Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.27 KB, 48 trang )


TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
[\[\




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA NHÂT
BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ
NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC
TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM


Mở đầu

Chiến tranh thế giớI thứ hai kết thúc ,vớI một nền kinh tế dồI dào lực lượng lao
động nhưng khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên ,Nhật Bản đã đặc biệt phát triển công
nghiệp nhẹ .đến giữa những năm 1970 ,Nhật Bản bắt đầu chú trọng phát triển các
ngành công nghiệp có khả năng tạo ra giá trị cao như công nghiệp ôtô ,điện tử và các
ngành công nghệ cao .Kết quả của các giai đoạn trên đã làm nảy sinh các vấn đề
như:môi trường ô nhiễm ,cạn kiệt tài nguyên,các cuộc xung dột thương mạI vớI Mỹ và
Tây Âu …gây ra những sức ép lớn đốI vớI nền kinh tế và chính phủ.Trước những sức
ép đó buộc Nhật Bản phảI tiến hành đầu tư ra nước ngoài.


Châu Á khu vực hiện đang là biểu tượng cho sự năng động ,kinh tế ngày càng trở
nên phụ thuộc lẫn nhau hơn…Trong quá trình công nghiệp hoá các nước này đã tạo ra
nhiều liên kết vớI các nước phát triển để tạo cơ hộI cho sự phát triển kinh tế của đất
nước nhất là tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài .VớI việc nghiên cứu tình hình
đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả của nó đốI vớI sự phát triển kinh
tế…Đặc biệt là đầu tư của Nhật Bản vào Asean ,Trung QuốcvàViệt Nam sẽ làm rõ hơn
mốI quan hệ hợp tác giữa Nhật Bản và các nước trong khu vực.Từ đó chúng ta sẽ tìm
ra những giảI pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của Nhật Bản vào Việt Nam góp
phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hộI trong thờI gian tới.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô hướng đẫn và các cô giáo trong thư viện
trường cũng như trung tâm thông tin tư liệu đã tạo điều kiện cho đề án của em hoàn
thành.trong quá trình tìm tài liệu và trong lúc làm bài sẽ không tránh khỏI sai sót mong
cô và các bạn góp ý để bài làm của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

PHẦN I
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2002

I.THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI
Từ sau chiến tranh thế giớI thứ II nền kinh tế Nhật Bản mau chóng phục hồi và
có bước phát triển nhảy vọt tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 1955-
1973 là 10% được coi là giai đoạn phát triển kinh tế “thần kỳ “của Nhật Bản .Từ một
nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản đã vươn lên thành cường
quốc thứ hai trên thế giới(sau Mỹ)
Nhật Bản đã có 1 nền kinh tế trưởng thành từ giữa những năm 70 với tốc độ
tăng trưởng bình quân là 6,5%/năm .Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán & bất

động sản đã tạo nên một nền kinh tế “bong bóng “1 ảo ảnh giàu sang vô tận của những
năm 80 khiến người ta nghĩ rằng nước Nhật chinh phục thế giới .
Tuy vậy thập kỷ 90 của thế kỷ 20 kinh tế bong bóng sụp đổ làm cho nền kinh tế
Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều chưa từng có trong lịch sử, đang bị chìm sâu vào
khhủng hoảng mà chưa hy vọng tìm thấy được đường ra mặc dù năm nào những nhà
kinh tế có đầu óc lạc quan cũng uổng công đưa ra những tiên đoán về sự khởi sắc của
Nhật Bản
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản trong thập kỷ 90
Năm 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00
% 4.8 6.0 4.4 5.5 2.9 0.4 0.3 0.6 1.4 2.9 -0.7 -1.1 0.8 0.9
Từ sau năm 91 nhiều năm nền kinh tế phát triển với tốc độ dưới 1% cho dù
Nhật Bản nhiều lần đưa ra đối sách song chưa có năm nào kinh tế phátb triển đạt
3%(tínhd theo năm tài chính bắt đầu vào tháng 4).Năm 97-98 mức độ tăng trưởng là số
âm .Tình trạng tiêu điều này kéo dài làm cho kinh tế Nhật Bản không những thua kém
so với kinh tế Mỹ (có tốc độ tăng trưởng liên lục từ 3-5%)mà còn thua kém xa Trung
Quốc (có mức tăng liên tục 8%).Nước nhật vẫn chưa tìm ra được lối thoát ra khỏi sự
trì trệ kéo dài nhất trong lịch sử kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.Theo đánh giá
của IMF tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản trong năm 2992 giảm 0,3% .Nợ
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Nhật Bản ngày càng xấu thêm .Năm 99 Nhật Bản đã phát hành quốc trái lên tới
386000tỷ Yên tăng 4,8 lần so với 10 năm trước .Thâm hụt quốc trái lên tới kỷ lục
254000tỷ Yên .Tình hìnhtài chính của Nhật Bản năm 2000 vẫn chưa có cải thiện căn
bản .Trong tài khoá ½ số dư nợ dài hạn của Nhật Bản là 660000tỷ Yên tăng 130%
GDP cả năm của nước này .Nếu như số nợ công cộng khổng lồ này chỉ dựa vào thu
thuế để trả thì mỗi người dân phải gánh chịu 524 vạn Yên.
Tình trạng nợ đọng kéo dài đang là mối quan tâm của Nhật Bản. Đây là di
chứng bệnh hoạn đeo đuổi quá trình vận hành kinh tế và tiền tệ của Nhật Bản kể từ sau
khi nền kinh tế “bong bóng “ bùng nổ . Để loại trừ căn bệnh này giưói chức Nhật Bản

đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng nợ khó đòi hình như càng xử lý càng tăng
thêm.Theo thống kê nợ khó đòi được xác định là “nợ quản lý rủi ro” đến 3/96:285000
ty Yên và tháng 9/2000 là 318000 tỷ Yên.Nếu cộng thêm số nợ khó đòi khác nữa thì
con số lứon hơn nhiều thậm chí lên đến 1000000 tỷ Yên.Một trong những nguyên
nhân làm cho kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều kéo dài là do nhu cầu tiêu
dùng của người daan đang sụt giảm
Từ đầu năm 2003,kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tăng trưởng dương nói cách
khác là dang có xu hướng tăng . Đắc biệt vào quý 4 năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng thực tế
lên đến 7% so với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm .Nền kinh tế đang phục hoòi một cách
mạnh mẽ
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến sự phục hồi kinh tế trong thời gian gần đây
là tăng trưởng xuất khẩu và tăng đầu tư . Đặc biệt xuất khẩu là nhân tố vô cùng quan
trọng đối với sự phục hồi kinh tế.Quý I(04 xuất khẩu đã đóng góp 0,3% vào 1,4% tốc
độ tăng trưởng GDP.4/2004 kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản tăng 30,3%.Trọng
điểm xuất khẩu sanng thị trờng Trung Quốc và Mỹ so với cùng kỳ năm 2003 tăng
18,8% và 2,4% nhưng đều giảm so với tháng 3/2004. điều này cho thấy nhu cầu từ
nước ngoài tăng đã và đang là động lực chính hỗ trợ sự phục hồi chứ chưa bức phá
sang giai đoạn hưng thịnh
Đánh giá tổng thể các nhân tố ,dự báo nên kinh tế Nhật Bản trong năm tài chính
2004 tăng 1,3% thấp hơn mức 2,2% của năm 2003 có thể đánh giá nền kinh tế Nhật
Bản trong năm 2004 vẫn mang đậm xu hướng giảm phát ,hoạt động ngân hàng yếu
kém ,tâm lý tiêu dùng của người dân vẫn còn uể oải. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi trì
trệ và bước lên con đường phục hồi và phát triển hưng thịnh trở lại.Chính phủ Nhật
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Bản phải đẩy mạnh cải cách cơ cấu hơn nữa để đưa nền kinh tế Nhật Bản thoát khỏi sự
trì trệ kéo dài hơn thập kỷ qua
Tuy nhiên ,khác với Mỹ ,Nhật Bản có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa voà xuất khẩu
chứ không dựa vào tiêu dùng trong nước .Từ những năm 70 có sự gia tăng nhanh

