Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Giáo trình -Thổ nhưỡng học - chương cuối potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 39 trang )


Chương XVII
ÐẤT VÙNG ĐỒI NÚI VIỆT NAM

Vùng đồi núi Việt Nam chiếm 3/4 diện tích tự nhiên của cả
nước, phân bổ từ Bắc vào Nam, có điều kiện tự nhiên phong phú
và đa dạng. Các yếu tố hình thành đất thay đổi theo từng vùng địa
lý thể hiện rõ về các mặt: Ðá mẹ và mẫu chất, thảm thực vật, khí
hậu, địa hình, mặt khác, vùng đồi núi nước ta đã chịu những tác
động rất sâu sắc của con người. Nhiều tác động xấu như khai thác
rừng không đúng kế hoạch, phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy,
không thực hiện tốt các biện pháp chống xói mòn dẫn đến hậu
quả là nhiều diện tích đất bị thoái hoá nghiêm trọng. Thống kê
gần đây cho thấy ở vùng đồi núi hiện có nhiều triệu hecta đất tầng
mỏng, đất trống đồi núi trọc. Những quá trình chính làm cho đất
bị thoái hoá xói mòn, rửa trôi, hoá chua, hình thành đá ong và sa
mạc hoá (khô cằn hoá).
Kết quả nghiên cứu đất Việt Nam cho thấy vùng đồi núi gặp
nhiều loại đất khác nhau, các nhóm và loại đất chính được thể
hiện ở các bảng phân loại 1976, 1996. Chương này giới thiệu
những nhóm và đơn vị đất của các nhóm: Ðất xám, đất đỏ, đất
đen, đất nâu vùng bán khô hạn, đất đá bọt, đất tích vôi, đất mùn
alit trên núi cao, đất Potzon, đất tầng mỏng.

1. Nhóm đất xám (X) - Tên theo FAO - UNESCO:
Acrisols(AC)
Diện tích 19.970.642 ha
Phân bố: Nhóm đất này rất phổ biến ở vùng đồi núi, ngoài ra
còn gặp ở vùng giáp ranh giữa đồi núi với đồng bằng (vùng bán
sơn địa) và vùng phù sa cũ.
Nhóm đất xám trong bảng phân loại 1996 có nguồn gốc từ


các nhóm: đất xám bạc màu, đất đỏ vàng (Feralit), đất mùn vàng
đỏ trên núi (Feralit - mùn trên núi) trong bảng phân loại đất 1976.
1.1. Hình thành và phân loại
Nhóm đất xám được hình thành do sự tác động của một số
quá trình: rửa trôi, tích luỹ Fe, Al; tích luỹ chất hữu cơ và mùn,
hoá chua.
Theo phương pháp phân loại định lượng, những đất có tầng
B Argic nằm trong nhóm đất chính Acrisols. Phần lớn diện tích
đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất xám bạc màu có tầng B
Argic điển hình cùng nằm trong nhóm Acrisols.
Trong bảng phân loại đất 1996, nhóm đất xám có 5 đơn vị:
- Ðất xám bạc màu điển hình (Xb) - Haplic Acrisols
(ACh)
- Ðất xám có tầng loang lổ (Xl) - Plinthic Acrisols (ACp)
- Ðất xám glây (Xg) - Gleyic Acrisols (ACg)
- Ðất xám Feralit (Xf) - Ferralic Acrisols (ACf)
- Ðất xám mùn trênnúi (Xh) - Humic Acrisols
(ACu)
1.2. Các đơn vị đất
a. Ðất xám bạc màu (Xb) - Haplic Acrisols (ACh)
Diện tích: 1.791.021 ha
Phân bố: gặp ở trung du và miền núi phía Bắc, các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên, Ðông Nam Bộ.
Mẫu chất và đá mẹ gồm phù sa cổ, đá cát và macma axit
(granít)
Lớp đất trên mặt (tầng canh tác) có màu trắng hoặc xám
trắng là tầng đặc trưng của đất xám bạc màu, tầng này cón có tên
gọi là tầng bạc màu. Tầng bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, kết
cấu kém hoặc không có kết cấu, rất nghèo các chất dinh dưỡng,
chua và thường bị khô hạn.


Hình 17.1. Hình thái đất xám bạc màu điển
hình. (Nguồn: Các loại đất chính Việt Nam-
Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá)
Ðại diện cho đơn vị
đất này là phẫu diện BL4,
đào tại xã Chơn Thành,
huyện Bình Long, tỉnh
Sông Bé. Ðịa hình đồi lượn
sóng, đất trồng cây điều.
Cấu tạo phẫu diện:
0-19 cm: màu xám
trắng (10 YR 6-7/2M); cát
pha; khô; chặt; kết cấu hạt
nhỏ, nhiều rễ cây điều; lẫn
ít than củi nhỏ; chuyển lớp
rõ về màu sắc.
19-68 cm: màu xám
vàng (10 YR 6-7/3M); khô;
cát pha; chặt; nếu bóp thì
tơi; ít rễ cây; kết cấu hạt to,
cục hoặc tảng, có hang kiến
mối.
68-150 cm: màu nâu
xám vàng (10 YR 8/6M);
ẩm; thịt nhẹ; hơi chặt; kết
cấu tảng đến hạt.
Tính chất lý hoá học:
Nhìn chung, tầng đất
mặt có thành phần cơ giới

nhẹ, kết cấu kém, dễ bị chặt, bí, thường bị khô hạn.
Ðất có phản ứng chua ít đến rất chua, pH
KCl
biến động từ
3,0-4,5, chủ yếu từ 4,0-4,5, hàm lượng Ca
2+
, Mg
2+
trao đổi rất
thấp. Các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu rất thấp, hàm lượng
mùn trong đất thấp, tầng mặt thay đổi từ 0,5 -1,5 %, mức độ
khoáng hoá diễn ra mạnh (tỷ lệ C/N<10).
Tầng B đạt các tiêu chuẩn chủ yếu của B.Argic: có ít nhất
8% sét, hàm lượng sét ở tầng B.Argic lớn hơn tầng trên 1-2 lần

Bảng 17.1. Số liệu phân tích lý hoá học phẫu diện BL4
Ð


u
tầ
ng
đấ
t
(c
m)

pH
Chất tổng số
(%)

Dễ
tiêu
(mg/1
00g
đất)
CEC
(lđl/1
00g
đất)
Cation
trao đổ
i
(lđl/100g
đất)
B
S
(
%
)
Thành
phầ
n
cơ giới
(%)
H
2
O

