắng bổ sung
các quy định cụ thể hơn để khắc phục nhƣợc điểm này, trƣớc khi TPP đƣợc kí kết thì
chúng ta vẫn chƣa biết đƣợc chính xác các quy định này là gì.
1.3.4. Chƣơng 7: Các biện pháp kiểm dịch động thực vật
1.3.4.1. Các vấn đề đƣợc quan tâm
- Quynh các tiêu chun SPS cc thành viên
Các nƣớc thành viên có toàn quyền quyết định biện pháp SPS riêng của mình miễn
là phù hợp với các điều khoản trong Hiệp định SPS và đƣợc khuyến khích xây dựng
các biện pháp SPS riêng của mình dựa trên những hƣớng dẫn, khuyến nghị và tiêu
chuẩn quốc tế hiện có.
- Công nh
Hiệp định SPS yêu cầu các nƣớc nhập khẩu là thành viên TPP chấp nhận các biện
pháp SPS của các nƣớc xuất khẩu là thành viên TPP là tƣơng đƣơng, nếu nƣớc xuất
khẩu chứng minh đƣợc một cách khách quan cho nƣớc nhập khẩu thấy rằng những

biện pháp đó đảm bảo an toàn và đạt đƣợc mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP) của nƣớc
nhập khẩu
- H tr k thut
Bên xuất khẩu có thể yêu cầu bên nhập khẩu đƣa ra các yêu cầu về SPS và yêu cầu
hỗ trợ kỹ thuật trong việc cải tiến những quy trình kỹ thuật, phải tăng cƣờng năng lực
con ngƣời nhƣ thế nào, về trang thiết bị nhƣ thế nào, về vấn đề kiểm tra, kiểm nghiệm
nhƣ thế nào.
- SPS committee
SPS cũng sẽ thành lập một ủy ban gọi là “SPS Committee”. Ủy ban này sẽ chịu
trách nhiệm giám sát việc thực thi các nội dung của chƣơng SPS, cũng nhƣ khi có vấn
đề về SPS xảy ra trong thƣơng mại giữa các nƣớc thì ủy ban này sẽ tiến hành xem xét
tất cả nội dung đó.
- Quá trình kim nghim và công nhn kt qu
Trong hiệp định này, chúng ta chuyển sang kiểm soát tất cả rủi ro trong quá trình
sản xuất, và có cơ sở để đánh giá rủi ro, thậm chí trong khi xuất khẩu, các doanh
13



nghiệp đã chứng minh đƣợc chuỗi sản xuất của mình là an toàn, thì không cần chứng
nhận nữa.
- Vai trò ca doanh nghip:
Những nội dung nhƣ kêu gọi hỗ trợ kỹ thuật, tranh chấp về các tiêu chuẩn SPS,
doanh nghiệp phải trực tiếp có những đề xuất, có ý kiến với các cơ quan quản lý, để
tăng cƣờng năng lực cho doanh nghiệp.
1.3.4.2. Kết luận
Chƣơng SPS trong TPP có rất nhiều tiến bộ so với những hiệp định mà Việt Nam
đã từng đàm phán. Ngay cả những nƣớc mà Việt Nam đã có FTA với ASEAN trƣớc
đây nhƣ là Úc, New Zealand, thì cam kết trong chƣơng SPS cũng mở hơn, có những cơ
chế về công nhận tƣơng đƣơng lẫn nhau, có những cơ chế để nghi nhận những vùng

phi dịch bệnh để thúc đẩy thƣơng mại giữa các nƣớc.
1.3.5. Chƣơng 8: Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại
1.3.5.1. Các vấn đề đƣợc quan tâm
- Các nguyên tn:
 Nguyên tắc 1: Không đƣa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động
thƣơng mại.
 Nguyên tắc 2: Không phân biệt đối xử. MFN và NT đƣợc áp dụng cho cả các
quy định kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn.
 Nguyên tắc 3: Hài hòa hóa. Hiệp định TBT khuyến khích các nƣớc thành viên
sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong xuất khẩu, các tiêu chuẩn quốc gia (toàn bộ
hoặc một phần) trừ khi việc sử dụng đó không phù hợp, làm mất tính hiệu quả
trong thực hiện một mục đích nào đó. Tiếp theo, TBT khuyến khích các nƣớc
thành viên tham gia vào các Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế nhƣ OIE, FAO, WHO,
IPPC… Là những tổ chức đã thiết lập những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của các tổ chức này. TBT còn đề cập đến vấn
đề đối xử đặc biệt và khác biệt với các thành viên WTO là các nƣớc đang và
chậm phát triển.
14