chóng của xu hướng tiết kiệm và trong thời kỳ đồng Yên lên giá (8/1985) đã làm cho
đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên mạnh mẽ
II> ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN QUA
1>Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản
Trên thực tế trước nhữngnăm 1990 Nhật Bản là quốc gia có dòng vốn đầu tư
nước ngoài rất lớn và ổn định trong giai đoạn trước 1985 .Tuy nhiên sau hiệp định
Plaza năm 1985 đồng Yên đã lên giá mạnh làm cho các doanh nghiệp Nhật Bản mất
dần lợi thế cạnh tranh quốc tế và vì vậy buộc phải chuyển cơ sở sản xuất đầu tư ra
nước ngoài . Điều này đã đưa lại xu hướng tăng vọt FDI của Nhật Bản trên phạm vi
toàn cầu và đạt kỷ lục vào năm 1989 với tổng kim ngạch 68 tỷ USD (gần 9400 tỷ Yên
)>Sau thời gian này mặc dù đồng yên vẫn tăng giá song FDI ra nước ngoài lại có xu
hướng giảm sút .Năm 1991 giảm 31,9%so với năm trước ,năm 1992 giảm 21,1% và
năm 1993 giảm 6,3%.Sở dĩ như vậy là do sự đỗ vở của nền kinh tế bong bóng đã ảnh
hưởng đến các hoạt động đầu tư cổ phiếu và cho vay ,trong khi đó xu hướng chuyển
dịch cơ sở sản xuất ra nước ngoài vẫn tăng nhưng không bù nổi mức giảm kim ngạch
của đầu tư trực tiếp khác.Sự cải thiện tình hình kinh tế năm 1995,1996 cũng tác động
nhất định đến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài .Tuy nhiên từ nửa cuối năm 1997 giá trị
và số vụ đầu tư ra nước ngoài giảm .Năm 1998 mức giảm FDI là 21,2% so với năm
trước nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đã ảnh hưởng đến
đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào khu vực nàyvà sự trì trệ tiếp theo của kinh tế Nhật
Bản .Năm 1999 sau khi phục hồi mức FID đạt 7439 tỷ yên tăng 42,6%so với năm
trước thì sang năm 2000 và 2001 đầu tư tiếp tục giảm.
Xét theo hình thức đầu tư ta thấy dạng đầu tư cổ phiếu tuy số vụ giảm nhưng
quy mô đầu tư tăng lên góp phần nâng cao dạng đầu tư này trong tổng mức đầu tư ra
nước ngoài.Hình thức cho vay khá ổn địnhvề giá trị kim ngạch.Tuy vậy dạng thiết lập
và mở chi nhánhlại có xu hướng giảm sút sau khủng hoảng tài chínhdo các doanh
nghiệp chủ yếu tập trung nâng cao hiệu quả các cơ sở sản xuất hiện có
Bảng FID của Nhật Bản
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM


Năm Vốn cổ phần Vốn cho vay
Thiết lập và mở rông
cơ sơ sản xuất
Tổng số
1990 83527
1991 37129 19097 636 56862
1992 28158 15663 465 44313
1993 27525 13690 299 41514
1994 29694 12710 404 42808
1995 33749 14881 938 49568
1996 40515 12430 1149 54094
1997 50348 15176 705 66229
1998 32632 19079 457 52169
1999 62991 11170 299 74390
2000 53690
Nguồn :JBIC Review. No-2,november,2000;Japan in Figures 2002,tr.36

QUY MÔ VÀ XU HƯỚNG FDI CỦA NHẬT BẢN
1. Duy trì thị trường truyền thống ,tích cực khai thác thị trường mới đặc
biệt chú trọng vào thị trường châu Á
a. Thị trường châu Mỹ vẫn là thị trường truyền thống chủ yếu về đầu tư
của Nhật Bản
Cố thể thấy nguồn vốn FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ ,Châu Âu
và châu Á .Bắc Mỹ (đặc biệt là Mỹ )là thi trường thu hút FDI lớn nhất của Nhật Bản
.theo số liệu thống kê tỷ phần FDI vào khu vực này chiếm trung bình 35%cho đến giữa
thập kỷ 80.Sau năm 1985 FDIcủa Nhật Bản vào khu vực này có sự gia tăng mạnh và
đạt đỉnh điểm vào năm 1989 với tỷ lệ khoảng 50% tổng vốn FDI của Nhật Bản ra nước
ngoài .Thời kỳ nửa đầu những năm 90 FID của Nhật Bản vào Bắc Mỹ chiếm trung
bình 40-45 % sau đó có sự giảm sút mạnh trong năm 97-98 ,riêng năm 98 giảm

46,6%so với năm trước .Sau khi phục hồi vào năm 1999 ,mức FDI của Nhật Bản liên
tục giảm sút trong các năm 2000 và 2001do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất
là kinh tế Mỹlàm giảm nhu cầu đầu tư của các công ty Nhật Bản .Trong khu vực Bắc
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Mỹ FDI của Nhật Bản phần lớn chảy vào Mỹ .Chẳng hạn năm 97,FDI vào Bắc Mỹ
chiếm 39,6% tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài riêng Mỹ chiếm tới 38,5% .Trong
các namư 98 và 99 con số này tương ứng là :Bắc Mỹ 26,6% ,Mỹ 25,3% ;Bắc Mỹ
37,1%% và Mỹ 33,4% .Như vậy Mỹ vẫn là thị trường chủ yếu trong đầu tư ra nước
ngoài của Nhật Bản trong thập kỷ 90 vừa qua,tuy vậy mức đầu tư vào khu vực này
trong thời gian qua không ổn định và nếu xét về xu hướng có sự giảm sút tỷ trọng
trong tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
b.Duy trì đầu tư ổn định với thị trờng EU
Đầu tư của Nhật Bản vào EU trong thập kỷ qua chia thành hai giai đoạn ,giai
đoạn đầu những năm 90 mức FDI vào EU giảm rõ rệt ngược hẳn với xu thế gia tăng
trong những năm 80.Giai đoạn thứ hai ,nữa sau những năm 90 lại có xu hướng gia
tăng.Riêng năm 97 tăng 65,6% so với năm trước ,năm 98 tăng 30,5% mức tăng này đã
đưa tỷ phần FDI của Nhật Bản vào EU cao hơn hẳn Bắc Mỹ(B ắc Mỹ là 26,9%,còn
EU làd 34,4%).Namư 1999 Fdi vào EU tieeps tục tăng mạnh tới 60,5% so với năm
trước đưa tỷ lệ FDI Nhật Bản vào đây lên tới 38,7% tiếp tục cao hơn tỷ phần FDI của
Nhật Bản vào Bắc Mỹ (37,1%).Sự gia tăng dòng FDI của Nhật Bản vào khu vực này
gắn liền với môi trường kinh doanh của EU khá ổn định trong thời gian qua.Với sự
thay đổi này trong chính sách đầu tư của Nhật Bản cho thấy vai trò của EU với tư cách
là thị trường đầu tư của các công ty Nhật Bản ngày càng gia tăng
c.Châu Á nhất là ASEAN có tầm quan trọng trong đầu tư của Nhật Bản
thị trường châu Á là một thị trường dành sự chú ý của cac scông ty Nhật Bản
,có thể thấy vào những năm 70,80 các công ty Nhật Bản phần lớn tập trung ở Bắc Mỹ
và Châu Âu nhằm sản xuất phục vụ nhucầu tại chỗ .Nhưng từ cuối những năm 80 trở
lại đây các công ty Nhật Bản đã điều chỉnh trong chính sách thị trường,hướng tới tập

trung vào khu vực Châu Á nhất là ASEAN và Trung Quốc .Cuối thập kỷ 70 và đầu 80
FDI Nhật Bản vào Châu Á chủ yếu là thị trường ASEAN và NICs 1986-1989 FDI
vàohai khu vực này tăng mạnh.Sau năm 92 đầu tư vào nước giảm do sự thay đổi lợi
thế so sánh trong các ngành công nghiệp chế tạo cần nhiều lao động trong khu vực này
.Tuy nhiên đầu tư vào Malaysia ,Thái Lan ,InđônêxiaTăng rất mạnh cho đến tận năm
90 và chững lại năm 92 .Sau đợt giảm vào năm 93 đầu tư Nhật Bản vào ASEAN tăng
lên là 4 tỷ USD vào năm 95,năm 97 FDI vào ASEAN tăng 87,1% so với năm 96
.Trong khuh vực Châu Á FDI vào thị trường Trung Quốc có sự gia tăng vào nữa đầu
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

