Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN SINH SẢN HƯỞNG LẠC - CHUYÊN ĐỀ 5 VỆ SINH THÖ Y VÀ PHÕNG BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.01 KB, 27 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHUYÊN ĐỀ 5
VỆ SINH THÖ Y VÀ PHÕNG BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN


Mục tiêu
Sau khi kết thúc chuyên đề này học viên sẽ:
- Hiểu đƣợc yêu cầu và biện pháp kỹ thuật vệ sinh thú y và phòng bệnh
trong chăn nuôi lợn sinh sản hƣớng nạc.
- Nâng cao ý thức về việc ngăn chặn dịch bệnh lây lan dịch bệnh lợn từ
bên ngoài, giữa các cá thể trong đàn và từ đàn này sang đàn khác.
Nội dung chính
- Quy trình vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
- Phòng trị một số bệnh thƣờng gặp cho lợn
Thời gian: 8 giờ

Nội dung chuyên đề

I. QUY TRÌNH VỆ SINH THÖ Y TRONG CHĂN NUÔI LỢN
1.1. Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
1.1.1 Trước khi đưa lợn vào nuôi:
Trƣớc khi lợn đƣợc chuyển đến chuồng nuôi, chuồng phải đƣợc chuẩn bị
đầy đủ và đáp ứng đƣợc các yêu cầu kỹ thuật nhƣ vị trí, diện tích và kích thƣớc,
các trang thiết bị (nền sàn, khung cũi, vòi nƣớc uống…). Tổng vệ sinh tẩy uế
toàn khu, thay thuốc sát trùng ở đầu các dãy chuồng. Có lƣới bao xung quanh
tƣờng và trên mái chuồng lợn để chống sự thâm nhập của chó, mèo, chuột và
chim vì những loài vật này có thể là vật trung gian làm lây lan bệnh từ ngoài vào
đàn lợn.
1.1.2. Trong quá trình sản xuất, chăn nuôi:
- Khuyến cáo áp dụng phƣơng thức chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”
+ Đối với lợn con sau cai sữa đến giai đoạn sản xuất: Nên tính toán số


lƣợng lợn có thể nuôi phù hợp với qui mô chuồng trại. Một chuồng hoặc cả một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dãy chuồng đƣợc đƣa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (tƣơng đƣơng về
khối lƣợng, tuổi). Kết thúc giai đoạn sản xuất, tất cả số lợn này đƣợc chuyển đến
khu mới (lợn hậu bị) hoặc xuất bán khỏi chuồng.

+ Đối với lợn nái chửa cũng nên tính toán thời gian chửa và khoảng thời
gian dự kiến đẻ sao cho đồng loạt để áp dụng phƣơng thức cùng vào cùng ra nhƣ
vậy sẽ hạn chế khả năng lây truyền bệnh
Sau khi áp dụng phƣơng thức cùng vào cùng ra, chuồng sẽ đƣợc để trống
khoảng 5-7 ngày. Ngay sau khi trống chuồng chủ trang trại bố trí nhân lực và
phƣơng tiện để tẩy rửa và sát trùng. Dùng máy bơm cao áp (có áp lực 25 -30
kg/cm2) để tẩy rửa, sau đó để khô, phun thuốc sát trùng (pha theo đúng liều
lƣợng và phun đúng liều theo chỉ dẫn của nhà sản xuất). Phun xong thuốc kéo
bạt kín chuồng, khoá cửa, để chuồng trống ít nhất 3 ngày. Nhƣ vậy, việc sản
xuất ở các chuồng hoặc dãy chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất
định theo kế hoạch. Hệ thống sản xuất này không chỉ áp dụng cho từng chuồng
hoặc khu chuồng, mà có thể cho từng trang trại chăn nuôi.
Vì phƣơng thức này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng
thƣờng xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở
đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trƣớc với các lô sau, do đó hạn chế
khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác.
- Chế độ vệ sinh chuồng trại hàng ngày
Hạn chế tối đa việc sử dụng nƣớc trong công tác vệ sinh chuồng hàng
ngày. Trong quá trình vệ sinh phải dành phần chuồng khô cho lợn nằm. Hàng
ngày thu gom phân khô, tập trung về nơi ủ, chế biến cho trồng trọt. Hệ thống
rãnh thoát nƣớc thải luôn lƣu thông tốt về hệ thống xử lý trƣớc khi thải ra môi
trƣờng.
- Sử dụng bạt che chuồng nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống
Cho lợn ăn thức ăn đảm bảo nhu cầu dinh dƣỡng. Không dùng thức ăn bị
ôi, mốc cho lợn. Cần vệ sinh máng ăn của lợn thƣờng xuyên, không để thức ăn
còn thừa trong máng quá lâu. Cần cung cấp đủ nƣớc sạch cho lợn. Nƣớc uống
đảm bảo vệ sinh, không bị nhiễm khuẩn và kim loại nặng. Không dùng nƣớc
sông ngòi, ao, hồ cho lợn uống.
- Vệ sinh phƣơng tiện vận chuyển và vật dụng chăn nuôi
Mỗi dãy chuồng nên trang bị xe vận chuyển thức ăn và gia súc riêng. Các
phƣơng tiện này cần đƣợc rửa sạch và sát trùng trƣớc và sau mỗi lần vận chuyển
lợn. Tất cả mọi phƣơng tiện vận chuyển dùng chuyên chở hàng ra ngoài đều
không đƣợc đi vào bên trong chuồng khi chƣa đƣợc vệ sinh thú y. Nên có khu
vực dành riêng cho các phƣơng tiện này.
Máng ăn, tấm sƣởi phải đƣợc rửa sạch, sát trùng và chuẩn bị đầy đủ trong
chuồng trƣớc khi nhập lợn.
1.2. Vệ sinh gia súc
1.2.1. Nhập đàn mới:
- Hạn chế tối đa việc nhập đàn lợn mới vào trại
- Trong điều kiện bắt buộc phải nhập con giống, cần chọn từ những đàn
lợn giống có độ an toàn cao về dịch tễ: từ vùng an toàn dịch bệnh và tại các cơ
sở sạch bệnh; lợn đã đƣợc tiêm phòng đầy đủ và đƣợc kiểm tra các bệnh truyền
nhiễm.
1.2.2. Chế độ nuôi tân đáo:
- Đối với đàn mới nhập cần nuôi cách ly xa trại đang nuôi lợn it nhất 100
m, trong thời gian 30 ngày. Việc cách ly đối với đàn lợn mới nhập nhằm 2 mục
đích:
+ Làm cho những bệnh mà đàn mới có thể bị nhiễm sẵn có đủ thời gian ủ
và phát thành bệnh;
+ Có đủ thời gian cho đàn mới hình thành đƣợc miễn dịch đối với các tác
nhân gây bệnh đang tồn tại trong trại do việc tiếp xúc dần dần của đàn mới với
các tác nhân đó. Miễn dịch hình thành theo kiểu này tuy chậm nhƣng có hiệu