 Nguyên tắc 4: Bình đẳng. WTO khuyến khích các nƣớc thành viên hợp tác để
công nhận các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn
của nhau.
 Nguyên tắc 5: Công nhận lẫn nhau.Nhà xuất khẩu, nhà sản xuất sẽ chỉ phải tiến
hành kiểm tra, chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật ở một nƣớc; kết quả kiểm tra và
chứng nhận tại quốc gia đó sẽ đƣợc các nƣớc khác công nhận.Trong thực tế, các
nƣớc thành viên WTO đều công nhận kết quả của thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn
của nƣớc khác ngay cả khi thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn của các quốc gia
không giống nhau.

 Nguyên tắc 6: Minh bạch.
- y ban v TBT: ch y ban SPS
Để tăng thêm sự đảm bảo tính minh bạch trong thực thi hiệp định TBT, WTO cũng
đã thành lập một cơ quan chuyên trách đó là Ủy Ban TBT. Ủy ban này sẽ cung cấp
cho các thành viên WTO các thông tin liên quan đến hoạt động của hiệp định và việc
xúc tiến thực hiện các mục đích của hiệp định.
- Tham vn k thut
Một Bên có thể bắt đầu tƣ vấn kỹ thuật thông qua các điểm liên lạc tƣơng ứng với
mục đích giải quyết bất kỳ vấn đề phát sinh theo Chƣơng này.
1.3.5.2. Kết luận
Có thể nói việc các quốc gia hiện nay sử dụng các hàng rào kỹ thuật thƣơng mại
(TBT) ngày càng phổ biến, đặc biệt là các nƣớc thành viên trong TPP khi mà hàng rào
thuế quan sẽ bị loại bỏ hoàn toàn trong tƣơng lai. Điều nay sẽ là trở ngại lớn cho các
nƣớc thành viên đang phát triển khi mà trình độ công nghệ kỹ thuật còn non kém, dễ bị
vi phạm các tiêu chuẩn kỹ thuật. Dù trong hiệp định có quy định về việc các rào cản
phi thuế cần phải hợp lý và không đƣợc cản trở thƣơng mại, hay phải có những ƣu đãi
cho các nƣớc đang phát triển nhƣng thực sự những quy định đó còn khá mơ hồ và
chung chung. Chính vì điều này mà các nƣớc phát triển sử dụng các hàng rào kỹ thuật
ngày càng tinh vi, vì đối với họ đây chính là cách duy nhất để bảo vệ ngành sản xuất
nội địa khỏi các hàng hóa nhập khẩu giá rẻ từ các nƣớc đang phát triển.
15



1.3.6. Chƣơng 10: Quyền sở hữu trí tuệ
1.3.6.1. Các vấn đề đƣợc quan tâm
- Trong phần quy định chung, các nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc không phân
biệt đối xử, nguyên tắc NT và MFN, đều có trong hiệp định TRIPS của WTO. Nhƣng
khi đƣa quy định đấy, ví dụ quy định NT vào một hiệp định mà phạm vi rộng hơn và
quyền cao hơn, thì nghĩa vụ kéo theo cũng sẽ lớn hơn. Riêng MFN thì các nƣớc không