những năm 90 và đạt 4473 triệu USD vào năm 95 .SỰ gia tăng này gắn liền với chi
phí thấp và mối quan hệ Nhật –Trung ngày một cải thiện
Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực ,đầu tư trực tiếp vào Châu Á giảm
mạnh năm 98 mức FDI vào Châu Á chỉ ngang bằng với FDI vào khu vực Mỹ
Latinh.Năm 99 dòng FDI tiếp tục rời khỏi thị trường Châu Á .Namư 2000 tổng FDI
vào Châu á chỉ đạt 655,5 tỷ Yên chiếm 12,2% tổng số FDI của Nhật Bản ra nước
ngoài
FDI của Nhật Bản vao fkhu vực Mỹ Latinh châu đại dương và vùng châu phi
Trung đông chiếm tỷ trọng không cao .Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệkhu vực ,dòng FDI của Nhật Bản đã có xu hướng chuyển dịch tới khu vực này.Vì
vậy tổng mức đầu tư vào khu vực mỹ Latinh và vùng Caribê đạt ngang bừng với số
vốn vào châu á trong các năm 98-99
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
Tóm lại trong cơ cấu thị trờng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài trong thập kỷ
90 đã có sự thay đổi ,một mặt vẫn chú trọng đến thị trường truyền thống Mỹ và EU, đã
thấy có sự dich chuyeenr vốn sang tập trung vào châu á nhất là đông á .Trong tương lai
gần đây vẫn là một hướng ưu tiên .Đầu tư vào châu á hiện nay trước hết nhằm mở rộng
thị trường ,tận dụng chi phí thấp và tạo nên khách hàng mới
2.Đầu tư vào các ngànhmới tích cực khai thác thị trường phần mềm ở châu

Á
Trong nhiều lĩnh vực mới như công nghệ thông tin,tin hcọ.Nhật Bản còn kém
xa Mỹ.Do đó việc mở rộng đầu tư ra bên ngoài ở các lĩnh vực nói trên của Nhật Bản
vẫn còn hạn chế .Nhật Bản đã sớm nhận ra yếu kém này,chính vì vậy mà những năm
gần đây Nhật Bản đã tăng cường nổ lực để khắc phục sự chậm trễ này bằng việc tăng
nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện đại, đồng thời tăng nghiên cứu khoa học kỹ thuật
nhằm rút ngắn khoảng cách so với Mỹ với sự gia tăng đầu tư đó Nhật Bản hy vọng
trong thời gian sắp tới sẽ chiếm lĩnh 1 số lĩnh vực công nghệ cao:viễn thông tin
học chính người Nhật Bản cũng không giấu giếm điều đó khi dự định xây dựng một
xã hội tin học hoá trên cơ sở dịch vụ tin học trong thế kỷ 21. Điều này cũng chính là
cơ sở cần thiết để Nhật Bản có thể khai thác thị trường phân fmềm ở châu á .Ngoài ra
hướng mới của đầu tư Nhật Bản là tập trung vào vấn đề năng lượng mới và môi
trường ở châu á
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản thời kỳ 1990-2000
FDI phân bố theo lĩnh vực
ĐVT:Triệu USD
1985 1990 1999 2000
1.Tổng vốn 12217 8352,7 5216,9 5369,0
Chế tạo 2352 2271,8 158,6 1291,1
Phi chế tạo 93536 5964,2 2696,8 4050,2
2.Châu Á 1435 1034,3 798,9 655,5
Chế tạo 460 449,6 489,2 404,8
Phi chế tạo 957 570,8 298,3 225,7
3.Bắc Mỹ 5495 3995,8 2762,9 1356,2
Chế tạo 1223 991,8 2183,5 440,6
Phi chế tạo 4056 2997,8 579,3 914,3
4.Trung và Nam Mỹ 2616 528,9 578,3

Chế tạo 324 95,4 67,1
Phi chế tạo 2291 433,4 511,2
5.Châu Âu 1930 2097,5 2878,2 2697,4
Chế Tạo 323 678,9 1784,3 358,0
Phi chế tạo 1545 1336,7 1129,2 2337,9
Nguồn:Facts and Figures tr.49;Facts and Figures 2001,tr.27 ;
Japan Almanac 2002,tr.93
Nhật Bản đã có sự điều chỉnh trong chính sách cơ cấu ngành nguồn vốn đầu tư
trong phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi khu vực
Nhìn chung đầu tư vào khu vực chế tạo có xu hướng giảm so vớid đầu tư vào
lĩnh vực phi chế tạo trong thập kỷ 90.Năm 1999 đầu tư vào khu vực chế tạo có sự gia
tăng đột biến ,chiếm 63% tổng FDI ra nước ngoài .Khi đó đầu tư vào khu vực phi chế
tạo lại giảm nhât slà giảm phần vào bảo hiểm tài chính,chỉ còn 14,8% so với 40% năm
90.Sang năm 2000 tuy đầu tư vào phi sản xuất phục hồiđạt 75% tổng mức FDI ra nước
ngoài vốn vào tài chính bảo hiểm tăng không đáng kể .Tuy vậy nhìn chung trong cơ
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

cấu vốn vao lĩnh vực phi chế tạo chiếm tỷ lệ cao khoảng 2/3 tổng FDI của Nhật Bản ra
nước ngoài
Cơ cấu thay đổi đầu tư luôn gắn với thị trường cụ thể.Trong lĩnh vực chế tạo xét
trong tỷ trọng vốn đầu tư thì đầu tư vào lĩnh vực này giảm mạnhtrên thị trường Bắc
Mỹ.trong khi đó lại có sự gia tăng mạnh trên thị trường châu á . Điều này do đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hoá ở khu vực này.Xu hướng chung của dòng FDI trong lĩnh
vực chế tạo cũng giảm sút mạnh,từ 30% năm 90 xuống trên 10% năm 97. Điều này trái
với xu hướng gia tăng trong thập kỷ 80.Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ dong FDI vào EU trong lĩnh vực chế tạo atưng vọt,nhưng lại giảm trên thị trường
châu á trong xu hướng giảm chung của dòng FDI vào châu á
Đối với khu vực Bắc Mỹ trong lĩnh vực chế tạo,phần FDI của Nhật Bản chủ yếu
đầu tư vào lĩnh vực điện tử ,thiết bị giao thông và hoá chất.Năm 1995 FDI của Nhật

Bản vào công nghiệp điện tử là 33%,năm 97 là 47% và năm 99 lên 73% tổng FDI của
Nhật Bản vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo ở kjhu vực này.Trong khi đó máy móc
thiết bị lại giảm xuốngkhá mạnh.FDI vaò lĩnh vực hoá chất và thiết bị giao thông cũng
có sự gia tưang đáng kể trên thị trường ASEAN –4 trước khủng hoảng tài chính .Từ
1981 –1996 đầu tư vào ASEAN 4 được phân bổ như sau: điện tử 20%,công nghiệp chế
tạo kim loại và phi kim loại 20%,hoá chất 16%,dệt 11%,thiết bị giao thông vận tải 9%
,thực phẩm 5% các ngành khác 21%
FDI vào khu vực chế tạo ở EU sau khủng hoảng tài chính gia tăng mạnh,năm
1997 tăng 65,5% so với năm trước chieems 20,8%tổng FDI của Nhật Bản vào khu vực
này .Năm 1998 tăng 30,5% chiếm 34,4% và năm 1999tăng 60,55 chiếm 38,7% FDI
vào khu vực chế tạo.Sự gia tăng này chủ yếu vào lĩnh vực chế biến thực phẩm,hoá
chất,thiết bị giao thông
sự chuyển hướng lĩnh vực đầu tư như trên nằm trong chủ trương điều chỉnh
chính sách kinh tế đối ngoài của Nhật Bản cho phù hợp với sự phát triển cơ sở sản
xuất của nên kinh tế toàn cầu, Đối với những lĩnh vực phát triển đầu tư chủ yếu vào
lĩnh vực dịch vụ và những ngành kinh tế đại diện cho nền kinh tế tri thức.Ngược lại
đối với những khu vực còn đang công nghiệp hoá hay kinh tế chưa phát triển thì đầu tư
chú trọng đến các ngành công nghiệp chế tạo,các ngành khai thác tài nguyên
Trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ,thời gian qua Nhật Bản tiếp tục gia tăng hoạt
động kinh doanh bên ngoài dựa trên các chương trình đầu tư khác nhau.Ngoài Mỹ- Eu
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

là hai thị trường trọng yếu thì vốn của Nhật Bản cũng đang ngày càng hướng mạnh
đến châu Á
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
ĐVT :Triệu USD
Bắc Mỹ
Châu
Á

