Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu động tại công ty Vạn Tường Quận Khu V ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.9 KB, 48 trang )


TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
[\[\




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:


Một số biện pháp tăng cường
quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dung vốn lưu động tại công
ty Vạn Tường Quận Khu V

Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dung vốn lưu động tại công ty
“VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V”

I. NỘI DỤNG, THÀNH PHẦN VÀ KẾT CẤU CỦA VỐN LƯU ĐỘNG
1. Nội dụng của vốn lưu dộng
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh, ngoài tư liệu lao động ra còn
phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao
động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của phẩm,bộ phận khác
sẽ hao phí mất đi trong quá trình sãn xuất, đến chu kỳ sản xuất sau phải dùng một
đối tượng khác.Củng do đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của đối tượng lao động
được chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm


được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận:
Một bộ phận là vật tư dự trử đẻ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục
(nguyên nhiên vật liệu ); Một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình
chế biến (sản phẩm đang chế tạo,bán thành phẩm).Hai bộ phận này biểu hiện
dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động.
-Mặt khác quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình
lưu thông. Trong quá trình lưu thông, còn phải tiến hành một số công việc như
chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán do đó trong khâu lưu
thông hình thành mốtố khoản hàng hóa và tiền tệ, vốn trong thanh toán
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông thay chổ nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi
Như vậy, doanh nghiệp nào củng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn luân
chuyển của doanh nghiệp .
Vốn lưu động luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tếang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng lại trở về
trạng thái tiền tệ ban đầu của nó.Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diển ra liên tục không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn.
Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ
phận tồn tại cùng một lúc dưới cá hình thái khác nhau trong các lĩnh vực sản xuất
và lưu thông.
Tóm lại vốn lưu động của doanh ngiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
taì sản lưu thông nhằm dảm bảo chô quá trình tái sản xuất của doanh nghiệpthực
hiện được liên tục, thường xuyên.Vốn luân chuyển là luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần ,tuần hoàn liên tục là hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất.Vốn luân chuyển là vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Qua phần trình bày trên có thể thấy cuing một lúc, vốn luân chuyển
của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại

dưới những hình thức khác nhau.Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải co đủ vốn luân chuyển đàu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình tháicó được mức tồn tại hợp lývà đòng bộ với nhau. Như vậy,
sẽ khiến cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi. Nếu như doanh nghiệp nào đó, không đủ vốn thì tổ chức sử dung vốn
sẽ gặp khó khăn, và do đó quá trình sản xuất củng bị trở ngại hoặc gián đoạn.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư
củng là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động
của vật tư. Nhìn chung vốn luân chuyển nhiều ít là phản ánh số lượng vật tư sử
dung nhiều hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có
hợp lý hay không hợp lý.Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động
còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ của doanh nghiệp.
2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động:
-Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn luân chuyển có một
vai trò quan trọng. Doanh nghiệp sử dung vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng
có thể sản xuất được nhiều sản phẩm nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình
mua sắm , quá trình sẩn xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn
luân chuyển để vốn đó chuyển biến nhanh từ một loại này sang một loại khác, từ
hình thái này sang hình thái khácthì tổng số vốn luân chuyển sẽ tương đối ít hơn
mà hiệu quả cao hơn.
-Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp, dựa theo vai trò của nó trong quá trình tái
sản xuất, được chia thành ba loại, trong mổi loại dựa theo công dung lại
được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau:
2.1. Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trử sản xuất:
Loại này bao gồm các khoản vốn:
-Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền biểu hiện trị giá các loại vật tư dự trử
cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.Ví dụ