đƣa vào yêu cầu chung với TPP vì ngƣời ta cho rằng bản thân hệ thống quốc gia của họ
sẽ cao hơn TPP và họ không muốn áp dụng quy định MFN này cho các nƣớc khác. Vì
vậy chỉ Việt Nam mới là bên muốn quy định MFN này. Nguyên tắc chung là nguyên
tắc cấm nhập khẩu song song, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ phải đƣợc phép sở hữu
cả hàng hóa mà chính họ đã bán ở thị trƣờng nƣớc ngoài, chẳng hạn khi nhập khẩu vào
Việt Nam, họ vẫn có quyền kiểm soát hàng hóa đó.
- Các nguyên tắc cơ bản thì thiếu hẳn những mục tiêu đã đƣợc thỏa thuận trong
WTO là các mục tiêu cân bằng lợi ích xã hội, bảo vệ lợi ích xã hội, và thiếu hẳn các
điều kiện về hợp tác. Có một yêu cầu khó đối với Việt Nam đó là các nƣớc phát triển
không đồng ý đƣa vào một chƣơng cho hợp tác hay là hỗ trợ kỹ thuật.
- Đối với nhãn hiệu hàng hóa, Việt Nam đƣợc yêu cầu gia nhập Điều ƣớc về Luật
Nhãn hiệu. Điều ƣớc này đòi hỏi đơn giản hóa thủ tục, xác định quyền đối với nhãn
hiệu. Về mặt đối tƣợng, các nƣớc yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu âm thanh, nhãn hiệu mùi.
Việt Nam về mặt hiện tại chƣa thể đáp ứng đƣợc tất cả các yêu cầu của Điều ƣớc.
- Đối với chỉ dẫn địa lý, các nƣớc yêu cầu phải bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tức là tên
gọi của các địa phƣơng dùng để chỉ dẫn hàng hóa, những đặc sản của vùng miền. Ví dụ
nhƣ cà phê Buôn Mê Thuột hay nƣớc mắm Phú Quốc. Họ muốn chúng phải đƣợc bảo
hộ nhƣ nhãn hiệu, thậm chí là nhãn hiệu cá thể. Nhƣ vậy thì có nguy cơ chỉ dẫn địa lý
của cộng đồng sẽ bị thuộc những ngƣời đăng ký trƣớc. Ở đây, nếu nhƣ có ai đó đã
đăng ký chỉ dẫn địa lý dƣới dạng nhãn hiệu thì ngƣời đó sẽ có quyền chống lại các chỉ
dẫn địa lý khác. Quy định về điện tử hóa, hay là minh bạch hóa quy trình xử lý đơn ở
cơ quan đăng ký nhãn hiệu. Điều này cũng rất thỏa đáng, mang lại lợi ích cho cả doanh
nghiệp Việt Nam, tuy nhiên, điều kiện của cơ quan đăng ký nhãn hiệu của Việt Nam
chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu đó.
16



- Đối với sáng chế, các nƣớc yêu cầu Việt Nam tham gia hàng loạt các điều ƣớc
quốc tế về thủ tục. Đặc biệt là đối với đối tƣợng bảo hộ, các nƣớc bắt phải bảo hộ

những phƣơng pháp sử dụng mới hoặc các công dụng mới của các sản phẩm đã biết,
Việt Nam bị yêu cầu phải bảo hộ các phƣơng pháp phòng và chẩn đoán bệnh, hay bảo
hộ thực vật, động vật, các quá trình sản xuất thực vật, động vật bằng quy trình sinh
học. Tất cả những đối tƣợng này là những đối tƣợng đƣợc phép loại trừ khỏi phạm vi
bảo hộ sáng chế mà WTO cho phép. Họ đòi phải kéo dài thời gian bảo hộ, nếu nhƣ thủ
tục đăng ký sáng chế, thủ tục đăng ký thuốc, hay thủ tục đăng ký các sản phẩm hóa
chất nông nghiệp bị chậm trễ. Họ đề nghị rằng không cho phép các quốc gia có thủ tục
phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ trƣớc khi văn bằng bảo hộ đƣợc cấp, vì họ muốn tạo
điều kiện cho văn bằng đƣợc cấp thật nhanh. Riêng đối với dƣợc phẩm và nông hóa
phẩm, các FTA có những điều rất riêng, khác hẳn hiệp định TRIPS.
- Ở trong hiệp định TRIPS của WTO thì chúng ta có cơ chế bảo hộ thông tin bí
mật, bảo hộ những dữ liệu thử nghiệm mà vẫn đƣợc bí mật, và quyền của ngƣời bảo hộ
chỉ là đƣợc giữ bí mật thông tin đó, ngƣời khác không đƣợc tiếp cận, không đƣợc bộc
lộ, không đƣợc dùng những thông tin mà bị tiếp cận hoặc bộc lộ trái phép để làm các
thủ tục đăng ký lƣu hành sản phẩm tại các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Nhƣng
trong các FTA hiện đại, ngƣời ta lại có cơ chế bảo hộ độc quyền đối với những dữ liệu,
những thông tin nhƣ vậy. Cơ chế bảo hộ độc quyền này sẽ dẫn đến một đối tƣợng bảo
hộ hoàn toàn mới, tức là không phải bản thân dữ liệu đó nữa, mà độc quyền thực chất
là dành cho chính sản phẩm đó. Cả về đối tƣợng bảo hộ và thời gian bảo hộ, lẫn các
điều kiện bảo hộ, đều rất “thái quá”, dành quyền lợi rất nhiều cho các hãng dƣợc. Vì
vậy nên trên báo chí, các phƣơng tiện thông tin truyền thông, xã hội các nƣớc tham gia
đàm phán đều có những phản ứng rất gay gắt về đề xuất của Mỹ. Vậy nên một số FTA
mà Mỹ ký kết với một số nƣớc nhƣ Peru, mãi mới đƣợc quốc hội Mỹ thông qua.
- Chƣơng cuối cùng là phần thực thi, Mỹ đặt ra những tiêu chuẩn rất hà khắc để
thực thi một cách nghiêm ngặt đối với quyền sở hữu trí tuệ từ biện pháp thủ tục hành
chính dân sự và hình sự. Về dân sự thì có các điều nhƣ chế tài hay biện pháp xử lý
hàng hóa có thiên hƣớng giống nhƣ là hình sự. Kể cả thủ tục kiểm soát hải quan ở biên
giới cũng nhƣ vậy. Đối với thủ tục hành chính, trong 9 nƣớc đàm phán, chỉ có Việt
Nam và Peru có thủ tục hành chính, nhƣng Mỹ lấy nguyên một nguyên tắc của hiệp
17




