Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cận lâm sàng của Viêm khớp dạng thấp doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.85 KB, 5 trang )

Cận lâm sàng của Viêm khớp dạng thấp


1. Xét nghiệm
1.1. Xét nghiệm chung
- Công thức máu: hồng cầu giảm nhẹ, nhược sắc, bạch cầu có thể tăng hoặc giảm.
- Tốc độ lắng máu tăng, sợi huyết tăng.
- Điện di protein: albumin giảm, globulin tăng.
1.2. Xét nghiệm miễn dịch
- Tìm yếu tố dạng thấp trong huyết thanh bệnh nhân bằng phản ứng -latex:waaler-
rose và
Trong huyết thanh bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có một yếu tố gọi là yếu
globulin bản chất là một IgM (một sốtố thấp là một kháng thể kháng IgA hoặc
IgG) sinh ra từ tương bào ở các hạch bạch huyết, ở tổ chức màng hoạt dịch. Bình
thường yếu tố thấp ở dạng hoà tan, khi gắn với hồng cầu cừu hoặc hạt nhựa latex
thì sẽ xảy ra hiện tượng ngưng kết. Dựa vào tính chất này người ta làm phản ứng
để phát hiện yếu tố thấp.
-globulin sau đó pha. Phản ứng waaler-rose: lấy hồng cầu cừu ủ với loãng huyết
thanh bệnh nhân nhỏ vào hồng cầu cừu sẽ xảy ra ngưng kết. Phản ứng (+) có ý
nghĩa chẩn đoán khi hiệu giá ngưng kết 1/16.
-latex: làm phản ứng như waaler-rose chỉ thay hồng cầu bằng. Phản ứng hạt nhựa
latex; phản ứng dương tính có ý nghĩa chẩn đoán khi hiệu giá ngưng kết là 1/32.
Yếu tố dạng thấp (+) ở 70% số bệnh nhân bị bệnh viêm khớp dạng thấp, với thời
gian bị bệnh trên 6 tháng. Ngoài ra phản ứng còn dương tính ở người già, trong
bệnh luput ban đỏ, viêm đa cơ, xơ gan, lao phổi, phong, sốt rét, giang mai.
-globulin, ủ với- Hình ảnh cánh hồng dạng thấp: lấy hồng cầu gắn với lympho
bào của bệnh nhân. Nếu (+) sẽ thấy hình ảnh cánh hồng mà giữa là lympho bào,
bao quanh là những hồng cầu. Phản ứng (+) ở 10% số bệnh nhân viêm khớp dạng
thấp xét nghiệm này cũng không đặc hiệu.
- Tìm kháng thể kháng nhân bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang thường
(+) trong thể diễn biến nặng, có tổn thương nội tạng.


- Tìm tế bào Hargrave thường gặp (+) 5-10%.
Các xét nghiệm này ít có giá trị chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp.
1.3. Xét nghiệm dịch khớp: có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh, thường chọc hút
dịch ở khớp gối.
- Trong viêm khớp dạng thấp thì số lượng dịch từ 10-50ml loãng, màu vàng nhạt,
độ nhớt giảm, lượng muxin dịch khớp giảm, tế bào nhiều nhất là đa nhân trung
tính, ít lympho bào. Có khoảng 10% tế bào hình chùm nho (ragocyte), đó là những
bạch cầu đa nhân trung tính mà trong bào tương chứa nhiều hạt nhỏ là các phức
hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể.
- Lượng bổ thể trong dịch khớp giảm so với huyết thanh.
latex) trong dịch khớp (+) sớm hơn và hiệu giá cao hơn trong máu.- Phản ứng
phát hiện yếu tố thấp (waaler-rose và
1.4. Sinh thiết màng hoạt dịch: có 5 tổn thương cơ bản:
- Tăng sinh các nhung mao của màng hoạt dịch.
- Tăng sinh lớp tế bào phủ hình lông thành nhiều tế bào.
- Có các đám hoại tử dạng tơ thuyết.
- Tổ chức đệm tăng sinh mạch máu.
- Tế bào viêm xâm nhập tổ chức đệm.
Có từ 3 tổn thương trở lên thì có ý nghĩa chẩn đoán.
1.5. Sinh thiết hạt thấp dưới da: có hình ảnh tổn thương điển hình.
Ở giữa là hoại tử dạng tơ huyết, xung quanh bao bọc bởi tế bào viêm (lympho,
plasmocyt).
2. X quang
2.1. Những biến đổi chung
- Giai đoạn đầu: tình trạng mất vôi ở đầu xương và hình ảnh cản quang tổ chức
cạnh khớp.
- Giai đoạn sau: hình ảnh khuyết xương dưới sụn, tổn thương sụn khớp dẫn đến
hẹp khe khớp.
- Giai đoạn cuối phá hủy sụn khớp, hẹp và dính khớp.
2.2. Hình ảnh X quang đặc hiệu

Chụp bàn tay hai bên, tổn thương xuất hiện sớm và có tính chất đặc hiệu.
Theo Steinbroker chia làm 4 mức độ:
- Mức độ I: thưa xương, chưa có biến đổi cấu trúc cuả khớp.
- Mức độ II: biến đổi một phần sụn khớp và đầu xương. Hẹp khe khớp vừa, có một
ổ khuyết xương.
- Mức độ III: biến đổi rõ đầu xương, sụn khớp. Khuyết xương, hẹp khe khớp
nhiều, bán trật khớp, lệch trục.
- Mức độ IV: khuyết xương, hẹp khe khớp, dính khớp

×