quả tốt hơn là việc đột ngột tiếp xúc với một số lƣợng lớn các tác nhân gây bệnh.
- Trong thời gian tối thiểu 30 ngày nuôi tân đáo, tất cả các cá thể cần đƣợc
theo dõi chặt chẽ về tình trạng sức khỏe, các dấu hiệu lâm sàng. Đồng thời
không nên bổ sung bất kỳ loại kháng sinh hay chất kích thích sinh trƣởng nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vào thức ăn vì khi đó các bệnh tiềm ẩn sẽ bị ức chế không phát ra trong thời gian
tân đáo và do đó có thể sẽ hiểu nhầm là đàn lợn sạch bệnh.
1.2.3. Nuôi cách ly gia súc bị ốm:
Đối với lợn ốm nên có chuồng nuôi cách ly để tránh lây lan bệnh sang con
khác; khi phát hiện lợn có hiện tƣợng nghi bệnh cần chuyển sang khu nuôi cách
ly ngay.
1.3. Vệ sinh ngƣời chăn nuôi và khách thăm trại
1.3.1. Người chăn nuôi:
- Công nhân chăn nuôi và cán bộ kỹ thuật trƣớc khi xuống trại cần phải
tắm giặt, thay quần áo, đi ủng và đi qua hố sát trùng trƣớc khi vào chuồng nuôi.
- Đối với những trang trại có quy mô vừa và lớn, công nhân nuôi lợn trực
tiếp không nên nuôi lợn trong gia đình để tránh lây nhiễm từ lợn nhà sang.
- Ngƣời chăn nuôi không nên di chuyển đến khu vực chăn nuôi lợn khác
ngoài khu vực đƣợc phân công.
1.3.2. Khách thăm trại:
Càng hạn chế đƣợc ngƣời ngoài vào trại càng tốt vì nhƣ vậy sẽ giảm tối
thiểu khả năng lây nhiễm bệnh từ ngoài vào trại. Nên đặt biển "Không phận sự
miễm vào" ở cổng trại nhằm cảnh báo hạn chế khách thăm. Phần lớn nguồn
bệnh lây lan kiểu này là qua phân gia súc, dịch tiết và nƣớc bọt của lợn bệnh.
Các chất bài tiết này dính vào ủng, quần áo của khách thăm đã tiếp xúc với lợn
bệnh trƣớc đó.
Mỗi trại nên có chƣơng trình an toàn sinh học dành riêng cho khách thăm.
Một số trại chỉ cho vào thăm trại đối với những ai không tiếp xúc với các đàn
lợn khác trong vòng 48-72 giờ. Khi vào thăm trại khách cần phải thay quần áo
và mặc quần áo dành riêng cho khách thăm quan; hoặc tắm rửa, mặc quần áo và

đi ủng của trại. Các trại cần có hố chứa dung dịch thuốc sát trùng dành cho
ngƣời lội qua trƣớc khi vào trại.
1.4. Tiêm phòng và nguyên tắc sử dụng vắc xin
1.4.1. Lịch tiêm vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho lợn
Loại lợn

Vắc xin, chế phẩm
Lợn con và lợn hậu bị
Lợn nái và lợn đực
Bổ sung sắt
2-3 và 7-10 ngày tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.4.2. Nguyên tắc cơ bản khi sử dụng vắc xin
- Sau khi tiêm vắc xin vào cơ thể, lợn chƣa có khả năng miễn dịch ngay
mà phải từ 7 - 21 ngày sau (tuỳ loại vắc xin) mới có thể miễn dịch.
- Thông thƣờng vắc xin chỉ có tác dụng trong một thời gian nhất định, do
đó việc tiêm nhắc lại đối với một số vắc xin là rất cần thiết.
- Bảo quản vắc xin: một số loại vắc xin đòi hỏi phải bảo quản lạnh từ 4 -
10
o
C (chỉ dẫn đƣợc ghi trên nhãn vắc xin), và bị phân huỷ bởi ánh sáng trực tiếp,
nếu để ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ yêu cầu thì vắc xin sẽ không còn tác dụng.
Một số loại vắc xin nhƣợc độc phòng bệnh do siêu vi trùng gây ra phải đƣợc bảo
quản trong tủ lạnh âm sâu (-20
0
C) khi chƣa pha tiêm.
- Chỉ dùng vắc xin cho lợn khoẻ, không dùng cho lợn yếu hay đang mắc
bệnh.

- Vắc xin phòng bệnh nào chỉ để phòng bệnh đó.
- Dùng vắc xin đúng liều lƣợng, đúng vị trí, đúng lứa tuổi.
- Phải tiêm nhắc lại vắc xin đúng định kỳ theo hƣớng dấn của nhà sản
xuất.
- Khi dùng phải kiểm tra lọ vắc xin bằng mắt thƣờng xem màu sắc, độ vẩn
có gì khác thƣờng. (Ví dụ: không dùng vắc xin bị đổi màu, hoặc vẩn đục)
- Không dùng vắc xin đã quá hạn sử dụng.
- Vắc xin pha xong dùng ngay, không để quá 2-4 giờ sau khi pha, không
cầm lâu trong tay.
- Các loại vắc xin có thể tiêm cùng một lúc nhiều vị trí khác nhau theo
đúng liều quy định.
Phó thƣơng hàn
20 và 28 ngày tuổi

Dịch tả lợn
20 và 45 ngày tuổi
Nhắc lại sau 6 tháng
Tụ dấu lợn
40-45 ngày tuổi
Nhắc lại sau 6 tháng
Farrowsure
6 tháng

Lở mồm long móng
5 tháng

Dextomax
5 tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Dụng cụ, bơm tiêm, kim tiêm, nƣớc cất đều phải vô trùng, sau khi hấp
hoặc luộc phải để nguội mới dùng.
- Trƣớc khi pha hoặc lấy vắc xin, phải sát trùng tay bằng cồn 70

độ, nút lọ
thuốc phải đƣợc sát trùng trƣớc khi lấy thuốc.
- Đối với vắc xin nhƣợc độc các dụng cụ phải để nguội, không đƣợc dùng
thuốc sát trùng để sát trùng dụng cụ và vị trí tiêm.
- Nếu là vắc xin có bổ trợ nhũ dầu phải tiêm bắp sâu, lắc kỹ trƣớc khi
dùng.
- Dụng cụ dùng xong phải tiệt trùng, kim tiêm, lọ thuỷ tinh không đƣợc
vứt bừa bãi.

II. CÁC BỆNH THƢỜNG GẶP Ở LỢN
2.1. Bệnh truyền nhiễm
2.1.1. Bệnh dịch tả lợn
a) Đặc điểm bệnh: Bệnh do vi rút dịch tả gây ra; bệnh lây chủ yếu do
đƣờng tiêu hoá, bệnh xảy ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán:
- Triệu chứng:
Thời gian nung bệnh từ 2-3 ngày,
lợn phát bệnh ở 2 thể:
+ Thể cấp tính: Lợn sốt cao 41-
42
0
C, run rẩy, bỏ ăn, thích nằm chỗ tối,
khát nƣớc, chảy nƣớc mắt và mũi, đặc
biệt mắt thƣờng chảy dử trắng hoặc
xanh, ngoài ra xuất hiện những đám tụ
huyết lấm tấm đỏ nhƣ muỗi đốt, tập

trung ở mõm, chỏm tai và quanh sƣờn.
Sau vài ngày, nhiệt độ lợn hạ nhanh dƣới nhiệt độ bình thƣờng (37-38
0
C) và lợn
bắt đầu ỉa chảy dữ dội, trong giai đoạn sốt cao có thể phân táo bón, nhƣng đến
thời kỳ ỉa lỏng, phân màu vàng, có mùi tanh khẳm đặc biệt, có lẫn niêm mạc
ruột, lợn chết do mất nƣớc, rối loạn điện giải và kiệt sức sau 3-6 ngày.
+ Thể mãn tính: Triệu chứng giống nhƣ thể cấp tính nhƣng nhẹ và kéo
dài. Lợn suy nhƣợc dần rồi bị liệt chân, nhất là 2 chân sau.
Hình 13: xuất huyết ở thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bệnh tích (khi mổ khám):
+ Xuất huyết ở thận, bàng
quang.
+ Lách xƣng, rìa lách bị nhồi
huyết hình tam giác.
+ Đoạn tiếp giáp manh tràng và
kết tràng có vết loét hình cúc áo.
c) Phòng và trị bệnh:
- Điều trị: Hiện nay chƣa có thuốc đặc trị
- Phòng bệnh:
+ Phòng bệnh bằng vaccin: vắc xin dịch tả lợn chế tạo từ chủng virut dịch
tả lợn nhƣợc độc, lợn từ 20 ngày tuổi trở lên đều phải tiêm vắc xin (những vùng
không có nguy cơ cao có thể tiêm từ 45 ngày), mỗi năm tiêm 2 lần; liều tiêm
1ml dung dịch 1/20, lợn sẽ có miễn dịch kéo dài 12-14 tháng.
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y: lợn chết phải xử lý cách xa nơi chăn
nuôi và nguồn nƣớc, phải đƣợc chôn sâu dƣới 2 lớp vôi bột; khi có lợn ốm nghi
dịch tả lợn phải công bố dịch, không đƣợc xuất nhập lợp trong khu vực có dịch
để hạn chế lây lan; thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh và tiêu độc chuồng trại
bằng các dung dịch sát trùng hoặc nƣớc vôi (10%).