định TRIPS là nếu nhƣ một nƣớc có thủ tục hành chính, thì thủ tục hành chính phải
giống nhƣ thủ tục dân sự. Đặc biệt là đối với biện pháp hình sự thì họ đã hình sự hóa
cái hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ ở mức rất cao. Trong đó, tiêu chuẩn của điều ƣớc
quốc tế đƣợc phổ biến hiện nay ở trong TRIPS là: hành vi xâm phạm quyền tác giả và
quyền liên quan, hoặc giả mạo nhãn hiệu phải ở quy mô thƣơng mại, và có tính chất cố
ý thì mới xử lý. Trong các FTA, ngƣời ta đƣa ra một định nghĩa về quy mô thƣơng mại
khiến cho bản chất của hành vi không còn là quy mô thƣơng mại nữa.
1.3.6.2. Kết luận
Quyền sở hữu trí tuệ trong TPP tuy lấy cơ sở từ Hiệp định TRIPS trong WTO
nhƣng có rất nhiều điều khoản trong chƣơng này đƣợc đàm phán với mức độ chuyên
sâu hơn. Nhìn chung những vấn đề vẫn còn đang trên bàn đàm phán rất phức tạp và có
ảnh hƣởng rất lớn đến Việt Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
tìm hiểu và trang bị cho mình những kiến thức cần thiết liên quan đến vấn đề này để
tránh những thiệt hại cũng nhƣ những kiện tụng không đáng có.
1.3.7. Chƣơng 11: Mua sắm chính phủ
1.3.7.1. Các vấn đề đƣợc quan tâm:
- Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng-TPP sẽ lấy GPA (Hiệp định mua
sắm công trong WTO) làm chuẩn mực chung bên cạnh việc Hoa Kỳ có thể sẽ đề nghị
thêm những tiêu chuẩn khác cao hơn. Trong đó, Hoa Kỳ chỉ tập trung vào các quy định
về mua sắm công ở cấp trung ƣơng (central government) chứ không bao gồm cả các
cấp địa phƣơng (sub-federal). Từ trƣớc đến nay việc tham gia của các bang ở Hoa Kỳ
vào bất kỳ một hiệp định quốc tế nào về mua sắm công đều là tự nguyện. Tuy nhiên,
sau khi tham gia vào TPP, Canada, Australia và Singapore đƣa ra một đề xuất mới yêu
cầu mở rộng các quy định đối với mua sắm công ra cả cấp địa phƣơng (sub-federal).
Tức là các gói thầu của các cấp chính quyền địa phƣơng nhƣng do trung ƣơng cấp vốn
sẽ vẫn phải mở cửa cho các nhà cung cấp nƣớc ngoài cạnh tranh nhƣ bình thƣờng.
Australia cũng yêu cầu rằng nếu Hoa Kỳ muốn áp dụng các nguyên tắc nhằm đảm bảo

hoạt động của các điều trong Chƣơng này không gây bóp méo thƣơng mại thì cũng
phải áp dụng các nguyên tắc đối với cạnh tranh trong xuất khẩu hàng nông sản, điều
khó có thể chấp nhận bởi Chính phủ Hoa Kỳ.
18