K
Cl


O
M

N

P
2
O
5

K
2
O

P
2
O
5

K
2
O

Ð
ất


t
C

a
2
+
M
g
2+

H
+
C
át

Li
mo
n

t
0-
19

4,
40

3,
79

1,
34

0,

11

0,0
1
0,
03

1,3
5
6,
1

4,
5

9

1,
1
0,5

0,
7

36

67
,4

15,

0
17
,6

19
-
68

4,
44

3,
80

0,
91

0,
09

0,0
1
0,
03

1,0
0
4,
5


4,
4

8

0,
7
0,4

1,
5

25

55
,0

16,
6
28
,4

68
-
10
0
4,
38

3,

77

0,
34

0,
04

0,0
1
0,
03

1,0
5
5,
6

4,
3

8

0,
8
0,6

1,
8


34

50
,6

18,
8
30
,6

10
0-
15
0
4,
40

3,
70

0,
38

0,
04

0,0
1
0,
03


1,0
0
4,
5

4,
0

8

0,
9
0,3

1,
8

31

49
,0

21,
4
29
,6

Nhược điểm chính của đất xám bạc màu là chua, nghèo chất
dinh dưỡng, thường xuyên khô hạn. Hướng sử dụng: trồng các

loại cây chịu hạn như ngô, khoai, sắn, lúa cạn, điều, cao su, các
cây họ đậu.
b. Ðất xám có tầng loang lổ (Xl) - Plinthic Acrisols (ACp)
Diện tích 221.300 ha
Phân bố: chủ yếu gặp ở vùng giáp ranh giữa đồng bằng với
vùng trung du Bắc Bộ, đất được hình thành chủ yếu trên phù sa
cổ. Các địa phương gặp nhiều loại đất này là Sóc Sơn, Ðông Anh
- Hà Nội, Mê Linh - Vĩnh Phúc, Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hoà -
Bắc Giang
Về hình thái, lớp đất mặt có màu xám trắng hoặc xám, tầng
B có các vệt loang lổ vàng, vàng đỏ, có đặc tính plinthic điển
hình. Thành phần cơ giới thay đổi rất rõ theo chiều sâu phẫu diện,
tầng mặt là cát pha hoặc thịt pha cát, tầng B thường là thịt mịn
hoặc thịt pha sét. Tầng canh tác cũng thường nghèo các chất dinh
dưỡng và chua ở các mức độ khác nhau.
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện ÐA4 đào tại xã
Bắc Hồng huyện Ðông Anh, thành phố Hà Nội. Ðất trồng lúa,
khoai tây, khoai lang.
Cấu tạo phẫu diện ÐA4
0-15 cm: xám trắng (5YR 8/2M); cát pha thịt; hạt nhỏ, rời;
nhiều rễ lúa; hơi ẩm; chuyển lớp rõ.
15-26 cm: Xám nâu (5YR 7/2M); thịt pha cát; cục nhỏ, chặt;
còn ít rễ lúa; chuyển lớp
rõ.
26-59 cm: xám vàng (5YR 7/4M); thịt pha cát; cục to, chặt;
chuyển lớp từ từ.
59-122 cm: loang lổ đỏ vàng (5YR 8/4M); sét pha thịt; cục
to; hơi ẩm.
Bảng 17.2. Số liệu phân tích hoá học phẫu diện ÐA 4
Ðộ


sâu
tần
g
đấ
t
(cm
)
pH
Chất tổng số
(%)
Dễ
tiêu
(mg/100
g đất)
CEC
(lđl/100g
đất)
Thành phần
cơ giới (%)
H
2
O

KC
l
O
M

N


P
2
O
5

K
2
O

P
2
O
5

K
2
O

Ðất

Sét


t
Limo
n
Sét

0-

15

6,6
4
6,0

1,4
0
0,1
1
0,05

0,5
4
1,8

3,1

8,14

21,2
7
68,
2
21,7

10,
1
15-
26


6,8
0
6,2

0,9
2
0,0
7
0,05

0,0
6
1,6

2,5

7,26

18,4
2
48,
2
31,6

20,
2
26-
59


6,3
5
5,8

0,6
1
0,0
5
0,03

1,2
4
1,6

2,0

11,8
0
19,9
0
29,
5
36,5

34,
0
59-
122

6,1

0
5,5

0,5
4
0,0
4
0,03

1,1
8
1,2

2,0

11,3
2
22,4
6
16,
5
33,0

50,
5

Ðơn vị đất này hiện được sử dụng gieo trồng nhiều loại cây
khác nhau như lúa, ngô, khoai lang, sắn, thuốc lá, lạc, đậu đỗ, các
loại rau Ðể cải tạo các tính chất xấu của đất cần bón đủ các loại
phân theo yêu cầu của cây trồng. Cung cấp đủ nước cho đất, tốt

nhất là tưới bằng nước phù sa. Có thể cày sâu xuống một phần
tầng đế cày để lật sét và limon lên tầng canh tác.
c. Ðất xám glây (Xg) - Gleyic Acrisols (ACg)
Diện tích: 101.471 ha
Phân bố: gặp ở các huyện Ðông Anh, Sóc Sơn- thành phố
Hà Nội, Mê Linh-Vĩnh Phúc, Việt Yên - Bắc Giang
Ðất xám glây được hình thành từ đất xám bạc màu và được
sử dụng gieo trồng lúa nước trong thời gian dài.
Tầng đất mặt có màu xám trắng khi khô, tầng B của phẫu
diện có các đặc tính gleyic và plinthic, đặc tính gleyic chiếm ưu
thế.
Ðất có thành phần cơ giới nhẹ ở tầng canh tác (cát pha thịt
hoặc thịt pha cát), không có kết cấu hay kết cấu kém bền, các tầng
phía dưới có thành phần cơ giới nặng, kết cấu cục hoặc tảng.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất nghèo, đất có
phản ứng chua hoặc rất chua. Nếu so với 2 đơn vị ACh và ACp
thì đơn vị ACg có hàm lượng chất hữu cơ trong đất có khá hơn,
tuy vậy ACg cũng là đơn vị đất có nhiều tính chất kém ở nước ta.
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện HN3 đào tại xã
Hiền Minh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Ðộ cao tuyệt đối
>10 m. Ðịa hình bậc thang, thoát nước tốt. Ðất trồng 2 lúa 1 màu.

Cấu tạo phẫu diện HN3
0-25 cm: màu xám trắng (10 YR 7/1M); có ít đốm vàng nâu
(7,5 YR 6/7M) ẩm; nhiều rễ lúa; chuyển lớp rõ về
màu sắc.
25-33 cm: xám vàng (10 YR 3/2 M); có đốm vàng (7,5 YR
6/8M); còn ít rễ lúa,;hơi ẩm; cục to; glây trung bình;
chuyển lớp từ từ.
33-70 cm: màu loang lổ đỏ vàng (10 YR 6/8 M) và xám hơi

xanh (10 YR 7/1M); sét pha; chặt bí; dẻo; kiến trúc
tảng; glây trung bình.
70 - 110 cm: màu xám xanh xen ít vệt loang lổ đỏ vàng; sét
pha; ướt; có mạch nước ngầm; glây trung bình.