2.1.2. Bệnh tụ huyết trùng
a) Đặc điểm bệnh: Bệnh gây
ra bởi vi khuẩn tụ huyết trùng
(Pasteurella multocida); bệnh
thƣờng xảy ra rất nhanh và làm cho
lợn chết nhiều.
b) Triệu chứng, bệnh tích và
chẩn đoán:
- Triệu chứng: Vi khuẩn xâm
nhập qua đƣờng tiêu hoá, thời gian
nung bệnh từ 6 - 8 giờ, thể hiện: sốt
cao 41-42
0
C, nằm lỳ một chỗ, thƣờng chui vào xó tối, bỏ ăn, da lợn đỏ rực từng
mảng lớn, sau tím sẫm lại. Lợn thở rất khó khăn, đôi khi ngồi thở, nƣớc mắt,
nƣớc mũi chảy nhiều, có trƣờng hợp lợn bị hội chứng thần kinh khi sốt cao, đi
Hình 14: loét van hồi manh tràng
Hình 15: phổi xung huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vòng tròn, kêu to, run rẩy, sùi bọt mép, chân co giật, lợn bị nhiễm trùng huyết và
chết nhanh sau 12-36 giờ. Lợn thƣờng mắc bệnh chủ yếu ở 3 tháng tuổi trở lên;
nếu không đƣợc điều trị, lợn sẽ chết 100%.
- Bệnh tích (khi mổ khám):
+ Vùng dƣới da tụ máu và có keo nhầy.
+ Phổi bị xung huyết hay viêm nặng, hạch phổi xƣng. Thanh quản và phế
quản xuất huyết, có dịch màu đỏ.
+ Gan, thận, lách xƣng to và xuất huyết.
b) Phòng và trị bệnh:
- Điều trị bằng kháng sinh: Kanamycin với liều dùng 30-50 mg cho 1kg
khối lƣợng, dùng liên tục 3-4 ngày.

- Có thể thay Kanamycin bằng một trong các kháng sinh sau:
+ Tetracylin: liều 40-60 mg cho 1kg khối lƣợng, có thể tiêm tĩnh mạch
hoặc cho uống, dùng liên tục 3-4 ngày.
+ Sulfamit: có thể dùng kết hợp với kháng sinh một trong các loại
sulfamit sau: Sulfadimetoxin, liều 30-50 mg cho 1kg khối lƣợng, điều trị 3-4
ngày; Sulfametoxipyridazol, liều 30-40 mg cho 1kg khối lƣợng, dùng 2 ngày
liền.
- Trợ sức và điều trị triệu chứng: có thể dùng kết hợp Vitamin B1,
Vitamin C, cafein hay spartein ở dạng tiêm.
- Phòng bệnh: phòng bệnh bằng vắc xin 6 tháng/lần.

2.1.3. Bệnh đóng dấu lợn
a) Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh đóng dấu lợn gây ra bởi vi khuẩn đóng dấu (Erysipelothix
rhusiophathiae). Bệnh thƣờng phát vào cuối mùa Đông, đầu mùa Xuân và bệnh
thƣờng gặp nhiều nhất ở lợn từ 3 tháng đến 1 năm tuổi.
- Bệnh thƣờng tạo nên các mảng đỏ xuất huyết hình con dấu vuông, quả
trám, bầu dục hoặc đa giác… trên các vùng da dày (vai, lƣng, mông). Bệnh ảnh
hƣởng đến tim và khớp xƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bệnh lây trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ đƣợc nhốt chung (mầm bệnh
từ lợn ốm đƣợc thải ra môi trƣờng qua các chất bài tiết nhƣ nƣớc dãi, nƣớc tiểu,
phân); hoặc lây do vật trung gian mang mầm bệnh.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán
- Thể cấp tính (hay bại huyết):
+ Thể bệnh này rất nguy hiểm, gây tỷ lệ chết cao từ 50 - 60 %.
+ Lợn ủ rũ, mệt mỏi, mắt đỏ chảy nƣớc mắt, da khô run rẩy 4 chân, sốt
cao từ 42 - 43
0
C, kéo dài từ 2-5 ngày. Các niêm mạc đỏ sẫm hoặc tím bầm, kết

mạc mắt viêm, mắt đỏ, mí mắt sƣng, viêm niêm mạc mũi, chảy nƣớc mũi.
+ Trên những vùng da xuất hiện
các vết xuất huyết và tụ huyết có hình
dạng khác nhau (hình vuông, bầu dục,
quả trám, đa giác hoặc thành đám to…),
có gờ rõ rệt; chỗ tụ huyết không chỉ
ngoài da mà sâu cả vào trong phần mỡ.
+ Lợn bị nôn mửa, đi táo, phân
đóng cục bằng đầu ngón tay màu đen và
có bọc màng nhầy. Cuối giai đoạn của
bệnh, lợn đi tháo có lẫn máu.
+ Bệnh tiến triển từ 3-5 ngày. Lợn
yếu dần, khó thở, thân nhiệt hạ thấp. Nếu bệnh kéo dài hơn 1 tuần thì chuyển
sang mãn tính.
- Thể mãn tính:
+ Lợn ăn uống kém, gầy còm,
thiếu máu. Niêm mạc mắt nhợt nhạt,
thân nhiệt bình thƣờng hoặc sốt nhẹ.
+ Triệu chứng chủ yếu là viêm
khớp xƣơng và hoại tử da.
+ Lợn bị sƣng khớp, nóng và đau,
đi lại khó khăn.
+ Hoại tử da thấy ở lƣng, bụng,
vai, đầu, mũi, tai, đuôi; da sƣng đỏ lan
rộng ra thành mảng lớn, không đau, bị hoại tử, có mủ (nếu bị nhiễm trùng). Da
khô dần, đen hoặc nâu, sau bong ra từng mảng (lợn khoác áo tơi), cuối cùng
Hình 16: xuất huyết trên da
Hình 17: lợn bị viêm khớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đóng vẩy lại. Khoảng 15-16 ngày vảy rụng, da non mọc lên thành sẹo trắng méo