- Việt Nam đã hai lần bỏ qua chƣơng Mua sắm chính phủ: một lần trên bàn đàm
phán hiệp định Thƣơng mại song phƣơng (BTA) với Hoa Kỳ và lần thứ hai là không
tham gia hiệp định Mua sắm công (GPA) khi gia nhập WTO. Đây là lần đầu tiên Việt
Nam mở cửa đàm phán về thị trƣờng này.
1.3.7.2. Kết luận:
Hiện chƣa có thông tin tin cậy về quan điểm của Việt Nam trong vấn đề Mua sắm
Chính phủ trong TPP. Mặc dù vậy, theo một số chuyên gia, những nguyên tắc minh
bạch, cạnh tranh liên quan tới Chƣơng này có thể là điều kiện tốt cho quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nƣớc và tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp này ở Việt Nam.
1.3.8. Chƣơng Lao Động
1.3.8.1. Các vấn đề quan tâm:
- Trong vòng đàm phán thứ 16, Hoa Kỳ đƣa ra các đề xuất nhƣ hình phạt tiền và
cả trừng phạt thƣơng mại dựa trên khối lƣợng thƣơng mại bị ảnh hƣởng bởi các vi
phạm quy định về lao động trong Chƣơng lao động. Hoa Kỳ yêu cầu các nƣớc phải
chấp nhận và thực thi trong pháp luật nội địa các quyền nêu tại Tuyên bố về các Quyền
lao động cơ bản ILO 1998 và nhiều tiêu chuẩn khác thậm chí còn cao hơn cả các tiêu
chuẩn trong FTA Hoa Kỳ - Peru. Theo đó, những vấn đề nhạy cảm và có cách hiểu
khác nhau giữa các nƣớc nhƣ quyền lập hội, quyền can thiệp vào các trƣờng hợp sử
dụng lao động trẻ em, quyền can thiệp của Nhà nƣớc vào các tranh chấp lao động cũng
đƣợc nhấn mạnh trong đề xuất này. Tuy nhiên, đề xuất gặp phải sự phản đối từ các
nƣớc nhƣ Việt Nam, Malaysia, Brunei, Úc, New Zealand.
- Sau đó, Tổ chức Công đoàn thế giới (ITUC) đã đƣa ra một bản Dự thảo Chƣơng
lao động và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến lao động cho đàm phán TPP,

dựa trên Hiệp định Thƣơng mại tự do Hoa Kỳ - Peru (hai thành viên của TPP hiện tại).
Dự thảo này đƣợc sự ủng hộ của 7 tổ chức công đoàn lớn ở các nƣớc thành viên TPP
(trong đó có Liên minh Liên đoàn Lao động Hoa Kỳ và Các tổ chức liên đoàn các
ngành công nghiệp Hoa Kỳ AFL-CIO; Hội đồng các liên đoàn lao động Australia
ACTU, Hội đồng các liên đoàn lao động New Zealand CTU…). Do đó bản dự thảo này
sẽ có trọng lƣợng nhất định trong đàm phán.
19



- Về phía Việt Nam, sẽ phải đối mặt với các thử thách lớn trong việc đàm phán
khi một số quy định trong Dự thảo chƣơng Lao động có liên quan đến vấn đề tự do lập
hội, một trong những vấn đề khá nhạy cảm khi ảnh hƣởng đến chính trị; thử thách khác
phải kể đến là những quy định về Lao động trẻ em, khi các nƣớc TPP đề nghị biện
pháp ngăn chặn hàng tại biên giới đối với những hàng hóa đƣợc sản xuất bởi lao động
trẻ em, ngoài ra còn có những vấn đề quan tâm khác nhƣ môi trƣờng làm việc, lƣơng
tối thiểu, thời gian…
1.3.8.2. Kết luận:
Sự cách biệt trong những quy định về lao động trong Luật Việt Nam và các văn bản
Quốc tế là tiền đề cho việc ký kết TPP nhƣ Tuyên bố về các Quyền lao động cơ bản
ILO và Dự thảo Chƣơng lao động, tạo nên các trở ngại rất lớn cho Việt Nam trong việc
đàm phán bởi vì nó đòi hỏi những thay đổi lớn trong hệ thống pháp luật và thực thi
pháp luật lao động Việt Nam, các vấn đề nhạy cảm khác về chính trị, vai trò của Đảng
và Nhà nƣớc trong công tác quản lý. Bên cạnh những khó khăn mà Việt Nam sẽ gặp
phải về vấn đề lao động này thì bên cạnh đó nó vẫn đem lại cơ hội để Việt Nam cải
thiện hệ thống pháp luật, ngƣời lao động đƣợc đối xử công bằng và làm việc trong điều
kiện tốt hơn với mức lƣơng đảm bảo hơn từ đó gia tăng mức sống của ngƣời dân.
Những cải tiến để phù hợp với những văn bản Quốc tế giúp Việt Nam từng bƣớc đƣợc
công nhận và hòa nhập trong môi trƣờng toàn cầu, từng bƣớc tiến ra năm Châu.
1.4. Tóm t