Hình thái phẫu diện cho thấy, các tầng đất dưới tầng mặt
thường bị glây ở các mức độ khác nhau.
Bảng 17.3. Số liệu phân tích lý hoá học phẫu diện HN3
Ð


u
tầ
ng
đấ
t
(c
m)

pH
Chất tổng số

(%)
Dễ
tiêu
(mg/1
00g
đất)
CEC
(lđl/1

00g
đất)
Cation
trao đổi
(lđl/100g
đất)
B
S
(
%
)
Thành
phần cơ
giới (%)
H
2
O

K
Cl

O
M

N

P
2
O
5


K
2
O

P
2
O
5

K
2
O

Ð
ất


t
C
a
2
+
M
g
2+

H
+
C

át

Li
mo
n

t
0-
25

4,
65

4,
0

1,
29

0,
09

0,
06

0,
50

2,
5

4,
6

4,
8

13
,0

1,
05

0,4
8
0,
54

39

51
,6

40,
2
8,
2

25
-
33


4,
70

4,
4

0,
75

0,
06

0,
02

0,
70

2,
0
3,
7

3,
7

10
,0


1,
15

0,7
7
0,
22

59

45
,4

43,
8
10
,8

33
-
70

4,
42

3,
7

0,
33


0,
03

0,
01

0,
10

1,
5
3,
0

9,
8

25
,0

1,
44

0,1
5
2,
22

44


30
,2

41,
0
28
,8

70
-
11
0
4,
15

3,
4

0,
32

0,
03

0,
01

0,
60


1,
5
2,
8

14
,6

37
,6

1,
06

0,7
6
2,
28

25

26
,4

35,
8
37
,8



Ðơn vị đất này hiện tại được sử dụng gieo trồng các cây
hàng năm như lúa, ngô, khoai lang Năng suất cây trồng thấp và
không ổn định. Hiệu lực các loại phân bón trên đơn vị đất này
cao.
d. Ðất xám Feralit (Xf) - Ferralic Acrisols (ACf)
Diện tích: 14.789.505 ha
Phân bố: gặp ở hầu hết các tỉnh trung du và miền núi nước
ta.
Hình thành và phân loại
Ở miền Bắc, đất xám Feralít gặp ở độ cao từ 25 m đến 900
m, miền Nam ở độ cao từ 50 - 900 m, vùng cao nguyên gặp ở độ
cao 1000 m, những giới hạn về độ cao là tương đối. Ở phạm vi độ
cao nêu trên, bất kỳ đá mẹ nào cũng bị phá huỷ để hình thành nên
đất xám Feralit, do vậy đất xám Feralit có tính chất biến động
mạnh tuỳ thuộc vào đá mẹ.
Trong bảng phân loại đất Việt Nam năm 1976, đất xám
Feralit nằm trong nhóm đất đỏ vàng (đất Feralit).
Ðất xám Feralit được hình thành là kết quả của một số quá
trình hình thành và biến đổi diễn ra trong đất như: Quá trình tích
luỹ chất hữu cơ và mùn; quá trình rửa trôi, quá trình tích luỹ
tương đối Fe, Al.
Sự tích luỹ hữu cơ và mùn ở tầng A (lớp đất mặt) làm cho
đất có màu nâu, nâu xám, xám, xám vàng. Quá trình rửa trôi dẫn
tới sự tích luỹ sét ở tầng B và đất bị hoá chua do mất các chất
kiềm và kiểm thổ. Quá trình tích luỹ tương đối Fe, Al diễn ra điển
hình nên tầng B có màu vàng, vàng đỏ, đỏ vàng. Kết quả định
lượng tầng B cho thấy tầng B đạt các tiêu chuẩn của B.Argic theo
phương pháp phân loại định lượng của FAO -UNESCO.
Quá trình tích luỹ Fe, Al là một quá trình điển hình diễn ra

trong đất vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khi nghiên cứu quá
trình tích luỹ Fe, Al ở vùng nhiệt đới, các nhà khoa học đất đã
chia thành 2 quá trình: quá trình tích luỹ tương đối và quá trình
tích luỹ tuyệt đối.
+ Quá trình tích luỹ tuyệt đối Fe, Al: đây là quá trình hình
thành kết von và đá ong trong đất. Ngoài sắt nhôm có sẵn trong
đất còn có sắt, nhôm di chuyển từ nơi khác đến tích luỹ lại theo 2
đường chính là nước nguồn và nước ngầm. Trong nước nguồn
(chảy từ dưới sâu trong lòng Trái Ðất nên thường nóng) và nước
ngầm có chứa nhiều Fe
2+
, khi lớp đất mặt bị khô hạn, nước ngầm
di chuyển từ dưới lên phía trên Fe
2+
sẽ bị oxy hoá thành Fe
3+
tích
luỹ trong đất ở dạng Fe
2
O
3
hoặc Fe
2
O
3
.nH
2
O. Ở mức độ nhẹ tạo
thành những đốm loang lổ đỏ vàng hoặc các ổ kết von đỏ vàng
mềm, trong phân loại theo FAO-UNESCO được gọi là đất có đặc

tính plinthic. Ở mức độ điển hình, Fe
2
O
3
và Fe
2
O
3
.nH
2
O tạo thành
kết von sắt và đá ong, trong phân loại theo FAO - UNESCO gọi là
đất có đặc tính Ferric. Dựa vào hình dạng và nguyên nhân tạo kết
von mà chia ra: Kết von tròn, kết von hình ống, kết von củ gừng,
kết von gạc nai và kết von giả. Kết von tròn có nhân ở giữa và
oxyt sắt tạo thành những vòng cầu đồng tâm xung quanh nhân
thường do kết tủa từ dung dịch thật. Kết von sắt có màu nâu đen,
đen, nếu kết von đen mềm là kết von MnO
2
. Kết von hình ống
thường rỗng ở giữa. Kết von giả là các mảnh đá hay các khoáng
vật được oxyt sắt bao bọc xung quanh.
Ðá ong có 3 loại: đá tổ ong, đá hạt đậu và đá phiến. Thành
phần chính của đá ong là oxyt và hydroxit sắt. Ðá ong tổ ong rất
rắn chắc thường gặp ở vùng đồi thấp tiếp giáp với đồng bằng
thuộc các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây Sự
xuất hiện kết von và đá ong là dấu hiệu của sự thoái hoá đất.
+ Quá trình tích luỹ đất tương đối Fe, Al (còn gọi là quá
trình Feralit): Sắt và nhôm được tích luỹ trong đất do sự rửa trôi
các chất khác. Các chất có trong đất đều bị rửa trôi, nhưng các

hợp chất sắt và nhôm (dạng oxyt và hydroxit) khó bị rửa trôi hơn
nên theo thời gian tỷ lệ tương đối của chúng chiếm thành phần
chủ yếu trong đất. Quá trình Feralit diễn ra phức tạp, trước tiên
các khoáng vật và đá bị phong hoá tạo các khoáng thứ sinh là các
loại keo sét, tiếp đó một phần keo sét bị phá huỷ tạo thành các
hợp chất đơn giản hơn như các Oxyt Fe, Al, Si và các loại muối.
Các chất kiềm, kiềm thổ bị rửa trôi dễ nhất, một phần SiO
2
cũng
bị rửa trôi nhưng các hợp chất của Fe, Al bị rửa trôi ít nên dần
dần chiếm tỷ lệ chính trong đất. Các nhà khoa học đất dựa vào tỷ
lệ SiO
2
/Al
2
O
3
, SiO
2
/Fe
2
O
3
và SiO
2
/R
2
O
3
để đánh giá quá trình