mó.
+ Lợn ỉa chảy thiếu máu, rụng lông, loét lợi.
Bệnh có thể kéo dài 3-4 tháng, sau đó có thể khỏi hoặc chết.
- Bệnh tích:
+ Hạch lâm ba sƣng to ứ máu thấm nƣớc, có lấm chấm xuất huyết.
+ Lá lách sƣng to tụ máu màu đỏ nâu, bề mặt sần sùi, nổi phồng từng chỗ,
cắt ra thấy lách mềm màu nâu.
+ Dạ dày viêm đỏ và xuất huyết, nhất là vùng hạ vị.
+ Viêm ruột mạn tính
+ Khớp xƣơng bàn chân, đầu gối, kheo, gót bị viêm; đầu xƣơng sần sùi,
nhiều dịch khớp.
+ Thể mãn tính, mổ khám bệnh tích phát hiện van tim sần sùi nhƣ hoa súp
lơ.
c) Phòng và trị bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: Nơi có dịch phải đốt xác lợn chết, phân rác, rồi
chôn sâu dƣới 2 lớp vôi. Tiêu độc chuồng nuôi bằng dung dịch Iodine,
chloramin (clo-ra-min) 2%.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: vắc xin nhƣợc độc đóng dấu lợn đơn giá VR2,
dùng tiêm cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên, thời gian miễn dịch 6 tháng (liều tiêm,
lợn dƣới 25 kg tiêm 0,5 ml, lợn trên 25 kg tiêm 1 ml/con); vắc xin đa giá tụ dấu
3-2, dùng tiêm cho lợn từ 25 kg trở lên (liều tiêm 2-3 ml/con, phòng bệnh tụ
huyết trung và đóng dấu lợn, thời gian miễn dịch 6 tháng); vắc xin đa giá
Parasure (liều dùng và cách sử dụng theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất, phòng
bệnh đóng dấu lợn, Lép-tô và Parvovirut).
- Điều trị bệnh:
+ Dùng kháng sinh để điều trị
Tên thuốc
Cách dùng
Liều dùng
Penicillin

Tiêm bắp thịt
10.000-20.000Ul/ kg thể trọng
Lincomycin 10%
Tiêm bắp thịt
10 mg/kg thể trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Thuốc bổ trợ: Vitamin B1 2,5%, tiêm dƣới da hoặc tiêm bắp (liều 5 ml
cho 1 con ở 2-3 tháng tuổi); vitamin C 5%, tiêm băp hoặc tĩnh mạch (liều 5-10
ml cho 1 con ở 2-3 tháng tuổi , chia làm 2 lần trong ngày).
+ Chữa lở loét và diệt vi khuẩn sống trên da bằng cách xoa xà phòng khắp
cơ thể gia súc thành bọt dày sau 1-2 giờ cho bọt xà phòng khô lại, xoa nhẹ lại
lần nữa, làm 2-3 lần (với thể nhẹ ) có thể khỏi.

2.1.4. Bệnh phó thương hàn
a) Đặc điểm và nguyên nhân bệnh
- Bệnh phó thƣơng hàn lợn gây ra bởi vi khuẩn Salmonella choleresuis (vi
khuẩn phó thƣơng hàn lợn); bệnh có thể xảy ra cho lợn ở mọi lứa tuổi, nhƣng
chủ yếu ở lợn con từ cai sữa đến 4 tháng tuổi.
- Bệnh gây ô nhiễm thực phẩm và ảnh hƣởng đến ngƣời sử dụng thực
phẩm nhiễm bệnh; vi khuẩn gây bệnh có khả năng tồn tại ngoài môi trƣờng, gặp
điều kiện thuận lợi sẽ xâm nhập vào có thể lợn qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh.
c) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán
- Thể cấp tính: thời gian ủ bệnh 3 - 4 ngày; lợn kém ăn hoặc không ăn, sốt
cao từ 41,5 – 42
0
C; lợn đi táo, bí đại tiện, có nôn mửa và tiếp đến là giai đoạn ỉa
chảy rất nặng, phân lỏng thối khắm màu vàng, đôi khi lẫn máu, lòi dom. Lợn
kêu la đau đớn do viêm dạ dày,
viêm ruột cata, thở khó, ho, suy
nhƣợc do mất nƣớc, tim đập yếu….;

cuối thời kỳ bệnh, tai, các vùng da
bụng, phía trong đùi, ngực xuất
huyết đỏ ửng rồi chuyển sang tím
bầm. Đặc biệt lợn có các đám đỏ
sẫm ở chỏm tai, mõm và 4 chân (bà
con nông dân gọi là bệnh tím tai,
tím mõm ở lợn con); sau 2 - 4 ngày
không can thiệp tích cực, lợn sẽ chết
vì ỉa chảy mất nƣớc và kiệt sức.
- Thể mãm tính: lợn ăn uống
giảm sút, mệt nhọc, gầy yếu dần,
chậm lớn, da nhợt nhạt do thiếu
Hình 18: xuất huyết ngoài da
Hình 19: lợn gầy yếu, đi ỉa lỏng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
máu; trên da có thể có những mảng đỏ hoặc xám tím bầm; lợn ỉa chảy xen kẽ ỉa
táo, phân thƣờng lỏng, màu vàng, rất thối; cuối thời kỳ bệnh lợn khó thở, ho, đặc
biệt sau khi vận động; lợn có thể tự khỏi bệnh nhƣng chậm lớn và có thể tái phát
bệnh
- Bệnh tích: niêm mạc ruột viêm loét, hoại tử; ruột rỗng và thành ruột
mỏng.
c) Phòng, trị bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: tiêu độc chuồng trại, máng ăn, máng uống; đảm
bảo cung cấp đủ thức ăn và uống sạch, không cho lợn ăn thức ăn ôi thiu, ẩm
mốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chú ý: Người có thể nhiễm Salmonella Choleresuis sau khi ăn phải thịt
lợn bệnh và tiếp xúc với lợn bệnh. Salmonella typhymuriumn và Salmonella
enteritidis cũng góp phần gây bệnh thương hàn lợn, liên quan đến vệ sinh an

toàn thực phẩm cho con người.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: tiêm phòng bệnh cho lợn con 2 lần; lần 1 vào
lúc 20 ngày tuổi với liều 4ml/con, lần 2 vào lúc 28 ngày tuổi với liều 5ml/con
(tiêm dƣới da gốc tai, hay mặt trong đùi)
- Điều trị bệnh
Có thể dùng một trong các loại thuốc kháng sinh sau:
+ Clorfenicol: Tiêm bắp; liều dùng 1ml/20kg thể trọng.
+ Kanamycin: Tiêm bắp hoặc dƣới da; liều dùng từ 15 - 20 mg cho 1kg
thể trọng/ngày. Chia làm 2 lần trong ngày
+ Tetracyclin - LA: Tiêm bắp hoặc dƣới da. Liều dùng từ 1mg/10kg thể
.Tiêm một mũi có tác dụng trong 3 ngày.
+ Trimazon (biệt dƣợc: Bactrim, Bisepton, TM) Pha với nƣớc cho uống
50 – 100mg/kg thể trọng. Chia làm 2 - 3 lần trong ngày.
Thuốc bổ trợ
+ Vitamin B1 2,5% Tiêm dƣới da hoặc tiêm bắp. Liều 5ml cho 1 con 2-3
tháng tuổi
+ Vitamin C 5% Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Liều 5 - 10ml cho 1 con 2-3
tháng tuổi. Chia làm 2 lần trong ngày.
Liều trình điều trị từ 3 - 5 ngày liên tục
+ Bổ sung nƣớc để ổn định áp lực máu, cung cấp năng lƣợng dinh dƣỡng
cho lợn bệnh:
Dung dịch tiêm glucoza 5% (sinh lý ngọt)
Dung dịch tiêm chlorua natri 0,9% (sinh lý mặn), tiêm dƣới da hoặc mạch
máu.
Liều tiêm : 200 – 300 ml cho 1 lợn. Ngày tiêm 1 lần (có thể tiêm riêng
hoặc trộn 1 lần dung dịch tiêm sinh lý ngọt và sinh lý mặn theo tỷ lệ 1/1)