Phần đầu tiên của Chƣơng 1 giới thiệu vài nét về Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến
lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) bao gồm phần giới thiệu về khái niệm cũng nhƣ
lịch sử hình thành của Hiệp định này. Nhƣng quan trọng hơn là phân tích vị thế của
Việt Nam khi tham gia Hiệp định, trên thực tế Việt Nam và đa số các nƣớc thành viên
khác của TPP đã ký với nhau các FTA, vì vậy mục tiêu cảu Việt Nam khi ký Hiệp định
này là tăng cƣờng thêm mới quan hệ với Hoa Kỳ và mong nhận đƣợc nhiều ƣu đãi từ
nƣớc này. Ngoài ra, Việt Nam cũng nên biết mình biết ta khi xem xét đến mục tiêu thật
sự của các nƣớc thành viên thành viên khác.
20



Phần thứ hai sẽ là phân tích sâu hơn vào các điều khoản của Hiệp định TPP đặc biệt
là các điều khoản có ảnh hƣởng đến chuỗi cung ứng cá basa và cá tra của Việt Nam.
Phân tích vào TPP cho thấy một bức tranh toàn diện về các điều khoản đàm phán cũng
nhƣ những khó khăn đang gặp phải. Qua đó, ta thấy đƣợc một số các điều luật có tác
động trực tiếp và gián tiếp đến ngành cá tra, điển hình là các chƣơng Mua sắm công,
Bảo hộ trí tuệ, Thƣơng mại hàng hóa,… Nhƣ cam kết mở cửa thị trƣờng tạo sự cạnh
tranh lành mạnh, công bằng giữ doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp từ các nƣớc
thành viên khác gây nỗi lo ngại về sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc

21



CHƢƠNG 2
CHUỖI CUNG ỨNG CÁ TRA VIỆT NAM
2.1. Sn xut cá tra ging ti Vit Nam
1: Quy trình sn xut cá tra ging


2.1.1. Thực trạng sản xuất cá tra giống tại Việt Nam:
2.1.1.1. Tỷ lệ hao hụt còn cao:
Hiện nay, theo các chuyên gia trong ngành thủy sản, quá trình ƣơng từ cá bột lên
cá hƣơng, tỷ lệ hao hụt tới trên 80%. Từ cá hƣơng lên cá giống, tỷ lệ hao hụt tới 40-
50%. Do tỷ lệ hao hụt quá lớn, nên hàng năm, để đảm bảo đủ lƣợng cá giống cho nhu
cầu, ĐBSCL đang phải cần tới một lƣợng cá bột khổng lồ khoảng vài chục tỷ con, và
phải cần tới vài ngàn tấn cá bố mẹ. Theo tính toán của các nhà khoa học, nếu tỷ lệ cá
bột, cá hƣơng bị hao hụt không quá cao nhƣ vậy, mỗi năm, ĐBSCL chỉ cần khoảng 60
tấn cá bố mẹ. Trong khi đó ở Na Uy, sản xuất giống cá hồi từ cá bột thành cá giống
đạt tỷ lệ đến 90%, hao hụt chỉ 10%.
2.1.1.2. Dịch bệnh nhiều hơn tại các khu ƣơng giống:
Theo kết quả khảo sát gần đây của Trung tâm Quốc gia Giống thuỷ sản nƣớc ngọt
Nam Bộ, ĐBSCL tỷ lệ cá tra nuôi ở bị nhiễm bệnh là khá cao. Hầu nhƣ tất cả các
vùng nuôi đều xuất hiện những loại bệnh phổ biến trên cá tra nhƣ xuất huyết, trắng
mang, trắng gan, và nhất là căn bệnh nguy hiểm gan thận mủ… Có những vùng nuôi,
tỷ lệ cá tra nhiễm bệnh gần nhƣ tới 100%

• Nuôi vỗ cá
bố mẹ
• Cho cá đẻ
nhân tạo
• Thu cá bột

• Ƣơng nuôi
thành cá
hƣơng
(khoảng 3
tuần)

(dài 3-3,2 cm)

• Ƣơng nuôi
thành cá
giống (60-70
ngày)

(dài 12-25 cm)
• Thu hoạch
• Vận chuyển

×