Feralit, tỷ lệ càng nhỏ (theo V.M. Fritland quá trình Feralit có
SiO
2
/R
2
O
3
 2) thì quá trình Feralit diễn ra càng mạnh.
Quá trình Feralit diễn ra rất điển hình ở vùng đồi núi Việt
Nam để hình thành nên đát Feralit có màu vàng, vàng đỏ hay đỏ
vàng.
Cùng với quá trình Feralit, một phần sét bị rửa trôi từ tầng A
xuống tích luỹ ở tầng B. Những kết quả nghiên cứu gần đây cho
thấy hầu hết đất đỏ vàng Việt Nam có tầng B.Argic nên nằm
trong nhóm đất chính Acrisols (theo giáo sư Vũ Cao Thái và cộng
sự, khoảng 90 % diện tích đất Feralit ở Việt Nam nằm trong nhóm
Acrisols).
Ðất xám Feralit hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau
nên có tính chất biến động rất mạnh và phụ thuộc khá chặt chẽ
vào đá mẹ.
Dựa vào đá mẹ và quá trình biến đổi, đất xám Feralit được
chia thành 5 đơn vị phụ sau:
- Ðất xám Feralit phát triển trên đá sét và biến chất (Xfs)
- Ðất xám Feralit phát triển trên đá macma axit (Xfa)
- Ðất xám Feralit phát triển trên đá cát (Xfq)
- Ðất xám Feralit phát triển trên phù sa cổ (Xfp)
- Ðất xám Feralit biến đổi do trồng lúa nước (Xfe)
b. Một số đơn vị phụ của
đất xám Feralit
Do diện tích của đất

xám Feralit rất lớn, để thấy
rõ sự biến động tính chất
của đất, phần này mô tả
một số đơn vị phụ của đất
trên đá mẹ khác nhau:
Ðất xám Feralit
phát triển trên đá phiến
sét (Xfs):
Diện tích: 6.876.430
ha
Phân bố: Việt Bắc,
Tây Bắc, Trường Sơn, Tây
Nguyên
Hình 17.2. Hình thái đất xám
Ferralit trên đá phiến sét
Ðá mẹ: đá sét, đá phiến biến chất, gnai, phiến mica
Ðây là đơn vị phụ có diện tích lớn nhất trong đất xám
Feralit.
a/ Cấu tạo phẫu diện:
Phẫu diện có đủ 3 tầng A, B, C; tầng B tích sét và có đặc
tính của B.Argic khá điển hình.
Phẫu diện TQ9 đào tại xã Yên Nguyên, huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang, đá mẹ phiến sét, độ dốc chung 20-25
0
, đất
trồng chè, thoát nước tốt.
0-25 cm: màu đỏ vàng (5 YR 5-4/2M), thịt pha sét; ẩm, không
chặt, cục bé, xốp, nhiều rễ cây; chuyển lớp rõ về độ chặt.
25-65 cm: màu đỏ vàng (2,5 YR 5/6M), thịt nặng; ẩm; hơi chặt;
còn nhiều rễ cây; cục lớn; chuyển lớp không rõ.

65-125 cm: màu đỏ (2,5 YR 5/8M); thịt nặng pha sét; ẩm; rắn
chắc; cấu trúc tảng lớn; còn ít rễ cây.
b/ Tính chất đất:
Ðất này có thành phần cơ giới trung bình và nặng, thường
có kết cấu cục, lớp đất mặt khá tơi xốp. Ðộ dốc thay đổi từ 15-
30
o
, tầng dầy xung quanh 1m.
Hàm lượng mùn khá, nhưng các chất dinh dưỡng khác như
lân và kali tổng số và dễ tiêu ở mức nghèo, riêng đất trên phiến
thạch mica có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu ở mức khá. Phản
ứng của đất chua và rất chua, độ no bazơ < 50 %.
Bảng 17.4: Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện TQ9
Ðộ
sâu
tần
g
đất
(c
m)

pH
(K
Cl)
Chất tổng số
(%)
CEC
(lđl/10
0g đất)


Cation trao
đổi
(lđl/100g
đất)
BS
(%
)
Thành phần
cơ giới (%)
O
C

N

P
2
O
5

K
2
O

Ðấ
t

t
Ca
2+
Mg

2+
Al
3
+
Cát

Lim
on
Sét

0-
25

4,45

2,
80

0,
27

0,0
9
0,3
8
11
,2

21
,3


1,8

0,2

9,0
0
19
,5

38,
88

28,6
0
32,
52

25-
65

4,48

0,
99

0,
13

0,0

5
0,5
0
7,
9
15
,1

1,4

0,1

10,
98

20
,4

28,
84

25,9
4
45,
22

65-
12
5
4,72


0,
56

0,
09

0,0
5
0,6
2
5,
3
9,
0
1,6

0,3

6,4
8
39
,3

37,
62

9,78

52,

60

Ðơn vị đất này có diện tích khá lớn hiện đang được sử dụng
rất có hiệu quả trong sản xuất nông lâm nghiệp. Các cây công
nghiệp có chè, trẩu, sở, sơn; các cây ăn quả có dứa, cam, quýt
đều phát triển tốt. Cần thực hiện tốt các biện pháp chống xói mòn,
các mô hình nông lâm kết hợp để hạn chế sự thoái hoá đất.
Ðất xám Feralit phát triển trên đá macma axit (Xfa)-
Ferralic Acrisols:
Diện tích: 4.464.747
ha
Phân bố: gặp ở nhiều
tỉnh như: Lào Cai, Lạng
Sơn, Vĩnh Phúc, Nghệ An,
Quảng Trị, Quảng Nam,
Tây Nguyên
Ðá mẹ: chủ yếu là
granit, riolit, phoocphia
thạch anh.
a/ Cấu tạo phẫu diện:
Phẫu diện điển hình
có đủ 3 tầng A, B, C.
Phẫu diện QT14 đào
gần cầu Dakrong, huyện
Hướng Hoá, tỉnh Quảng
Trị. Ðộ cao nơi đào phẫu
diện 400 m, sườn dốc 25
o
.
Thảm thực vật gồm cỏ