2.1.5. Bệnh lở mồm long móng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh

- Bệnh do vi rút thuộc nhóm Enterovirus và Piconavirus gây ra, bệnh có
khả năng lây lan rất nhanh. Bệnh xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam
đã tìm thấy 3 chủng A, O và Asia1, trong đó chủng O gây bệnh cho lợn. Động
vật cảm nhiễm là các loài móng guốc chẵn nhƣ: trâu, bò, lợn, hƣơu, nai, dê, cừu.
Là một trong những bệnh nguy hiểm nằm trong 15 bệnh của tổ chức OIE (Tổ
chức thú y Thế giới).
- Vi rút lở mồm long móng là loại vi rút hƣớng thƣợng bì, thƣờng phát
triển mạnh ở mũi, lƣỡi, miệng, kẽ chân và móng…. Tuy nhiên, nhiều trƣờng hợp
biến chứng vi rút cũng gây viêm cơ tim ở gia súc non, sảy thai ở gia súc có
chửa.
- Vi rút tồn tại lâu trong môi trƣờng, với lợn sau khi hết triệu chứng vi rút
còn tồn tại trong cơ thể 3-4 tuần, vi rút sống lâu trong thịt đông lạnh khoảng vài
ba tháng hoặc nửa năm.
- Vi rút có sức đề kháng yếu với môi trƣờng axit hoặc kiềm (pH≤3 hoặc
pH ≥9)
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán:
- Triệu chứng
+ Thời kỳ ủ bệnh từ 3-5 ngày.
Lâu nhất là 21 ngày. Lúc đầu lợn sốt
trên 42
0
C, lợn đau ở 4 chân nên đi lại
khó khăn hoặc đi khập khiễng, nếu bệnh
nặng, lợn ở tƣ thế ngồi, quỳ 2 đầu gối
chân trƣớc xuống đất. Vành móng, kẽ
móng xuất hiện nhiều mụn nƣớc sau vỡ
ra tạo thành các nốt loét hoặc đóng vảy.
+ Lợn con thƣờng bị tụt móng
chân và mồm sƣng đau nên không bú
đƣợc vú mẹ, do đó, tỷ lệ chết cao

khoảng từ 80-100%. Các mụn nƣớc vỡ
tạo thành các nốt loét xuất huyết ở mũi,
mõm, vành móng chân và ở vú.
- Bệnh tích
Hình 21: mụn nƣớc và vết loét ở miệng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Có thể lợn bị viêm niêm mạc đƣờng tiêu hoá, tụ máu, hoại tử, tím sƣng to
mềm nhẽo và giãn ra. Khi cắt cơ tim có vệt sọc và nốt vàng lẫn trong cơ tim.
c) Phòng và trị bệnh
Bệnh không có thuốc đặc trị, chỉ có thể phòng bằng một số biện pháp sau:
+ Vệ sinh phòng bệnh: đối với con giống, lựa chọn những con giống tốt,
có nguồn gốc rõ ràng, đã đƣợc tiêm phòng bệnh lở mồm long móng. Trƣớc khi
đƣa vào chuồng nuôi, nên nuôi cách ly tối thiểu 30 ngày; đối với khu vực chăn
nuôi, phải có hàng rào cách ly với bên ngoài và có hố sát trùng, phải sát trùng
thƣờng xuyên, quét dọn vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, tẩy uế chuồng trại bằng các
hoá chất nhƣ xút 2%, formol 2%, crezyl 5%, nƣớc vôi 2%; đối với con ngƣời:
công nhân chăn nuôi, khách tham quan khi vào chuồng nuôi phải đƣợc tẩy uế,
có bảo hộ lao động mới đƣợc vào khu chăn nuôi;
+ Thực hiện kiểm dịch động vật nghiêm ngặt (đặc biệt là quản lý việc
xuất, nhập gia súc từ các ổ dịch cũ)
+ Phòng bệnh bằng vắc xin: thời gian tiêm phòng một năm 2 lần, cách
nhau 6 tháng
+ Khi lợn bị lở mồm long móng, phải xử lý ngay theo quy định của thú y.
Khi cần phải đốt hoặc chôn sâu có rắc vôi bột để diệt mầm bệnh.
+ Cách ly và nuôi nhốt gia súc mắc bệnh, mời cán bộ thú y huyện hoặc
tỉnh lấy mẫu để xác minh lợn mắc bệnh và thực hiện 5 không (Không giấu dịch;
không mua lợn ở vùng dịch vào địa phƣơng mình; không giết mở lợn bừa bãi;
không bán chạy lợn; không thả rông và vứt xác lợn nghi lở mồm long móng).

2.1.6. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn - PRRS ( thường

gọi Bệnh lợn tai xanh)
a) Đặc điểm bệnh
- Bệnh do vi rút PRRS gây ra và
hiện nay có 2 chủng cơ bản là chủng cổ
điển độc lực thấp và chủng Bắc mỹ (VR-
2332) độc lực cao, trong đó gây ốm và làm
chết nhiều lợn là chủng Bắc mỹ. Vi rút rất
thích hợp với đại thực bào đặc biệt là đại
thực bào hoạt động ở vùng phổi. Bình
thƣờng đại thực bào sẽ tiêu diệt đƣợc cả vi
Hình 22: loét vành móng
Hình 23: tai tím
Hình 22: loét ở vành móng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể, riêng đối với vi rút PRRS nó có thể nhân lên
trong đại thực bào sau đó phá hủy và giết chết đại thực bào tới 40%. Do vậy, khi
đã xuất hiện vi rút PRRS trong đàn, chúng thƣờng có xu hƣớng duy trì sự tồn tại
và hoạt động âm thầm. Đại thực bào bị giết chết sẽ làm giảm chức năng của hệ
thống bảo vệ cơ thể từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các bệnh kế phát.
- Con đƣờng lây nhiễm chủ yếu qua đƣờng hô hấp, qua thụ tinh nhân tạo,
tiếp xúc trực tiếp. Vi rút nhân lên ở phế nang, phá hủy tế bào nội mạc mạch
máu, giảm sản sinh tế bào trong hạch lâm ba làm cho lợn giảm sức đề kháng dễ
nhiễm những bệnh kế phát khác.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán
- Triệu chứng trên các đối tƣợng lợn:
+ Lợn nái: thời gian đầu khi bị
nhiễm bệnh thƣờng biếng ăn, sốt 40 -41
o
C,
một số con tai chuyển mầu xanh trong thời

gian ngắn, tím đuôi, tím âm hộ; lợn nái
trong giai đoạn có chửa, phổ biến là xảy
thai ở các giai đoạn, đẻ non hoặc thai chết
lƣu, thai gỗ hàng loạt; lợn nái trong giai
đoạn nuôi con thƣờng viêm vú, mất sữa;
lợn nái trong giai đoạn chở phối thƣờng chậm lên giống, động dục lẫn lộn. Nếu
bệnh kéo dài sẽ kế phát nhiều bệnh ghép và dẫn đến chết (tỷ lệ chết khoảng
10%).
+ Lợn con sơ sinh: khi lợn mẹ bị mắc bệnh thì lợn con đẻ ra rất yếu ớt, tỷ
lệ chết cao (có thể tỷ lệ chết lên tới 100%).
+ Lợn con theo mẹ : thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào tình trạng tụt
đƣờng huyết do không bú đƣợc, mắt có dử mầu nâu, sƣng mí mắt và các màng
quanh mắt; trên da xuất hiện những đám phồng rộp; tiêu chảy, đi run rẩy, lợn
con rất dễ mắc các bệnh kế phát và tỷ lệ chết cao 70 - 100%.
+ Lợn con cai sữa và lợn choai: lợn chán ăn, lông xơ xác, có biểu hiện ho
nhẹ. Nhiều trƣờng hợp còn phát hiện viêm phổi lan toả cấp tính, hình thành
nhiều ổ áp xe, thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, hắt
hơi, thở nhanh, chảy nƣớc mắt, tỷ lệ chết 15 – 20%.
+ Lợn đực giống : khi bị nhiễm bệnh thƣờng bỏ ăn,
sốt cao, đờ đẫn hoặc hôn mê, một số con có hiện tƣợng tai
biến thành mầu xanh đặc biệt xuất hiện hiện tƣợng viêm
Hình 25: lợn mẹ mất sữa, lợn con yếu ớt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dịch hoàn, giảm hƣng phấn hoặc mất tính dục, lƣợng tinh dịch ít, chất lƣợng tinh
kém biểu hiện cụ thể là: mật độ tinh trùng C< 80 triệu/ml; hoạt lực tinh trùng A
< 60%; nhiều trƣờng hợp tỷ lệ kỳ hình K > 15% và độ nhiễm khuẩn cao >20
ngàn/ml.