EU
Mỹ
Latinh
Châu phi và
Trung Đông
Châu đạI
Dương
Tổng số
1990 27192 7054 14294 3628 578 4166 56911
1991 18823 5936 9371 3337 837 3278 41584
1992 14572 6425 7061 2726 947 2406 34138
1993 15287 6637 7940 3370 756 2035 36025
1994 17823 9699 6230 5231 636 1423 41051
1995 22761 12264 8470 3877 527 2795 50694
1996 23021 11614 7372 4446 669 897 48019
1997 21389 12181 11024 6336 803 2058 53972
1998 10943 6528 14010 6463 590 2213 40747
1999 24770 7162 25804 7437 628 894 66694
2000 11803 5704 23476 5033 696 641 47727
Nguồn;Facts and Figures 1997 ,tr.49 ;Facts and Figures 2001 ,tr.77;
Japan Almannac 2002 ,tr.93

VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN ODA CỦA NHẬT BẢN
Nhật Bản chuyển từ nước nhận viện trợ sang nước cung cấp viện trợ kể từ năm
1950 sau khi nước này tham gia chương trình Comlobo.Tuy nhiên việc thực hiện viện
trợ lúc bấy giờ cơ bản dưới dạng bồi thường chiến tranh cho các nước đang phát triển
ở châu Á .Năm 1969 Nhật Bản thực sự bắt đầu mở rộng cung cấp viện trợ cho các
nước đang phát triển . Đặc biệt từ năm 1992 khi nước này thông qua hiến chương
ODA thì quy mô lĩnh vực viện trợ dần dần mở rộng và Nhật Bản trở thành nước dẫn
đầu thế giới về viện trợ .Với 9,5 tỷ USDnawm 1997 ,10,68 tỷ USD năm 1998 và 10,5

tỷ USD năm 1999.
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Cơ sở viện trợ phát triển được nêu trong hiến chương ODA năm 1992:”nhằm
giúp đỡ những cố gắng tự lực cánh sinh của những nước đang phát triển đang muốn
tìm một sự tăng trưởng kinh tế dựa trên triết lý của lý do nhân đạo ,công nhận tính độc
lập của cộng đồng quốc tế và giữ gìn môi trường “.Với mục tiêu đó Nhật Bản tích cực
cung cấp viện trợ để ủng hộ công cuộc dân chủ hoá,tự do hoá kinh tế dựa trên nguyên
tắc của kinh tế thị trường.Do đó những nước châu Á đang phát triển như Việt Nam
,Trung Quốc …là những nước nhận nhiều viện trợ nhất của Nhật Bản .ODA ưu tiên
cho những vấn đề sau:
- Tăng cường hổ trợ cho các dự án về môi trường và năng lượng .Quan
tâm giúp đỡ nhằm giảm bớt hậu quả xấu do tác động của huỷ hoại môi trường
- Hổ trợ vào mục tiêu lấy con người làm trung tâm .ODA của Nhật Bản sẻ
giúp đỡ các nước nâng cao chất lượng nâng cao đời sống cá nhân con người.
- Tích cực đóng góp vào việc giải quyết các vấn đè toàn cầu :dân số
HIV/AIDS…Để thực hiện sự hổ trợ này Nhật Bản tích cực hợp tác với các tổ chức
quốc tế,các tổ chức phi chính phủ nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của việc sử
dụng ODA
Viện trợ ODA được chia làm 4 loại :viện trợ không hoàn lại ,hợp tác kinh tế
(thường là viện trợ khônh hoàn lại song phương),vốn của chính phủ và sự đóng góp
cho các tổ chức quốc tế (dưới dạng hợp tác đa phương).Trong cơ cấu ODA ,vốn cho
vay của chính phủ chiếm tỷ trọng lớn và được cung cấp với lãi suất thấp và thời hạn
cho vay dài với những điều khoản rất linh hoạt.Dạng hợp tác này nhằm trợ giáup cho
sự cất cánh của các nước đã đạt đến một trình độ phát triển kinh tế nhất đinh nào đóvà
đóng góp vào xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội nguồn vốn này thường chiếm 40% tổng
vốn ODA
ODA tập trung ưu tiên chủ yếu cho các nước châu Á với khối lượng thường vào
khoảng 50% trong tổng số viện trợ chung (năm 1998)

ODA của Nhật Bản theo hình thức và khu vực

Không hoàn
lại
hợp tác kỹ
thuật
Cho vay Tổng cộng
Châu Á 935,37 1072,52 3364,14 5372,03
ASEAN 397,50 466,27 1510,49 2356,25
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Châu Phi 636,38 193,97 119,93 950,24
Mỹ Latinh 215,38 276,16 61,31 552,86
Châu Âu 79,34 62,73 1,46 143,53
Trung Đông 186,49 119,02 86,52 392,03
Nguồn: Japan’s ODA annual Report 1999.Ministry of Foreigh Affairs

III> ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO MỘT SỐ NƯỚC VÀ KHU VỰC
1. Đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN
Từ nửa sau những năm 1980, đầu tư trực tiếp của NHẬT BẢN có xu hướng mở
rộng ,sự mở rộng này giử một vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của các
nước ASEAN .Nếu như năm 1986,Mỹ đầu tư khoảng 10 tỷ USD vào ASEAN , đến
năm 1989,số lượng đầu tư ở MỸ chỉ khoảng ở mức10tỷ USD thì Nhật Bản cũng trong
giai đoạn đó tăng từ 15 tỷ lên đến25 tỷ USD.Các nước ASEAN đã thật sự trở thành
bến đổ quan trọng trong đầu tư trực tiếp của Nhật Bản .trong giai đoạn 1985-1992, đầu
tư trực tiếp của Nhật Bản ở ASEAN đã tăng 313% . Đó là do một số nguyên nhân sau:
Sự tăng giá đồng YÊN đã làm cho tính cạnh tranh giá cả của hàng hoá Nhật Bản
giảm trên thị trường quốc tế .Các công ty Nhật Bản buộc phảI tìm kiếm hoạt động sản
xuất ở nước khác vớI chi phí sản xuất và tiền lương thấp hơn.

Đầu tư nước ngoài trở nên dể dàng hơn bởI vì giá trị của đồng Yên tăng gấp
đôi nhờ sự giảm giá của đông USD so vớI hai ba năm trước đó .
Đầu tư nước ngoài của Nhật Bản nhận dược nhiều sự khuyến khích của chính
phủ nước ngoài do xu hướng đầu tư đáp ứng được các chính sách hướng ngoạI của các
nước ASEAN .Bên cạnh đó chính sách của chính phủ các nước ASEAN đã thay đổI từ
nhấn mạnh công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu sang hướng về xuất khẩu .Cùng
vớI đó là thực hiện chính sách tái điều chỉnh khuyến khích thu hút thêm vốn nước
ngoài và khuyến khích xuất khẩu
Môi trường đầu tư của các nước ASEAN nhìn chng khá tốt FDI của Nhật Bản
vào ASEAN đã và đang mở rộng .Nếu như tỷ lệ đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN
năm 1989 là 7% thì đến năm 1997 đạt 14,5%.Đặc biệt đầu tư ở MALAYXIA .THÁI
LAN và INĐÔNÊXIA tăng rất rõ rệt đến năm 1992.SAU khi giảm năm 1993,FDI của
Nhật Bản vào các nước ASEAN lên tớI 5,13 tỷ USD năm 1994,năm 1995 đạt 4 tỷ
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