tranh, sim mua, lau lách.
Ðá mẹ granit.
0-20 cm: màu nâu vàng (10
YR 4/6M); cát pha; hơi
chặt; nhiều rễ cỏ tranh; rời rạc; chuyển lớp rõ về màu sắc.
Hình 17.3. Hình thái đ
ất xám Feralit
trên đá granit
20-50 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 5/4M); cát pha; ẩm; chặt; hạt
thạch anh nhỏ (khoảng 20 %); còn ít rễ cây; chuyển lớp từ
từ về màu sắc
50-110 cm: màu nâu vàng tươi (7,5 YR 5/6M); cát pha limon; ẩm;
chặt; hạt thạch anh nhỏ 30-50 %; cấu trúc rời rạc; còn ít rễ
cây.
b/ Tính chất đất:
Ðất này có thành phần cơ giới nhẹ, thường có kết cấu kém
hoặc không có kết cấu, tầng đất mỏng do dễ bị rửa trôi.
Hàm lượng mùn thấp, P
2
O
5
tổng số và dễ tiêu thấp, K
2
O
tổng số và trao đổi thấp, đất có phản ứng chua và rất chua, đơn vị
đất này kém hẳn đơn vị Xfs.
Bảng 17.5. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện QT14
Ðộ

u

tần
g
đấ
t
(c
m)

pH
(K
Cl)
Chất tổng số
(%)
CEC
(lđl/10
0g
đất)
Cation trao
đổi
(lđl/100g
đất)
BS
(
%
)
Thành
phần cơ
giới (%)
O
M


N

P
2
O
5

K
2
O

Ðấ
t

t
Ca
2+
Mg
2+
Al
3+

t
Lim
on
S
ét

0-
20


3,5
0,9
8
0,0
7
0,0
8
0,4
8
6 19

3,0
4
1,1
2
0,4
4
50

82,
9
14,0

3,
2

20-
50


4,4
0,8
9
0,0
5
0,0
9
0,3
7
8 20

2,4
0
1,6
4
0,5
2
45

85,
4
12,2

2,
4

50-
11
5
4,4

0,4
1
0,0
5
0,0
8
0,3
0
6 19

2,3
2
1,8
4
0,6
0
40

80,
6
17,4

2,
0

Ðơn vị đất này đã được sử dụng trồng nhiều loại cây như
chè, sở, hồi, quế, ngô, khoai, sắn, lúa nương và trồng rừng. Ðặc
biệt cần thực hiện tốt các biện pháp chống xói mòn và các mô
hình nông lâm kết hợp.
Ðất xám Feralit

phát triển trên đá cát
(Xfq) - Ferralic Acrisols
(ACf)

Diện tích: 2.651.337
ha
Phân bố: Bắc Giang,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Nghệ An, Quảng Bình,
các tỉnh Tây Nguyên
Ðá mẹ: cát kết các
loại, quăczit, phiến silic
Ðơn vị đất này có
một số tính chất chung như
sau: thành phần cơ giới
nhẹ, tỷ lệ cát trong đất cao,
đất không có kết cấu hoặc
kết cấu rất kém. Tầng đất
mỏng, độ dày thường <1
m.
Phẫu diện đất điển
hình cũng có đủ 3 tầng A,
B, C; trong tầng B và tầng
C chứa nhiều tinh thể
thạch anh còn sắc cạnh.
Hàm lượng mùn thấp, xấp xỉ 1 % ở lớp đất mặt, P
2
O
5
tổng

số và dễ tiêu rất thấp (0,02 -0,06% và 0,5-8,4 mg/100g đất), K
2
O
tổng số và trao đổi thấp và trung bình. Ðất có phản ứng rất chua,
pH
KCl
từ 3,8 - 4,3. Tóm lại đất xám Feralit phát triển trên đá cát có
nhiều tính chất khá giống đất xám Feralit phát triển trên đá
macma axit.
Những nơi có độ dốc nhỏ có thể dùng vào sản xuất nông
nghiệp, còn lại nên trồng rừng. Cần thực hiện các biện pháp bảo
vệ và chống thoái hoá đất như chống xói mòn đất, bòn đủ phân và
giữ ẩm cho đất.
Hình 17.4. Hình thái đất xám Feralit phát triển
trên đá cát (Nguồn: Các loại đất chính Việt
Nam- Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá)


Ðất xám Feralit phát triển trên phù sa cổ (Xfp) -
Ferralic Acrisols (ACf)
Diện tích: 455.402 ha
Phân bố: Nơi tiếp giáp giữa đồng bằng với trung du và miền
núi. Phía Bắc gặp ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Tây Phía Nam gặp
ở Ðông Nam Bộ như tỉnh Ðồng Nai, Tây Nguyên gặp ở Ðắc Lắc.
a/ Cấu tạo phẫu diện:
Ðại diện cho đơn vị đất là phẫu diện D.54 đào tại xã Tân
Tiến, huyện Krông Pắc, tỉnh Ðắc Lắc. Ðất trồng lạc, ngô, điều.
Ðịa hình lượn sóng, thoát nước tốt, độ dốc 8
o
.

0-30 cm: màu nâu xám (7,5 YR 3/2M); ẩm; thịt pha cát; khá xốp;
bở tơi, hạt rời; ranh giới tầng đất rõ ràng. Chuyển lớp rõ về
màu sắc, từ từ về độ chặt và độ xốp.
30-50 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 5/4M); ẩm; chặt; thịt pha limon;
xốp; rất bở; kết cấu hạt nhỏ.
50-80 cm: Màu nâu vàng
(7,5 YRR 5/4M); thịt pha
limon; ẩm; xốp; bở; kết cấu
hạt tời; chuyển lớp từ từ.
80 - 120 cm: màu nâu vàng
(7,5 YR 6/6M); thịt pha
limon; ẩm; xốp; bở; kết cấu
hạt rời.
Ở những vùng khác
nhau cấu tạo nên phẫu diện
có những nét khác nhau khá
rõ. Ví dụ: ở phía bắc, trong
tầng B thường có kết von
sắt, thậm chí gặp đá ong,
điều này chứng tỏ trong đất
đã diễn ra cả quá trình tích
luỹ tuyệt đối Fe. Những
bằng chứng về nguồn gốc
phù sa cổ, lũ tích cổ còn để
Hình 17.5. Hình thái đất xám Feralit trên phù
sa cổ (Nguồn: Các loại đất chính Việt Nam-
Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá)

lại trong đất thường là tầng cuội sỏi tròn nhẵn có kích thước khác
nhau và có thành phần không giống đá gốc.

b/ Tính chất đất:
Ðất có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém hoặc không có
kết cấu, tầng đất mặt dễ bị rửa trôi hay xói mòn nên hàm lượng
cấp hạt sét ở tầng dưới cao hơn tầng đất mặt.
Ðất có phản ứng chua, độ no bazơ thường <50 %.
Hàm lượng mùn thấp xấp xỉ 1%, P
2
O
5
tổng số và dễ tiêu rất
thấp, K
2
O tổng số và trao đổi cũng rất thấp.