Lợn đực giống rất lâu mới hồi phục đƣợc khả năng sinh sản. Thực tế,
nhiều đàn có huyết thanh dƣơng tính nhƣng không có dấu hiệu lâm sàng.

- Bệnh tích : bệnh tích điển hình của bệnh là viêm phổi hoại tử và thâm
nhiễm, các đám phổi bị đặc lại. Thùy bị bệnh thƣờng có mầu xám đỏ, có mủ và
đặc chắc lại (hiện tƣợng nhục hoá). Trên bề mặt cắt ngang của phổi lồi ra và
khô. Nhiều trƣờng hợp viêm phế quản phổi hoá mủ ở mặt dƣới của thùy đỉnh.
- Chẩn đoán: dựa vào những triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đặc trƣng
của bệnh.
Trong phòng thí nghiệm, có thể dùng
phản ứng Immunoperoxidase (IPMA) để phát
hiện kháng thể 1-2 tuần sau khi nhiễm, phản
ứng kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFAT)
kiểm tra kháng thể IgM trong 5-28 ngày sau
khi nhiễm và kiểm tra kháng thể IgG trong 7-
14 ngày sau khi nhiễm, phản ứng ELISA phát
hiện kháng thể 3 tuần sau khi tiếp xúc. Ngoài
ra có thể dùng phản ứng PCR phân tích mẫu
máu (đƣợc lấy trong giai đoạn đầu của pha cấp tính) để xác định sự có mặt của
virus, đây là phản ứng tƣơng đối nhạy và chính xác.
Ghi chú: nhiều trường hợp khó phát hiện PRRS do triệu chứng lâm sàng
không điển hình, vậy trong thực tế sản xuất, người chăn nuôi cần xem xét tính
rủi ro phát dịch của cơ sở mình (nếu gần các ổ dịch, hoặc đã xuất hiện dịch
trong thời gian trước đó, …) và căn cứ vào các triệu trứng nghi vấn để chẩn
đoán. cụ thể như sau :
+ Tỷ lệ sảy thai trong tổng đàn trên 90%,
+ Tỷ lệ lợn con chết khi sơ sinh trên 90%,
+ Tỷ lệ lợn con chết trong giai đoạn từ khi sinh đến cai sữa trên 70%.
c) Phòng và trị bệnh
- Trị bệnh:
Hình 27: phổi hoại tử và thâm nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hiện nay chƣa có loại thuốc điều trị đặc hiệu bệnh này. Tuy nhiên, nếu

đƣợc phép của cơ quan thú y về việc cách ly, điều trị thì cần thiết thực hiện đồng
bộ một số biện pháp sau :
+ Cách ly toàn bộ những con lợn ốm nghi dịch, bổ sung dinh dƣỡng và
chất điện giải giúp con vật tăng sức đề kháng; trong tuần đầu không dùng kháng
sinh.
+ Dùng kháng sinh điều trị bệnh kế phát theo triệu chứng; trợ sức, trợ lực
cho con vật.
- Phòng bệnh:
+ Chủ động phòng bệnh bằng các biện pháp an toàn sinh học, tiêm phòng đầy
đủ các loại vắc xin phòng các bệnh đỏ và vắc xin PRRS;
+ Mua lợn giống từ những cơ sở an toàn dịch bệnh; hạn chế khách thăm quan;
+ Đối với lợn thịt cần thiết thực hiện chế độ cùng nhập cùng xuất, với lợn nái
sinh sản định kỳ kiểm tra huyết thanh học để phát hiện bệnh riêng với đực giống phải
thƣờng xuyên kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tinh dịch, làm phản ứng huyết
thanh học và loại thải tất cả những đực giống khi phát hiện có phản ứng dƣơng tính
với bệnh
+ Thực hiện tốt việc để trống chuồng, công tác tiêu độc định kỳ và công tác
cách ly.

2.1.7. Bệnh phân trắng lợn con
a) Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra. Bệnh đặc biệt có liên quan đến điều kiện
thay đổi khí hậu thời tiết và vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
- Lứa tuổi mắc ở lợn con từ 2-3 giờ sau khi sinh ra đến 21 ngày tuổi và có
trƣờng hợp lợn mắc bệnh đến 28 ngày tuổi (trong thời gian bú mẹ); bệnh gây
thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi, giảm tăng trọng, làm lợn bị suy kiệt đến chết.
- Độc tố của vi khuẩn gây ra viêm ruột ỉa chảy, phá vỡ cân bằng nƣớc và
điện giải gây ra ỉa chảy trầm trọng.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn
đoán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Triệu chứng: lợn con bị nôn mửa, gầy còm, da nhăn nheo, suy nhƣợc,
mắt trắng; phân từ màu vàng trong chuyển sang trắng đục có mùi tanh; nhỏ từng
giọt và bê bết ở hậu môn; do mất nƣớc nhiều, lợn con giảm 30-40% khối lƣợng,
tỷ lệ lợn con chết cao nhất ở tuần đầu sau khi sinh.
- Bệnh tích: dạ dày giãn rộng,
đƣờng bề cong lớn bị chảy máu (xuất
huyết) bên trong chứa đầy sữa đông vón
không tiêu; ruột non chứa đầy hơi, xuất
huyết từng đoạn.
c) Phòng và trị bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: với bệnh
phân trắng lợn con thì yếu tố nhiệt độ rất
quan trọng; ngay khi lợn mẹ đẻ ra ta cần cho lợn con vào ổ riêng sƣởi ấm 32-
35
0
C, duy trì nhiệt độ nhƣ vậy trong 2-3 ngày, sau đó hai ngày giảm 1
0
C và duy
trì nhiệt độ ở mức 25-27
0
C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa; giữ chuồng nuôi cần
khô ráo sạch sẽ.
- Tiêm Dextran – Fe cho mỗi lợn con 2ml (nồng độ 100 mg). Tiêm mũi 1
từ 7-10 ngày tuổi, mũi 2 sau 2 tuần.
- Điều trị bệnh: Lợn con ỉa phân trắng có thể điều trị bằng một số các loại
thuốc sau:
+ Colistin 25.000 - 30.000 Ul/kg thể trọng.
+ Oxytetracylin hoặc Clorfenicol.
Một số kinh nghiệm dân gian: lá ổi, chè xanh sắc kỹ cho lợn con uống và

một số loại lá, quả chát khác.