USD ,năm 1997 tăng 87,1% so vớI năm 1996.từ năm 1998-1999 FDI của Nhật Bản
vào các nước ASEAN giảm
Năm Inđônêxia Philippin Malaixia Thái Lan Xingapore Việt Nam
1990 1105 258 725 1154 840
1991 1193 203 880 807 613
1992 1676 160 704 657 670
1993 813 207 800 578 644
1994 1759 668 742 719 1054 176
1995 1596 718 573 1224 1152
1996 272000 63000 64400 158100 125600 35900
1997 308500 64200 97100 229100 223800 38100
1998 137800 48500 65800 177500 81500 6500
1999 102400 68800 58600 91000 107300 11000
Nguồn :Báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài ,bộ tài chính năm 1995 và tổ

chức xúc tiến thương mạI Nhật Bản JETTRO
Sau hiệp ứoc Plaza, đồng Yên tăng giá đã làm cho đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Nhật Bản (JDP) tăng mạnh và đạt kỷ lục vào năm 1989 là 9339 tỷ Yên .
ĐẦU những năm 90,nền kinh tế bong bóng tan vỡ kéo theo sự giảm sút của dòng vốn
JDP và tớI mức thấp nhất vào năm 1993 khoảng 4200 tỷ Yên . Đồng Yên tiếp tục tăng
mạnh ,song phảI đến năm 1996 đầu tư ra nước ngoài mớI tăng trở lạI .năm 1999 dòng
vốn JDP lên tớI 7393 tỷ Yên đạt mức cao thứ 3 trong lịch sử Nhật Bản .Dòng vốn JDP
đổ vào ASEAN biến đổI tương độc lập vớI dòng JDP toàn cầu cũng như sự biến đổI
của nền kinh tế Nhật Bản .trong thờI gian từ 1990 đến 1994 kinh tế Nhật Bản suy thoái
tổng khốI lượng JDP liên tục giámong JDp vào ASEAN vẫn ổn định .Năm 1998_1999
tổng khốI lượng JDP tăng mạnh song JDP vào ASEAN lạI giảm một cách dáng kể .
Động thái JDP toàn cầu và JDP vào khu vực ASEAN cùng vớI sự thay đổI của tỷ giá
hốI đoái của đồng Yên Nhật kể tè sau hiệp ước Plaza được minh hoạ trong biểu đồ
Năm 1986 vốn đầu tư của Nhật vào ASEAN chỉ chiếm 3,8%trong tổng số JDP
của toàn cầu ,song tỷ lệ đó lạI tăng lên tớI 6,6% năm 1990.những năm tiếp theo mặc
dù nền kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái ,tổng JDP giảm sút một cách đáng kể nhưng
tỷ lệ JDP vao ASEAN vẫn tiếp tục tăng mạnh và đạt 10,3% và 14% ứng vớicác năm
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

1995 và 1997.Sau đó do các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Án
,đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN giảm dần từ 9,7% tổng nguồn JDP năm 1998
xuống còn 5,8%,vào năm 1999.
Trước đây ,đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN theo chiến lược công nghiệp hoá
thay thế hàng nhập khẩu ,các dự án đầu tư thường liên quan đến công nghệ lắp ráp
(linh kiện và các bộ phận tách rờI được nhập từ Nhật Bản )phần lớn các dự án đó đều
dướI hình thức liên doanh vớI các đốI tác địa phương .Nhưng từ năm 1985 trở về sau
,cơ cấu JDP chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp xuất khẩu của các nước
ASEAN .TạI Inđônêxia số dự án đầu tư vào cácnghành công nghiệp xuất khẩu đạt
mức trung bình 3,7dự án trong một nămTrong thờI gian từ 1970-1984. Đến thờI kỳ

này ,ngoài việc đầu tư vào ngành công nghiệp khai thác tài nguyên ,nguyên liệu ở các
nước ASEAN để xuất khẩu trở lạI Nhật Bản .JDp còn chú trọng đến việc xây dựng
những cơ sở công nghiệp chế tạo sản phẩm cuốI cùng hoặc cơ sở gia công công nghiệp
. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu có khả năng cạnh tranh
như điện tử dân dụng ,linh kiện điện ẻư ,phụ tùng ôtô,xe máy máy móc,chế biến thực
phẩm………Các công ty có cơ sỏ công nghiệp đó hoạt động dướI hình thức vừa và
nhỏ tạo nên một mạng lướI công nghiệp chế tạo rộng khắp khu vực ASEAN .
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Cơ cấu của JDp những năm gần đây thể hiện ở bảng sau:
Năm JDP(%)
Ngành chế
tạo
Chếtạo/tổngJDP(%)
1995 ASEAN
thế giớI
10,3
89,7
16,0
84,0
75,0
36,7
1997 ASEAN
thế giớI
14
86
22,0
78,0
67,5

35,8
1998 ASEAN
thế giớI
9,7
92,3
17,7
82,3
54,0
30,0
1999 ASEAN
thế giới
5,8
94,2
5,7
94,3
60,9
63,4
Nguồn: Được trích từ “JBIC Review”No 2/11/2002 tr212
Cho đến nay khu vực ASEAN đã phục hồI sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ .Biểu hiện rõ nhất là tăng trưởng đạt tốc độ dương so vớI sự suy giảm trước đây .Tỷ
giá hốI đoái ổn định tỷ lệ lạm phát ở mức một con số và lãi suất thấp ,nhu cầu của
ngườI tiêu dùng đang tăng lên và nhu cầu của ngành công nghiệp cũng đang tăng.
ASEAN đạt được thành công này nhờ vào chiến lược kinh tế ở tầm vĩ mô ở mỗI quốc
gia phần khác nữa là nhờ vào vai trò quan trọng của Nhật Bản trong khu vực .Trong
chiến lược 10 năm của Nhật Bản (tháng 7/1999) vào khoảng năm 2010quy mô kinh tế
của Nhật Bản tương đương tổng quy mô kinh tế của NICs, ASEAN ,Trung Quốc và
Ấn Độ .Khi nền kinh tế được phục hồi.Nhật Bản sẽ cùng các nước ASEAN thiết lập
quan hệ buôn bán và đầu tư mật thiết hơn .Nhật Bản sẽ tiếp tục phát huy vai trò quan
trọng trong cung cấp vốn ,kỹ thuật và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước
ASEAN

2.Đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc
Nhật Bản bắt đầu đầu tư vào Trung Quốc từ năm 1979.Nhưng thờI kỳ đầu hoạt
động đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc rơi vào tình trạng trì trệ kém sôi động .
Đến cuốI thập niên 1980 bị tác động bởI đồng Yên lên giá và sự điều chỉnh ngành
nghề trong nền kinh tế Nhật Bản nên các nhà đầu tư mở rộng quy mô đầu tư ra nước
ngoài và đăc biệt chú ý đên sthị trường Trung Quốc .Tuy đưa vốn vào Trung Quốc
muộn nhưng nhịp độ đầu tư khá nhanh nên Nhật Bản đã nhanh chóng trở thành một
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

trong những nước đầu tư hàng đầu vào Trung Quốc .Năm 1994 Nhật Bản đứng thứ 3
sau những nhà đầu tư ngườI HOA ở Hồng Kôngvà Mỹ, đến năm 1996 Nhật Bản đã
vượt Mỹ và đứng ở vị trí thứ 2.tính đến cuốI năm 1996 Nhật Bản đã ký kết đầu tư vào
Trung Quốc 15 nghìn hạng mục ,giá trị thoả thuận hơn 25 tỷ USD,thực tế đã sử dụng
12 tỷ USD.Các doanh nghiệp lớn của Nhật Bản đã đầu tư vào Trung Quốc rất mạnh
mẽ ,quy mô của các dự án đầu tư dược mở rộng khônh ngừng .Năm 1996 kim ngạch
đầu tư bình quân các dự án tăng lên 2,95 triệu USD chỉ đứng sau Xingapore trong đầu
tư của các nước vào Trung Quốc
Đặc điểm của FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc là hiệu suất sử dụng vốn lớn
,hiệu quả sản xuất cao và tập trung vào sản xuất các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao
(80%).Trong những năm 1980 ,đầu tư vào các ngành phi chế tạo chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong FDI của Nhật Bản vao Trung Quốc .Năm 1991 lần đầu tiên tỷ trọng đầu
tư vào các ngành chế tạo vượt qua các ngành công nghiệp phi chế tạo và đạt đến
53%.Sau đó tăng lên từng năm,năm 1995 dật 78% .Xét về xu thế phát triển tỷ trọng
đầu tư vào Trung Quốc của ngành công nghiệp Nhật Bản đang ngày một gia tăng và
trở thành xu hướng chủ yếu trong đầu tư trực tiếp vào Trung Quốc . Đây vừa là kết quả
do các chính sách đầu tư nước ngoài của Trung Quốc mang lạI vừa là sự phản ứng
trước xu hướng phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong nước và quá trình nâng cấp cơ
cấu ngành nghề trong lỉnh vực đầu tư nước ngoài cua Nhật Bản
Trước đây FDI của Nhật Bản thường phân bố chủ yếu ở các vùng ven biên