Bảng 17.6. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện D.54
Ðộ
sâu
tần
g
đấ
t
(c
m)


pH
(K
Cl)
Chất tổng số
(%)
CEC
(lđl/10
0g
đất)
Cation
trao đổ
i
(lđl/100
g đất)
BS
(
%
)
Thành phần
cơ giới (%)
C

N

P
2
O
5

K

2
O
Ðấ
t

t
Ca
2+
Mg
2+
Cát

Lim
on
Sét

0-
30

4,16

0,6
4
0,0
8
0,0
2
0,1
5
6,1

8
17

1,6

0,2

33,
1
73,
64
17,1
4
9,2
2
30-
50

4,12

0,4
7
0,0
8
0,0
2
0,1
9
3,2
1

17

1,8

0,2

35,
4
70,
36
15,0
0
14,
64
50-
80

4,08

0,1
9
0,0
6
0,0
2
0,2
3
6,1
7
16


1,8

0,2

35,
8
68,
40
15,2
4
16,
36
80-
12
4,08

0,1
2
0,0
6
0,0
2
0,2
0
6,6
0
17

2,0


0,8

45,
5
66,
96
13,4
8
19,
56
5
Trên đất này hiện đã được sử dụng vào sản xuất nông lâm
nghiệp với hàng loạt các loại cây trồng khác nhau như chè, ngô,
khoai, lúa nương, cà phê và trồng rừng. Chú ý chống xói mòn
và bón bổ sung các loại phân bón cho cây trồng nông nghiệp.
e. Ðất xám mùn trên núi (Xh) - Humic Acrisols (ACu)
Diện tích: 3.139.285 ha
Phân bố: Gặp ở độ cao >700-2000 m
Ðá mẹ chủ yếu là macma axit, đá phiến các loại và cát kết
Hình thành và phân loại
Ở độ cao >700 m, cường độ của quá trình Feralit giảm dần
theo độ cao, tuy nhiên ở tầng B vẫn diễn ra quá trình tích luỹ sẽt
khá điển hình dể tạo nên tầng B.Argic. Mặt khác, khi độ cao tăng
thì nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tích luỹ mùn. Kết quả của những quá trình trên hình thành đất
xám mùn trên núi. Ðơn vị chất này ứng với nhóm đất mùn vàng
đỏ trên núi cao trong bảng phân loại đất theo phát sinh của Việt
Nam.
Trên bản đồ đất tỷ lệ 1/1.000.000 đơn vị đất này được chia

thành:
- Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá phiến sét (Xhs)-
Humic Acrisols (ACu)
- Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá philit (Xhp)-
Humic Acrisols (ACu)
- Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá macma axit (Xha)-
Humic Acrisols (ACu)
Tính chất đất
Lấy đơn vị đất xám mùn trên núi phát triển trên macma axit
đại diện cho đất xám mùn trên núi.
Cấu tạo phẫu diện đất:
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện LC25 đào tại đỉnh
đèo Fanxipan, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, rừng tự nhiên, độ dốc
20
o
.
0-25 cm: màu xám đỏ thẫm (7,5 YR 4/1M); thịt pha limon; kết
cấu hạt có đường kính 1-2mm, khá xốp; chuyển lớp từ từ.
25-42 cm: màu xám đỏ thẫm; thịt pha limon; kết cấu viên đường
kính 1-2mm; không chặt; khá xốp (15-40 %); chuyển lớp từ
từ theo màu sắc.
42-60 cm: màu đỏ xám; thịt pha limon; kết cấu hạt đường kính 1-
2mm; bở; khá xốp.
>60 cm: gặp đá gốc tươi.
Tính chất đất:
Thay đổi thuỳ thuộc vào đá gốc và vị trí khác nhau. Nếu đá
mẹ là phiến sét thì đất có thành phần cơ giới nặng, nếu là đá
macma axit đất có thành phần cơ giới trung bình và nhẹ.
Hàm lượng mùn trong đất cao, lân tổng số cao, lân dễ tiêu
giàu, kali tổng số và trao đổi thay đổi tuỳ thuộc vào đá mẹ. Ðất

phát triển trên đá phiến philit có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu
rất cao.
Phản ứng chua và chua ít.
Bảng 17.7. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện LC25
Ðộ


u
tầ
ng
đấ
t
(c
m)


pH
(
KCl)


Chất tổng số
(%)
Dễ
tiêu
(mg/1
00g
đất)
CEC
(lđl/1

00g
đất)
Cation
trao
đổi
(lđl/10
0g đất)

B
S
(
%
)
Thành phần
cơ giới (%)
O
M

N

P
2
O
5

K
2
O

P

2
O
5

K
2
O

Ð
ất


t
Ca
2+
M
g
2+


t
Lim
on
Sét

0-
25

5,02


8,
73

0,
40

0,2
4
0,
09

17,
0
5,
5
12

23

3,7

1,8

50

58,
36

19,2
6

22,
38

25
-
42

4,45

7,
76

0,
43

0,2
5
0,
08

16,
0
4,
2
10

20

2,8


1,1

44

57,
84

18,6
2
23,
54

42
-
60

4,82

6,
96

0,
32

0,2
7
0,
07

12,

6
3,
0
8

15

1,6

1,6

35

64,
08

14,4
8
21,
44


Ðất xám mùn trên núi hiện được sử dụng trồng rừng là chủ
yếu, ngoài ra có thể trồng một số cây trồng nông nghiệp như lúa
nương, ngô, các loại cây ăn quả hoặc trồng cỏ để chăn nuôi. Chú
ý chống xói mòn, bảo vệ đất.
2. Ðất đỏ (F) - Ferralsols (FR)
Diện tích: 3.014.594 ha
Phân bố: gặp ở nhiều tỉnh của vùng đồi núi nước ta trong
khung độ cao giống như đất xám Feralit.