2.1.8. Bệnh phù đầu ở lợn con sau cai sữa (Bệnh E.coli dung huyết)
a) Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh phù đầu ở lợn con là bệnh do nhiễm độc huyết gây nên bởi loài vi
khuẩn E.coli dung huyết, cƣ trú ở ruột non, sản sinh ra ngoại độc tố vào máu gây
giãn thành mạch gây tích nƣớc vùng đầu (phù đầu); phù dạ dày và phù ruột cho
lợn con.
- Bệnh thƣờng xảy ra ở lợn con sau khi tách mẹ từ 1-2 tuần, do thay đổi
thức ăn, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng.
Hình 28: phân trắng bê bết ở hậu môn
Hình 29: ruột non đầy hơi, xuất huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bệnh thƣờng gây ra triệu chứng thần kinh và có tỷ lệ chết khá cao (65-
100%); Bệnh xuất hiện lẻ tẻ.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán
- Triệu chứng: lợn thƣờng chết đột ngột 1-2 con trong đàn trong vòng 4-
48 giờ từ khi phát hiện; trƣớc khi chết hàm
cứng, co giật, thần kinh rối loạn, dáng đi lảo
đảo, xiêu vẹo hay vấp ngã, lợn kêu ré với
tiếng khàn, thích nằm một chỗ, thân nhiệt
không tăng hoặc tăng ít; đầu phù to, mí mắt
sƣng, mắt lồi ra, nƣớc mũi đặc nhầy, rìa tai và
mõm tím tái, thở khó (thể bụng)
- Bệnh tích: lợn chết nhanh vì thế ít
giảm khối lƣợng, cơ thể tích nƣớc dƣới da,
phù mí mắt, tím ở ngực, máu đặc và thẫm; mổ
dạ dày thấy thức ăn trong dạ dày không tiêu
hoá đƣợc, đƣờng cong lớn dạ dày bị viêm,
sƣng phù ở lớp dƣới niêm mạc dạ dày; màng

treo kết tràng, ruột non, trực tràng, xoang ngực và bụng tích nƣớc; phù van tim;
viêm màng phổi và viêm phổi nặng; gan, lách sƣng tụ huyết, xuất huyết.
c) Phòng và trị bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: trong 3-5 ngày đầu sau khi cai sữa, cho lợn con ăn
tăng thức ăn xanh lên 25-30%, giảm thức ăn tinh nhằm ngăn chặn sự phát triển
của E.coli đƣờng ruột; tiêm vắc xin tiêm phòng (có thể dùng vắc xin E. coli phù
đầu, sản xuất tại Viện thú y Quốc gia, chai 20ml và liều tiêm 1ml/con, vào thời
điểm 1-2 tuần trƣớc khi cai sữa).
- Điều trị bệnh: bệnh này có thể điều trị đƣợc, nhƣng hiệu quả thấp.
Có thể điều trị dự phòng bằng cách sử dụng một trong các loại kháng
sinh sau: Clorfenicol, Septiofur, Colivilavet (Cô-li-vi-la-vét), Gentacosmis
(Gien-ta-cốt-mít).

2.1.9. Bệnh xoắn khuẩn (Lợn nghệ)
a) Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
Hình 30: phù van tim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira gây ra, là bệnh truyền nhiễm chung của
ngƣời và nhiều loài gia súc; bệnh xảy ra quanh năm, ở nhiều địa phƣơng khác
nhau.
- Nguồn bệnh và đƣờng lây lan từ các gia súc bị bệnh (qua da, nƣớc tiểu,
qua đƣờng tiêu hoá, qua phối giống, qua niêm mạc bị tổn thƣơng), từ chuột và
các yếu tố trung gian là thức ăn, nƣớc
uống, chất thải, dụng cụ chăn nuôi.
b) Triệu chứng, bệnh tích và
chẩn đoán
- Triệu chứng:
Tại các ổ dịch mới, bệnh
thƣờng nặng và kéo dài.
+ Thể cấp tính: thƣờng xảy ra ở

lợn 3-4 tháng tuổi, tỷ lệ chết từ 50 -
70% nếu không đƣợc điều trị kịp thời;
lợn có các biểu hiện nhƣ sốt cao từ
41-42
0
C lúc lên, lúc xuống; ủ rũ,
không ăn hoặc ăn ít, thích nằm; có
trƣờng hợp lợn ỉa chảy, bị phù nhẹ và
mắt híp; nƣớc tiểu màu vàng nâu
(màu cà phê), trƣờng hợp nặng lợn
đái ra máu, niêm mạc vàng, da vàng
nhƣ nghệ; nơi lợn ốm có mùi khét;
lợn nái chửa 2 tháng trở lên thƣờng bị
sảy thai, bào thai sảy bị xuất huyết
trên da.
+ Thể mãn tính: sốt nhẹ từ 40-41
0
C; da vàng, phù ít, suy nhựơc gầy còm;
lợn nái chửa có thể bị sảy thai.
+ Thể mang vi khuẩn: thƣờng gặp ở lợn trƣởng thành, chủ yếu ở lợn nái,
lợn đực giống, là nguồn tàng trữ mầm bệnh.
- Bệnh tích: đặc trƣng nhất là da, niêm mạc và mỡ có màu vàng; thịt có
mùi khét đặc trƣng; xoang ngực, xoang bụng và tổ chức liên kết dƣới da tích đầy
nƣớc vàng; gan sƣng màu vàng, nát, túi mật teo, dịch mật sánh lại; lách nhạt
màu hoặc màu vàng; bề mặt thận bị xuất huyết, có đám hoại tử, màu vàng nhạt,
bên trong xuất huyết; hạch lâm ba ruột sƣng thuỷ thũng, nếu bệnh nặng hạch
Hình 31: da, mỡ lợn vàng nghệ
Hình 32: bào thai xuất huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
màng treo ruột teo, thoái hoá; bóng đái căng, chứa đầy nƣớc tiểu vàng sẫm có

lẫn máu, niêm mạc bóng dái xuất huyết.
c) Phòng và trị bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: diệt mầm bệnh ổ chứa vi khuẩn, diệt chuột (nuôi
mèo, đặt bẫy…)
- Tiêm phòng vắc xin : Tiêm phòng bằng vắc xin xoắn khuẩn.
Khối lƣợng lợn
Liều lƣợng
Cách dùng
Khối lƣợng lợn 5-15 kg
Khối lƣợng lợn 15-30
kg
Khối lƣợng lợn > 30 kg
Lần 1: 2ml, Lần 2: 3ml
Lần 1: 3ml, Lần 2: 5ml
Lần 1: 4ml, Lần 2: 6ml
Tiêm dƣới da hoặc bắp thịt 2
lần cách nhau 5-7 ngày.
- Điều trị bệnh: có thể dùng một số loại thuốc sau:
Tên thuốc
Cách
dùng
Liều lƣợng
Oxytetraxyclin
Tiêm bắp
5ml/kg thể trọng/ngày,2lần/ngày, 3 ngày liên
tục
Penillin+Streptomylin
Tiêm bắp
1 lọ tiêm 20kg thể trọng, 2lần/ngày, 5ngày liên
tục