Trung Quốc .Theo thống kê của các nhà nghiên cứu Nhật Bản ,năm 1996 có
87,2%tổng số vốn FDI Nhật Bản tập trung chủ yếu ở các vùng duyên hải.Tuy nhiên
các nhà đầu tư Nhật Bản đang có xu hướng chuyển dần từ khu vực ven biểnvào sâu
trong nộI địa ,chủ yếu là đầu tư vào các thành phố lớn ở Trung Quốc . đến cuốI năm
1996 các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ở Bắc Kinh ,Thượng HảI và Thiên Tân chiếm
34,1% tổng số các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ở Trung Quốc .Năm 97 Thượng HảI
là nơi có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đến đầu tư nhất.
Ngoài đầu tư trực tiếp Trung Quốc còn tận dụng nguồn viện trợ của chính phủ
Nhật Bản (ODA), đây cũng là nộI dung quan trọng trong quan hệ kinh tế hai nước
.Theo thống kê của bộ ngoạI giao Nhật Bản , đến cuốI năm 97 kim ngạch sử dụng
ODA của Trung Quốc là 10,29 tỷ USD trong đó số tiền viện trợ không hoàn lạI là 718
triệu USD ,hợp tác kỹ thuật 2,29 tỷ USD,chính phủ cho vay 9,082 tỷ USD ,Nhật Bản
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

là nước cho Trung Quốc vay nhiều nhất ,từ năm 1979 đến 1997 Nhật Bản cho Trung
Quốc vay khoảng 2000 tỷ Yên dùng vào 100 hạng mục công trình .Năm 1998 ,Nhật
Bản cho Trung Quốc vay tiếp 3,3 tỷ USD để Trung Quốc thực hiện dự án về môi
trường và phòng chống lụt lộI .Năm 99 tổng số tiền cho Trung Quốc vay 18 tỷ USD
,vượt qua tổng kim ngạch ODA .nguồn ODA mà Trung Quốc sử dụng chủ yếu được
đầu tư vào các lĩnh vực như :giao thông vận tảI (51,2%),điện lực nhiệt điện
(17,4%),vốn vay thương phẩm (8,5%),nông lâm thuỷ sản (6,9%)
VớI việc gia nhập WTO ,môi trường đầu tư Trung Quốc chắc chắn sẽ được cảI
thiện ngày càng hấp dẫn và có tính cạnh tranh can nhằm thu hút nguồn vốn bên ngoài
.Nhờ đó các doanh nhiệp Nhật Bản chắc chắn sẽ thuận lợI trong việc tiếp tục thâm
nhập sâu vào nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giớI này .Thị trường Trung Quốc
có sức hấp dẫn đốI vớI Nhật Bản nói riêng và các nước nói chung nhờ quy mô khỏng
lồ và đang tăng trưởng rất nhanh .VớI những động thái đầu tư như hiện nay mốI quan
hệ đang ấm dần lên giữa hai nước có thể cho thấy triển vọng vào khả năng đầu tư của
Nhật Bản vào Trung Quốc .các nhà kinh doanh Nhật Bản sẽ sử dụng Trung Quốc như

1 địa bàn đầu tư để sản xuất và xuất khẩu sang nước thứ 3 cũng như tiêu thụ tạI nước
này .Tổ chức xúc tiến ngoạI thương Nhật Bản cho biết FDI của Nhật Bản vào Trung
Quốc tăng 87% trong nửa đầu năm 2001 và đạt 752 triệu USD .đây là lần tăng đầu tiên
kể từ năm 1996 .TạI 1 cuộc điều tra 720 công ty Nhật Bản vào cuốI năm 2001 về kế
hoạch các công ty trong tương lai cho thấy 95,7% số công ty được hỏI đều coi mục
tiêu hàng đầu của họ là tăng đầu tư vào Trung Quốc.Thực tế FDI của Nhật Bản vào
Trung Quốc năm 2002 tăng 60 % khoảng 3 tỷ USD . FDI vào Trung Quốc sẽ giúp các
doanh nhiệp Nhật Bản sử dụng triệt để môi trường đầu tư thuận lợI cùng vớI nguồn tài
nguyên rẻ để hạ giá thành sản xuất từ đó nâng cao cạnh tranh của sản phẩm.Cùng vớI
việc gia nhập WTO nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Trung Quốa không
ngừng tăng lên sẽ tạo cho thị trường vốn cũng như sản xuất kinh doanh của Trung
Quốc phát triển ngày càng mạnh mẽ .Đây là yếu tố thu hút sự quan tâm của các nhà
kinh doanh tài chính tiền tệ đầu tư nước ngoài trong đó có Nhật Bản
Quan hệ hợp tác đầu tư song phương đem lạI những nguồn lợI không nhỏ cho
cả Trung Quốc lẫn Nhật Bản .Là một quốc gia đang phát triển việc thu hút đầu tư trực
tiếp của Nhật Bản đã giúp Trung Quốc một phần đáng kể những thiếu hụt về vốn xây
dựng ,tiếp thu được nhiều kỹ thuật tiên tiến và các phương thức quản lý cực kỳ hiệu
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

quả của người Nhật Bản ,thúc đẩy quá trình cảI cách cơ cấu ngành nghề trong nền kinh
tế quốc dân và làm nảy sinh nền kinh tế hướng ngoạI .VớI vai trò chủ đầu tư ,Nhật Bản
cũng được hưởn những lợI ích khá lớn thu được từ hoạt động đầu tư .Theo thống kê
hiệu suất tăng trưởng lợI nhuận bình quân mỗI năm của các doanh nghiệp ở Nhật Bản
là cao nhất khoảng 23% cao hơn 3,9% so vớI mọI doanh nghiệp Nhật Bản ở các nước
khác trên toàn thế giới.Bên cạnh đó FDI vào Trung Quốc của doanh nghiệp Nhật Bản
còn giúp họ giảm giá thành sản xuất tận dụng triệt để nguồn tài nguyên vào các ngành
có giá trị bổ sung cao ,từ đó thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong từng ngành nghề. điều
đó có nghĩa là tốc độ sản xuất khả năng sáng tạo ra sản phẩm mớI có giá thành hạ và
có chất lượng cao của các doanh nghiệp Nhật Bản đang ngày càng gia tăng. ĐốI vớI

quan hệ giữa Nhật Bản –Trung Quốc việc các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào
Trung Quốc là một yếu tố tác động tích cực hết sức quan trọng.Giữa trao đổI thương
mạI hai nước và hoạt động đầu tư của Nhật Bản vaò Trung Quốc đã hình thành mốI
quan hệ tương quan rõ nét thống kê về trao đổI mậu dịch Trung-Nhật của hảI quan
Trung Quốc cho thấy kim ngạch xuất khẩu của các công ty liên doanh Trung Quốc –
Nhật Bản chiếm 50,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản còn tỷ lệ của các
doanh nghiệp Trung Quốc là 49,7%
3.Đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ
Đã từ lâu Mỹ là thi trường FDI lớn nhất của Nhật Bản .Vào những năm đầu
thập kỷ 90 Mỹ thu hút 40-45 % tổng FDI của Nhật Bản .Vào cuốI thập niên 70 ,FDI
của Nhật Bản vào Mỹ vẫn còn thấp lượng đầu tư chỉ bằng 3,5 tỷ USD và duy trìđến
cuốI năm 1979.Trong suốt thập kỷ80 là thờI kỳ FDI của Nhật Bản vào Mỹ tăng vớI tốc
độ cao 1980-1989 tỷ lệ tăng bình quân hằng năm về FDI của Nhật Bản vào Mỹ là 34,9
%.Đặc biệt là nửa sau thập kỷ 80 dướI sự kích thích của đồng Yên Nhật Bản lên giá
vớI biên độ lớn và chính sách lãi suất thấp trong nước TNCs của Nhật Bản đã mua các
xí nghiệp của Mỹ vớI quy mô lớn
Từ thập kỷ 80 đến nay dòng FDI của Nhật Bản đã thể hiện được chiếm lược
chiếm lĩnh thị trường của các xí nghiệp Nhật Bản .BởI lẽ trong suốt 10 năm của thập
kỷ 80 thâm hụt buôn bán của Mỹ đốI vớI Nhật Bản lên đến 353,7 tỷ USD chiếm hơn
1/3 trong chênh lệch âm trong ngoạI thương của Mỹ .Tính không đốI xứng về buôn
ban snày đã gây nên tình trạng bất bình gay gắt của các giớI kinh doanh Mỹ
.nhữngkhuynh hướng về bảo hộ buôn bán đã không ngừng tăng lên.Từ khi B.Clintơn
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