2.1. Hình thành, phân loại, tính chất chung của nhóm
Ðất đỏ được hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau
như bazan, điabaz, gabro, đá vôi Ðất đỏ gặp ở nhiều dạng địa
hình khác nhau: cao nguyên lượn sóng, dốc thoải, dốc và chia cắt
mạnh.
Những quá trình chính hình thành nên đất: quá trình tích luỹ
chất hữu cơ và mùn; quá trình rửa trôi; quá trình tích luỹ tương
đối Fe, Al. Quá trình tích luỹ sắt nhôm diễn ra rất điển hình, các
hợp chất sắt ở tầng A át cả màu đen của mùn làm cho đất có màu
đỏ, đỏ nâu, nâu đỏ suốt phẫu diện. Tầng B tích luỹ sét những có
các đặc tính của B Ferralic nên đất nằm trong nhóm Ferralsols
theo phương pháp phân loại định lượng của FAO-UNESCO.
Trong phân loại theo phát sinh, đất đỏ nằm trong nhóm đất
đỏ vàng (đất Feralit) với các tên như đất đỏ trên đá bazan, đất đỏ
trên đá vôi Trong phân loại theo FAO-UNESCO, nhóm đất đỏ
có 3 đơn vị:
- Ðất nâu đỏ (Fd) - Rhôdic Ferralsols (FRr)
- Ðất nâu vàng (Fx) -
Xanthic Ferralsols (FRx)
- Ðất mùn vàng đỏ
trên núi (Fh) - Humic
Ferralsols (FRu)
Những tính chất điển
hình của đất đỏ là màu nâu
đỏ, đỏ nâu suốt phẫu diện,
tầng đất dày và rất dày,
thành phần cơ giới nặng,
nghèo lân và kali dễ tiêu,
chua
2.2. Một số đơn vị đất

a. Ðất nâu đỏ (Fd) -
Rhodic Ferralsols (FRr)
Diện tích: 2.425.288
ha
Phân bố: Các tỉnh
Tây Nguyên, Ðông Nam
Bộ, Quảng Trị, Nghệ An,
Thanh Hoá, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Hà Giang, Sơn
La
Ðá mẹ: Chủ yếu là đá
bazan (trong phân loại đất
theo phát sinh là đất nâu đỏ
trên đá bazan). Ngoài ra trong đơn vị đất này còn có đất đỏ nâu
phát triển trên đá vôi.
Ðất nâu đỏ trên đá bazan
Cấu tạo phẫu diện:
Ðất có đủ 3 tầng A, B, C, tầng đất rất dày, màu đặc trưng đỏ
nâu, nâu đỏ.
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện Ð29 đào tại buôn
Chung, xã Eapô, huyện Cưjut, tỉnh Ðắc Nông. Ðộ cao tuyệt đối
350 m, độ dốc 3
o
, địa hình lượn sóng, đất trồng hoa màu, đậu
Hình 17.6. Hình thái đất nâu đỏ trên đá
bazan (Nguồn: Các loại đất chính Việt
Nam- Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá)

xanh. Trong khu vực còn trồng nhiều cây khác như cao su, cà
phê

Cấu tạo phẫu diện Ð29
như sau:
0-25 cm: màu nâu đỏ (10YR
2,5/2M); sét; tơi xốp; kết cấu
hạt và viên, nhiều rễ cây;
chuyển lớp từ từ theo màu sắc
nhưng rõ về độ chặt.
25-60 cm: màu nâu đỏ (10YR
3/4M); ẩm; sét; xốp; chặt hơn
tầng trên; kết cấu viên;
chuyển lớp từ từ về màu sắc.
60-120 cm: Màu nâu đỏ (10
YR 3/6M); ẩm; sét; kết cấu
viên; chặt hơn tầng trên.
Tính chất đất:
Thành phần cơ giới
nặng, kết cấu hạt và viên, độ
xốp cao, dung trọng bé.
Ðất có tầng dày và rất
dày, độ dốc nhỏ.
Phản ứng của đất chua
và rất chua, pH
KCl
biến động
từ 3,5-5,0. Ðộ no bazơ thấp,
phần lớn <50 %, cation kiềm
trao đổi thấp.
Hàm lượng mùn trong
đất trung bình và khá. P
2

O
5
tổng số cao nhưng P
2
O
5
dễ tiêu
nghèo. K
2
O tổng số và trao đổi trung bình và nghèo.





Hình 17.7. Hình thái đất đỏ nâu trên đá
vôi (Nguồn: Các loại đất chính Việt Nam-
Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá)



Bảng 17.8. Số liệu phân tích lý hoá học phẫu diện D29
Ðộ
sâu
tần
g
đất
(c
m)



pH
K
Cl


Chất tổng số
(%)
CEC
(lđl/10
0g đất)

Cation
trao đổi
(lđl/100
g đất)
BS
(%
)
Thành phần
cơ giới (%)
C N
P
2
O
5

K
2
O

Ðấ
t
Sét

Ca
2+
Mg
2+

t
Limo
n
Sét

0-
25

5,0
1,2
9
0,1
5
0,4
2
0,0
7
12

24


5,0

1,8

63

20,
6
25,8

57,
7
25-
60

4,3
0,8
3
0,1
1
0,4
7
0,0
7
8,6

15

2,0


1,0

42

30,
0
6,9
63,
0
60-
120

4,4
0,5
8
0,0
7
0,3
8
0,0
7
8,5

14

2,6

1,2

49


18,
0
11,2

70,
5
Ðất nâu đỏ trên đá bazan được đánh giá là đơn vị đất vào
loại tốt nhất so với các đơn vị đất khác ở vùng đồi núi Việt Nam.
Những ưu điểm nổi bật của đất là độ dốc nhỏ, tầng đất dày, tơi
xốp, chứa khá nhiều các chất dinh dưỡng. Nhược điểm chính của
đất này là thường bị hạn, đặc biệt trong mùa khô.
Ðơn vị đất này hiện được trồng nhiều loại cây trồng có giá
trị kinh tế cao như cao su, cà phê, chè, cam, hồ tiêu, mía Khi sử
dụng loại đất này vào sản xuất nông - lâm nghiệp cần thực hiện
tốt biện pháp chống xói mòn, che phủ giữ ẩm cho đất trong mùa
khô, làm đất tối thiểu để bảo vệ kết cấu đất. Cần bón thêm các
loại phân khoáng N, P, K đặc biệt là phân lân.
Ðất đỏ nâu trên đá vôi
Gặp ở các tỉnh có núi đá vôi như Sơn La, Lai Châu, Hoà
Bình, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Ninh Bình, Thanh Hoá
Kết cấu phẫu diện:
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện C142 đào ở sườn
núi đá vôi cách đường đi Chí Viễn, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng khoảng 100 m, độ dốc 10
o
, trồng ngô, xói mòn trung bình.
0-18 cm: màu đỏ sẫm (5YR 4/3M), khô, thịt nặng, kết cấu
viên, nhiều rễ ngô và cỏ, hơi chặt, có lẫn mảnh đá nhỏ, chuyển
lớp từ từ về màu sắc.