Các thuốc trợ sức, trợ
lực
Tiêm bắp
Vitamin B1,C

2.1.10. Bệnh suyễn lợn
a) Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, lợn
chết nhanh, thƣờng kế hợp với các bệnh thứ phát khác.
- Bệnh có thể truyền qua bào thai vì vậy lợn mẹ mắc bệnh này cần phải
thải loại.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán
- Triệu chứng: Lợn ủ bệnh từ 10 đến 16 ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Thể cấp tính: sốt nhẹ từ 40 - 40,5
0
C; viêm kết mạc mắt có dử ghèn, ho
khan, thở thể bụng, lợn ngồi nhƣ chó;
lợn chậm sinh trƣởng, tăng trọng giảm.
+ Thể mãn tính: ho dai dẳng, thở khó,
gầy còm (nếu bị nhiễm khuẩn thứ phát
lợn chảy dịch mủ ở mũi khi ho); tỷ lệ
chết từ 20 - 80 %.
- Bệnh tích: phổi viêm cata, các thuỳ
phổi sƣng cứng; phổi chuyển từ màu hồng
sang hồng thẫm rồi thành mầu nâu xám; phổi
bị nhục hoá; phế quản và phế nang chứa đầy
tƣơng dịch (nếu bệnh ghép với tụ cầu và liên
cầu thì có mủ vàng, nếu ghép với tụ huyết
trùng, lợn có triệu chứng và bệnh tích rất

giống với bệnh tụ huyết trùng).
c) Phòng và trị bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: thƣờng xuyên
theo dõi đàn lợn để phát hiện bệnh kịp thời
và có biện phấp cách ly để điều trị, tránh lây
nhiễm trong đàn; thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ đặc biệt tránh gió lùa
vào mùa đông; không nhốt chung lợn nhiều lứa tuổi khác nhau, đặc biệt khi lợn
chuyển đàn; nuôi dƣỡng với khẩu phân ăn đảm bảo dinh dƣỡng,nên bổ sung
khoáng chất và Vitamin.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: tiêm phòng vắc xin 1 năm 2 lần theo hƣớng
dẫn của nhà sản xuất Intervet – Hà Lan và Rhone Poulence.
- Điều trị bệnh: Nguyên tắc là nên điều trị sớm khi phát hiện bệnh bằng
các thuốc đặc hiệu, cụ thể:
+ Phác đồ 1: Kháng sinh đặc hiệu Tylosin, liều dùng 20mg/kg thể
trọng/ngày (tiêm bắp thịt 5 ngày liền, nghỉ 3-5 ngày sau đó tiêm tiếp đến khi hết
triệu chứng bệnh); trợ sức, phối hợp sử dụng Vitamin B1, C, và cho uống ADE
+ Phác đồ 2: Kháng sinh đặc hiệu Tiamulin, liều dùng 10 mg/kg thể
trọng/ngày (tiêm bắp thịt 5 ngày liền, nghỉ 3-5 ngày sau đó tiêm tiếp đến khi hết
triệu chứng bệnh); trợ sức nhƣ phác đồ 1.
Nễu suyễn kết hợp với tụ huyết trùng hoặc liên cầu thì dùng thêm kháng
sinh khác nhƣ Ampicilin, Penicilin, Streptomycin, Hanceft (Septionfur)
Hình 33: lợn và ngồi thở
Hình 34: các thuỳ phổi sƣng cứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2. Các bệnh ký sinh trùng
2.2.1. Bệnh giun đũa lợn
a) Đặc điểm bệnh
- Bệnh do một loài giun tròn, hình đũa màu trắng hồng gây nên. Giun
trƣởng thành ký sinh trong ruột non của lợn, đẻ trứng theo phân ra ngoài. Giun
có kích thƣớc lớn, nếu nhiễm nhiều có thể gây loét hoặc tắc ruột.

- Vòng đời của giun đũa: giun cái trƣởng thành đẻ trứng trong ruột non
của lợn, trứng theo phân ra ngoài môi trƣờng, gặp điều kiện thuận lợi phát triển
thành trứng chứa ấu trùng; lợn nuốt phải trứng chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm bệnh;
vào cơ thể lợn, ấu trùng xuyên qua thành ruột theo hệ tuần hoàn vào máu rồi di
chuyển đến gan, phổi theo khí quản lên hầu rồi quay lại ruột non (từ phổi do ho
và lợn nuốt vào đƣờng tiêu hoá); trong quá trình này, ấu trùng lột xác 3 lần và
khi di chuyển, gây tổn thƣơng gan, phổi và các cơ quan chúng đi qua.
c) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn
đoán
- Triệu chứng: lợn còi cọc, chậm
lớn và gầy yếu, da nhợt nhạt, lông xù; lợn
bị ho do ấu trùng di chuyển qua phổi gây
tổn thƣơng; có thể có triệu chứng thần
kinh và rối loạn tiêu hoá.
- Bệnh tích: phổi bị tổn thƣơng và
viêm với các đám xuất huyết màu hồng sẫm trong giai đoạn ấu trùng di hành;
ruột có thể bị viêm cata, loét hoặc thủng ruột, vỡ ruột gây viêm phúc mạc; trong
ruột non có nhiều giun trƣởng thành; khi kiểm tra phân thấy có nhiều trứng giun.
c) Phòng và trị bệnh
- Phòng bệnh
+ Đối với lợn nái và lợn đựoc giống định kỳ tẩy giun 2-3 lần/ năm. Đối
với lợn nuôi thịt, tẩy giun 1 lần trƣớc khi vỗ béo.
+ Diệt trứng giun bằng cách ủ phân nhiệt sinh học, rác thải và chất độn
chuồng.
+ Thƣờng xuyên vệ sinh nền chuồng, sân chơi, máng ăn của lợn và dụng
cụ chăn nuôi để phòng tránh lây nhiễm trứng giun.
Hình 35: ruột lợn có nhiều giun
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Phải rửa sạch rau trƣớc khi cho lợn ăn. Không cho lợn ăn rau xanh có
tƣới nƣớc phân lợn tƣơi để tránh nhiễm ấu trùng.

- Trị bệnh: Sử dụng thuốc tẩy giun
+ Hanmectin 25% : liều dùng 1,2 ml/10 kg thể trọng. Tiêm dƣới da.
+ Hanmectin 50% : liều dùng 1ml/ 16 kg thể trọng. Tiêm dƣới da.
+ Piperazin : 0,3 mg/kg thể trọng, uống 2 lần/ngày vào buổi sáng
và buổi chiều.
+ Levamisol : 5-10 mg/kg thể trọng cho uống hoặc tiêm.
2.2.2. Bệnh sán lá ruột lợn (sán hạt hồng)
a) Đặc điểm bệnh
- Bệnh do một loại sán có tên Fasciolopsisbuski ký sinh ở ruột non của
lợn gây nên; sán có hình dạng dẹt nhƣ lá, màu hồng đỏ, phình rộng ở giữa thân
và thon ở hai đầu (giống nhƣ hạt quả hồng), có 2 giác bám một ở miệng và một
ở bụng, có thể bám chặt vào thành ruột.
- Ký chủ trung gian là ốc nƣớc ngọt, lợn nhiễm sán lá tăng trọng chậm,
gầy còm, tiêu tốn thức ăn cao. Lợn nái nhiễm sán lá ít sữa, lợn con còi cọc.
- Vòng đời của sán lá: sán lá trƣởng thành ký sinh ở ruột non, đẻ trứng;
trứng theo phân ra ngoài, ở bên ngoài môi trƣờng, khi gặp điều kiện thuận lợi
trứng sán nở thành ấu trùng có lông (Mao ấu) chui vào ốc nƣớc ngọt tiếp tục
phát triển trong ốc thành bào ấu, rồi thành nhiều lôi ấu, và thành nhiều vĩ ấu, sau
đó vĩ ấu rụng đuôi đi ra ngoài môi trƣờng thành nang ấu hay kén; nang ấu bám
vào các cây cỏ thuỷ sinh, khi lợn ăn phải kén,
kén bị phá bởi dịch tiêu hoá giải phóng ra ấu
trùng rồi phát triển thành sán trƣởng thành.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán
- Lợn ỉa lỏng hoặc rối loạn tiêu hoá do
giác bám của sán trên thành ruột gây loét ruột
và độc tố do sán tiết ra.
- Lợn còi cọc chậm lớn và gầy nhiều,
da nhợt nhạt do thiếu máu, lông xù.
c) Phòng và trị bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: Ủ phân sinh vật nhiệt để diệt trứng sán; không

dùng phân lợn tƣơi bón ruộng nƣớc trồng rau, bèo cho gia súc; không để nƣớc từ
Hình 36: lợn còi cọc, da nhợt nhạt

×