lên cầm quyền vấn đè buôn bán vớI Nhật Bản đã được áp dụng thái độ cứng rắng
hơnđể đốI phó vớI tình trạng này.Do vậy trọng điểm FDI của Nhật Bản đã được định
hướng vào ngành chế tạo ở Mỹ như:xe ôtô ,máy tính điện tử và đồ điện gia đình .Cách
sản xuất và tiêu thụ tạI chổ này đã né tránh được hàng rào bảo hộ của Mỹ . FDI của
Nhật Bản vào Mỹ chủ yếu lấy chiếm lĩnh khai thác thi trường làm mục tiêu chính.Mấy

năm cuốI thập kỷ 80 đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ tăng nhanh năm 1989 lên tớI 66 tỷ
USD vượt Hà Lan trở thành cường quốc đúng thứ hai đầu tư vào Mỹ sau Anh và
chiếm 50 %tổng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài .,Nhật Bản có 700 xí nghiệp ở Mỹ
vớI khoảng 20 vạn công nhân.Nhật Bản còn tỏ ra hăng hái trong việc mua và thôn tính
các xí nghiệp Mỹ làm cho đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ tăng nhanh.ThờI kỳ nữa đầu
những năm 90 FDI Nhật Bản vào Mỹ chiếm 40-45% sau đó có sự giảm mạnh trong
giai đoạn 1997-1998riêng năm 1998 giảm 46,6% so vớI năm trước .Sang các năm
2000-2001giảm mạnh do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất là kinh tế Mỹ .
4.Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào EU
Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào EU chỉ đứng sau đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản vào Bắc Mỹ .Năm 1990 FDI của Nhật Bản vào EU chiếm 25% toàn bộ FDI của
Nhật Bản ra nước ngoài .Từ giữa thập kỷ 80 đến nay FDI của Nhật Bản ở nước ngoài
đã tăng cao chủ yếu là tăng vớI quy mô lớn vào châu ÂU .Để sớm chiếm lĩnh thị
trường châu Ẳutớc khi liên minh châu Âu thống nhất tư bản Nhật Bản đã đổ vào châu
Âu vớI tốc độ rất cao .Khoản những năm 1986-1989 mức đầu tư cônh dồn vào châu
Âu đã tăng lên và đạt 24 tỷ USD.Tốc độ tăng lên so vớI những năm trước đó là
79,7%(1988) ;89,6%(1987); 62,4% (1986).Tốc độ trên đã tăng rất nhiều tỷ lệ tăng
FDI của Nhật Bản trong cùng kỳ ở khu vực khác
Xét trong nộI bộ EU thì FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở ANH và Hà
Lan.Đầu tư TNCs Nhật Bản vào các nước Tây ÂU cũng có sự chênh lêch nhau khá
lớn.Đức và Pháp là những nơi đầu tư chủ yếu của các công ty thương mạI Nhật Bản
.Nước Đức là nòng cốt trong nền kinh tế EU và có thị trường rộng lớn do đó thương
mạI Đức là sự lựa chọn ưu tiên của các công ty thương mạI Nhật Bản .Còn đầu tư của
các xí nghiệpNhật Bản ở Hà Lan chủ yếu tập trung vào ngành dịch vụ ,công trình máy
điện va công nghệ hoá học ở Luychxămbua và Thuỵ Sỹ là nơi đầu tư lý tưởng của giớI
chứng khoán và ngân hàng của Nhật Bản .Đầu tư của Nhật Bản vào Tây Ban Nha chủ
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

yếu tập trung vào ngành chế tạo .Xét theo ngành thì khoản ¾ FDI của Nhật Bản vào

EU tập trung ở ngành dịch vụ
Để vượt qua sự thách thức của thị trường châu Âu thống nhất ,chiến lược chủ
yếu mà các công ty Nhật Bản lựa chổntng định hướng dòng FDI vào châu Âu là :Thứ
nhất là cố gắng sản xuất tạI chổ .Năm 1990 tỷ lệ tiêu thụ về phụ tùng rờI rạc và vật
liệu của các công ty thuộc ngành chế tạo của Nhật Bản ở châu Âu là 68,9%ở các công
ty đa quốc gia và lắp ráp đạt được 60,7%.Thứ hai là thông qua mở rộng sản xuất ở
châu Âu để nâng cao thi phần đồng thờI mở rộng sản xuất trên thị trường các nước
mớI ,lợI dụng mốI liên hệ nộI tạI giữa nơi đầu tư vớI thị trường thông nhất để tăng cơ
hộI đầu tư .Đặc biệt từ giữa thập kỷ 80 trở lạI đây Nhật Bản đã tăng thêm FDI vào EU
nhằm thiách nghi kịp thờI vớI thị trường thống nhất mớI hình thành.Mục đích chủ yếu
của FDI là thông qua việc xây dựng ccác cơ sở sản xuất ở châu Âu để bảo đảm chắc
chắnviệc chiếm lĩnh và mở rộng thị phầncủa Nhật Bản ở châu Âu
Từ năm 1992 đến nay ,đầu tư của Nhật Bản vào EU đã gặp những khó khăn rất
lớn,lượng đầu tư của các năm 1991,1992theo thứ tự đã giảm bớt 4,9 tỷ USD và 2,3 tỷ
USD .Về cơ cấu FDI ở ngành chế tạo giảm 56,2% tổng mức giảm vào năm 1992 tỷ
trọng ngành ngân hàng bảo hiểm giảm29,9%tài sản nhà đts giảm 15,3%
EU phục hồI và phát triển kinh tế những năm gần đây chứng tỏ thực lực và tiềm
năng kinh tế của nước này .Trong tương lai khi EU ngày càng kết nạp thê nhiều thành
viên mớI thì đây sẽ càng là khốI kinh tế đáng kể đốI vớI các khốI khác và các nước
công nghiệp phát triển hàng đầu như Mỹ và Nhật Bản .Quá trình tự do hoá kinh tế ở
các nước EU đã tác động tích cực đốI vớI tăng trưỏng của cả khốI cũng như từng nước
nói riêng .Nhiều chính sách nớI lỏng đã có tác dụng làm giảm chi phí tăng việc làm
…Chính điều này đã tạo cơ hộI cho các nước trong khốI cũng như các nước ngoài
khốI như Nhật Bản đẩy mạnh hoạt động đầu tư .Theo các dự báo của
IMF,OECD…đều cho rằng vào thập niên tớI các nước EU sẽ đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế từ 2,2-2,5 % cao hơn so vớI thập niên trước đó .Đây thực tế là cơ hộI cho
Nhật Bản mở rộng đầu tư ở các nước này .Tuy nhiên vớI quy chế ràng buộc khá chặt
chẽ của khốI ,xu hướng đầu tư nộI bộ sẽ tăng lên là nhữngnguyên tố cản trở không nhỏ
đốI vớI các nhà đầu tư nước ngoài trong đó có Nhật Bản .Dù vậy châu Âu vẫn là thị
trường đầy tiềm năng của Nhật Bản

TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Sự giảm sút của dòng FDI của Nhật Bản ở nước ngoài đặc biệt là đầu tư vào EU
và Mỹ chủ yếu là chịu sự tác động của nhân tố có tính chu kỳ và những nhân tố riêng
biệt .Đầu thập kỷ 90 nền kinh tế Nhật Bản rơi vào trạng thái bong bóng ,tăng trưởng
ngưng trệ ,ở trong và ngoài nước tỷ lệ lợI nhuận của đầu tư đều tụt xuống vớI biên độ
lớn .Tỷ lệ lợI nhuận thấp thậm chí còn âm đã làm cho các xí nghiệp Nhật Bản không
còn sức tiếp tục đầu tư nữa.Như vậy có thể thấy những năm 70-80 các công ty Nhật
Bản phần lớn tập trung ở Châu Âu và Bắc Mỹ nhằm sản xuất phục vụ tạI chổ .Nhưng
cuốI những năm 80 trở lạI đâycác công ty Nhật Bản đã điều chỉnh chính sách thị
trường hướng tập trung vào châu Á nhất là Đông Á.
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