18-44 cm: màu đỏ sẫm (5 YR 4/6M), sét, kết cấu viên, ẩm.
44-80 cm: màu đỏ nâu sẫm (5 YR 4/3M), sét, kết cấu viên,
ẩm.
Tính chất đất:
Thành phần cơ giới nặng, kết cấu tơi xốp. Ðất có phản ứng
chua cho thấy quá trình rửa trôi chất kiềm trong đất diễn ra rất
mạnh trong điều kiện nhiệt đới ẩm, pH
KCl
4,5-6,0. Hàm lượng
mùn trong đất khá. Ðất thường xuyên khô hạn và nhiều đá lộ đầu,
đá ngầm
Bảng 17.9. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện C.142
Ðộ
sâu
tầng
đất
(cm)


pH
(KCl)



OC

(%)

CEC



(lđl/100g
đất)
Cation
trao đổi
(lđl/100g
đất)
BS
(%)

Thành phần cơ
giới (%)
Ðất

Sét

Ca
2+

Mg
2+

Cát

Limon

Sét

0-18 4,2 1,94


9,2

15

3,7 0,3 50

37

28 35

18-44

4,8 0,69

6,8

11

2,7 0,5 45

22

36 42

44-80

5,0 0,50

6,2


10

1,3 0,4 48

37

18 45

80-
120
5,0 0,30

6,9

13

1,5 0,8 50

30

22 48


Ðất chủ yếu trồng ngô, đậu tương, khoai lang, sắn, lúa
nương, mía, bông, gai. Chú ý chống xói mòn và bón phân bổ sung
cho đất.
b. Ðất nâu vàng (FX) - Xanthic Ferralsols (FRx)
Diện tích: 421.159 ha
Phân bố: Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La, Nghệ An, Tây
Nguyên, Ðông Nam Bộ.

Ðất phát triển trên sản phẩm phong hoá của đá macma bazơ,
macma trung tính và đá vôi trong điều kiện nhiệt đới ẩm, mưa
nhiều.
Cấu tạo phẫu diện:
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện TN 226 tại xã
Trảng Bom, huyện Thống Nhất tỉnh Ðồng Nai. Ðá mẹ bazan, thực
vật tự nhiên có cỏ heo, cỏ sậy, cỏ tạp, cây trồng nông nghiệp:
điều, sắn.
0-15 cm: màu nâu vàng sẫm (7,5 YR 3,5/4M); thịt pha sét; kết cấu
viên; chặt; xốp; nhiều rễ cây; chuyển lớp rõ về màu sắc.
15-35 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 4/6M); thịt pha sét; kết von tròn
khá nhiều (30-40% thể tích); kết cấu viên; ẩm; hơi xốp; còn
ít rễ cây.
80-150 cm: màu nâu vàng sẫm (5YR 4/6M); sét; kết von như tầng
trên; kết cấu viên và cục nhỏ; ẩm; chặt; ít xốp.
Tính chất đất:
Ðất có thành phần cơ giới nặng, kết cấu viên khá tơi xốp.
Phản ứng chua, độ no bazơ thấp. Hàm lượng mùn trung bình,
P
2
O
5
tổng số khá nhưng dễ tiêu thấp, K
2
O tổng số và trao đổi
thấp.
Bảng 17.10. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện TN226
Ðộ



u
tầ
ng
đấ
t
(c
m)


pH
KCl


Chất tổng số
(%)
Dễ tiêu
(mg/10
0g đất)

CE
C
sét
(lđl/
100
g)
Cation
trao
đổi
(lđl/100
g đất)

B
S
(
%
)
Thành
phần cơ
giới (%)
O
M

N

P
2
O
5

K
2
O

P
2
O
5

K
2
O


Ca
2+
Mg
2+

t
Lim
on

t
0-
15

4,1

2,
34

0,
15

0,1
5
0,6
4
2,1
2
4,6
0

13,4

1,0

1,5
2
36

20
,2

17,6

62
,2

15-
35

4,2

1,
67

0,
10

0,1
0
0,6

0
2,1
2
2,4
0
10,5

1,1

2,1
4
48

18
,4

14,5

67
,2

35-
80

4,2

1,
38

0,

08

1,1
1
0,5
8
2,3
7
4,8
0
9,3

1,2
8
1,2
0
43

19
,1

14,5

66
,6

80-
15
0
4,3


0,
69

0,
05

0,1
4
0,4
5
2,6
2
2,4
0
14,1

1,4
5
1,2
7
45

26
,9

28,3

45
,8


Ðất này thích hợp với nhiều loại cây trồng cạn như ngô, các
loại đỗ, khoai lang, sắn, lúa nương, các loại cây ăn quả, cây công
nghiệp. Chú ý chống xói mòn và bón thêm phân N, P, K cho
những cây trồng cụ thể.
c. Ðất mùn vàng đỏ trên núi (Fh)- Humic Ferralsols (FRu)
Diện tích: 168.247 ha
Phân bố: Nằm ở vùng núi, trong độ cao tuyệt đối từ 700-
900m đến 2000m. Khí hậu lạnh và ẩm, nhịêt độ bình quân trong
năm từ 15-20
o
C. Thảm rừng xanh tốt. Ðây là loại đất feralit phát
triển trên đá macma bazơ, trung tính hoặc đá vôi có tầng A tích
luỹ nhiều mùn.
Cấu tạo phẫu diện:
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện KT19 đào tại lâm
trường Mang KànhI. Rừng cây lá rộng, địa hình lượn sóng, độ
dốc 4
o
, đá mẹ bazan, độ cao tuyệt đối 800m.
0-25 cm: màu đỏ hơi vàng (7,5YR 3/4M); xốp; nhiều rễ cây; khối
tảng có kích thước 6-20 mm góc cạnh rõ; chuyển lớp từ từ.
25-45 cm: màu đỏ vàng (7,5 YR 3/4M); tảng vừa có góc cạnh;
sét; hơi xốp; chuyển lớp từ từ; còn ít rễ cây.
45-80 cm: màu nâu đỏ sẫm (2,5 YR 3/4M); sét; tảng có góc cạnh;
chặt; chuyển lớp từ từ.
80-110 cm: màu nâu đỏ sẫm (2,5 YR 3/4M); sét; tảng sắc cạnh;
thô; chặt.
Tính chất đất:
Ðất có thành phần cơ giới nặng, tảng lớn hoặc cục, đất khá

tới xốp ở tầng mặt. Phản ứng đất chua, đất giàu mùn. Các chất
dinh dưỡng khác trung bình, riêng lân dễ tiêu và kali trao đổi thấp.
Bảng 17.11. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện KT19
Ðộ
sâu
tầng
đất
(cm)

pH
(KCl)


Chất tổng số (%)
Dễ tiêu
(mg/100g
đất)
CEC đất
(lđl/100g)

Cation trao đ

(lđl/100g đấ
t)
OM

N P
2
O
5


K
2
O

P
2
O
5

K
2
O

Ca
2+
Mg
2+

H
0-25

4,2 5,17

0,21

0,10

0,47


5,2 1,6 6,5 1,1 0,1
0,4

×