PHẦN II ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

I>TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2001-2005 với phương hướng, mục
tiêu và các nhiệm vụ đã đặt ra có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là kế hoạch 5 năm đầu
tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010. Khi triển khai
thực hiện kế hoạch 5 năm này, thuận lợi cơ bản là sau 15 năm đổi mới và hội nhập
quốc tế, thế và lực của nước ta cũng như kinh nghiệm tổ chức, quản lý và điều hành
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đều đã được tăng lên đáng kể. Tuy
nhiên, khó khăn cũng không phải là ít. Trong khi nền kinh tế nước ta còn nhiều mặt
yếu kém, kinh tế thế giới chưa ra khỏi trì trệ thì lại phải đối phó với những tác động
tiêu cực của khủng bố quốc tế liên tiếp xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong
khu vực; của chiến tranh Áp-ga-ni-xtan, chiến tranh I-rắc và đặc biệt là của dịch bệnh
viêm đường hô hấp cấp SARS. Những thuận lợi và khó khăn đó đã làm cho tình hình

kinh tế-xã hội 3 năm 2001-2003 của nước ta vừa diễn biến theo chiều hướng tích cực
với nhiều thành tựu mới, vừa bộc lộ rõ những mặt hạn chế và bất cập.
Đại hội Đảng lần thứ VII tiến hành vào cuối tháng 6 năm 1991 đã đánh giá
những mặt làm được cũng như chưa được trong kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 và thông
qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 với mục tiêu tổng
quát là: Ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế- xã hội. Phấn đấu vượt qua
tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc
phòng và an ninh, tạo tiền đề cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ 21.
Tổng sản phẩm trong nước đến năm 2000 gấp đôi năm 1990. Đại hội cũng đã đề ra
phương hướng, nhiệm vụ tổng quát cho kế hoạch 5 năm 1991-1995 là: Vượt qua khó
khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị,
đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa đất nước cơ bản ra khỏi khủng hoảng kinh tế.
II. TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Việt Nam từ khi thực hiện đổI mớI chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước định hướng xã hộI chủ nghĩa .VớI đường lốI đổI mớI ,nền kinh
tế Việt Nam đã và đang bước vào hộI nhập vớI nền kinh tế khu vực và thế giớI,mở ra
các cơ hộI cho phát triển kinh tế xã hộI .Đặc biệt Việt Nam đã và đang có những biện
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

pháp tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,viện trợ phát triển chính thức thông qua
tạo lập môi trường vĩ mô ổn định ,đơn giản hoá các thủ tục hành chính ,tạo hành lang
pháp lý ổn định …Vì vậy trong thờI gian qua Việt Nam đã thu hút được khốI lượng
lớn vốn đầu tư nước ngoài làm tiền đề để phát tiển kinh tế xã hội.
1> Thực trạng thu hút FDI
đến hết năm 2003 đã có 4986 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép
đầu tư vào Việt Nam ,vớI tổng số vốn đăng ký là44533 triệu USD.Tính bình quân mỗI
năm Việt Nam cấp phép cho 311 dự án vớI mức bình quân 1 dự án 2783,3 triệu USD
vốn đăng ký
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thờI gian 1987-2003 biểu hiện

khá rõ nétcủa một động thái thiếu ổn định: từ khi bắt đầu triển khai năm 1988 vận
động theo hướng tăng nhanh đến năm 1995,1996(kể cả về số dự án cũng như vốn đăng
ký).Nhưng bắt đầu từ năm 1997,đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam lạI vận
động theo xu hướng giảm dần,cho đén năm 1999 la năm có lượng vốn FDI đăng ký ở
mức thấp nhất kể từ năm 1992.Đến năm 2000,năm 2001tình hình FDI vào Việt Nam
tuy đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt hơn ,nhưng sang năm 2002,thì chiều
hướng đó không những không duy trì được mà lạI diển biến xấu đi một cách khá
rõ.Năm 2002 tuy là năm đạt đỉnh cao về số lượng dự án nhưng lạI là điểm “cực tiểu”về
lượng vốn đầu tư ,vì vậy đây cũng là năm có quy mô bình quân của dự án cũng ở mức
“cực tiểu”kể từ trước tớI nay.
Vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam năm 2002 bằng 49,55% mức bình quân
của cả thờI kỳ 16 năm (1988-2003)và chỉ bằng 16,2% của năm có mức đăng ký vốn
cao nhất (1996).Nếu theo số lượng vốn đăng ký thì quy mô dự án bình quân của thờI
kỳ 1988-2003 là hơn 8,93 triệu USD /1 dự án (khoảng 140 tỷ VND).Mặc dù đây cũng
chỉ thuộc loạI quy mô trung bình nhưng lạI có vấn đề rất đáng quan tâm là quy mô
bình quân dự án theo vốn đăng ký của nhiều năm vẫn ở mức thấp hơn,đặc biệt quy mô
bình quân của các dự án được phê duyệt năm 2002 lạI nhỏ đi một cách đột ngột (1,99
triệu USD/dự án ).Về quy mô bình quân của các dự án FDI năm 2002,bằng
22,25%quy mô bình quân của thờI kỳ 1988-2003 và chỉ bằng 7,6% mức bình quân của
năm cao nhất(1996).
NĂM 2003 tình hình đã có chuyển biến khả quan hơn năm 2002 tuy số dự án có
giảm đi ,nhưng số vốn đầu tư đã tăng lên nên quy mô bình quân của dự án cũng tăng
TÌNH HÌNH Đ ẦU TƯ CỦA NHÂT BẢN RA NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

lên nhưng cũng chưa đạt mức như năm 2001(năm 2003 so vớI năm 2001 tuy có số dự
án đầu tư bằng 123,51%;nhưng tổng số vốn đăng ký chỉ bằng 61,93% nên quy mô
bình quân của 1 dự án cũng chỉ bằng 50,14%).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tê
Nghành

Số dự
án
Vốn đầu tư
(USD)
%/tổng
số vốn
%/tổng
dự án
Vốn thực hiện
%/vốn
thực hiên
Công
nghiệp
2849 22983233183 56,8 66,8 16212762451 68
Nông
nghiệp
586 2860016748 7,1 13,7 1528314192 6
dịch vụ 829 14655682435 36,2 19,4 6274054931 26
tổng 4264 40498932366 100,0 100,0 24015131574 100
Nguồn :cục đầu tư nước ngoài -bộ kế hoạch đầu tư
Quan sát bức tranh tổng thể vềmức độ hấp dẩn của các ngànhđốI vớI FDI của cả
thờI kỳ 1988-2003 ta thấy:công nghiệp vẫn là lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất chiếm
56,8% tổng lượng vốn đăng ký,66,8% tổng số dự án tiếp đến là dịch vụ chiếm 36,2%
tổng vốn đăng ký và thấp nhất là nông nghiệp lâm nghiệp và thuỷ sản.
So sánh FDI vào các lĩnh vực ta thấy :
-Về quy mô bình quân của dự án thì các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ
thường có quy mô lớn hơn ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp còn các
dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường có quy mô nhỏ hơn cả.
-Về tiến độ thực hiện dự án cho thấy các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp có
tiến độ thực hiện nhanh nhất ,tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ còn chậm

nhất vẫn là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp
về địa bàn đầu tư :đặc điểm tương đốI nổI bật và có lẽ cũng giống một số nước
đang phát triển khác là các dự án đầu tư nước ngoài vẫn tập trung chủ yếu vào một số
địa bàn cố điều kiện thuận lợivề kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế xã hội.Mức độ
chênh lệch về các vùng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là tương đốI lớn và
tương ứng vớI mức độ thuận lợI của các yếu tố kinh tế xã hộI và cơ sở hạ tầng.Nếu
tính theo số vốn đầu tư còn hiệu lực của cả thờI kỳ 1988-2003,thì chỉ sáu địa phương
có điều kiện thuận lợI hơn đã chiếm tớI 70,95% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào

×