trong công nghiệp: quặng sắt bông, thép, gổ trong xây dựng cơ bản: xi măng,
gạch ngói Trong nông nghiệp: giống, cây trồng, thức ăn gia súc, phân bón
-Vốn vật liệu phụ là giá trị những vật tư dự trử dùng trong sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản
phẩm-Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trử dùng trong sản xuất.
-Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng dự trử để thay thế
mổi khi sữa chữa tài sản cố định.
-Vốn vật đóng gói bao gồm những giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Vốn công cụ lao động nhỏ tực chất là giá trị tư liệu lao động nhưng giá trị
thấp thời gian sử dung ngắn.
2.2. Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất
Loại vốn này bao gồm các khoản vốn:
-Vốn sản phẩm đang chế tạo là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến
tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi
béo.
-Vốn bán thành phẩm tự chế củng là những sản phẩm dở dang nhưng khác
khác sản phẩm đang chế tạo ở chổ nó dã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
-Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác
dung cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành trong ky mà sẽ tính
dần vào giá thành các kỳ sau.
2.3. .Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông
Loại này bao gồm các khoản:
-Vốn thành phẩm:biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị
các công việc cho tiêu thụ.
-Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ , tiền gởi ngân hàng mà trong quá
trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thức
này.
-Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình

mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trử vật liệu và
vốn nằm trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất.Vì vậy phải haut sức hạn chế khối lượng vật liệu củng như thành phẩm tồn
kho.Đối với vốn nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất (vốn sản phẩm đang chế
tạo, bán thành phẩm) phải chú ý tang khối lượng sản phẩm đang chế tạo với mức
hợp lý.Vì số vốn này trực tiếp tham gia vào việc tạo nên giá trị mới.
3. Các thành phần của vốn lưu động
3.1. Tiền và đầu tư ngắn hạn:
-Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của ngân sách Nhà
nước, tự có hay bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau: tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng
-Đầu tư tài chính ngắn hạn được thể hiện qua việc góp vốn liên doanh ngắn
hạn hay bỏ vốn để mua các chứng khoán ngắn hạn mà có thể thu lại lượng vốn
ban đầu trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
3.2. Các khoản phải thu:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ các đối tượng liên quan mà các
đối tượng này đã tạm thời sử dung vốn của doanh nghiệp trong quá trìng hoạt
động kinh doanh của mình. Bao gồm:
-Phải thu khách hàng: là một trong những bộ phận quan trọng nhất của vốn
luân chuyển. Khi tiến hành bán các sản phẩm của mình, doanh nghiệp thường sẽ
không thu được tiền ngay. Đây là biểu hiện của quan hệ tín dung thương mại và
chúng tạo ra cá khoản phải thu, đồng thời là công cụ đắc lực hổ trợ cho quá trình
cạnh tranh. Sự chênh lệch giữa thời hạn bán hàng và thu tiền luôn nãy một lượng
vốn nhất định. Do vậy vốn luân chuyển luôn luôn tồn tại các khoản phải thu
-Trả trước người bán: đây là khoản ứng trước cho người bán, do yêu cầu của
nhà cung cấp và tạo niềm tin hay tính đặc biệt quan trọng của hàng hóa
-Phải thu nội bộ: là khoản phải thu của doanh nghiệp đối với các chi nhánh,
thnàh viên trực thuộc.
-Các khoản phải thu khác: là các khảon phải thu của doanh nghiệp ngoài

những khoản phải thu trên như tạm ứng, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
3.3.Hàng tồn kho: thuộc loại này bao gồm:nguyên vật liệu chính,vật liệu
phụ sản phẩm đang chế tạo, phí tổn chờ phân bổ, thành phẩm, hàng đang trên
đường, hàmg gửi đi bán, Tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng ngành,của
từng mặt hàng,tùy quy mô hoạt động, điều kiện hoạt động mà doanh nghiệp có
chính sách dự trử hàng tồn kho một cách có hiệu quả và hợp lý.Bên cạnh đó cần
ước lượng, dự báo và có biện ơháp duy trì mổi loại hàng tồn kho để có tỉ trọnh
cuả từng loại đạt ở mức hợp lý trong suốt quá trìng hoạt động.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra
kết cấu tối ưu của vốn luân chuyển để dựu thảo những quyết định tối ưu về mức
vận dung vốn lưu động đã bỏ ra.Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể
tìm biện pháp phát huy chức năng của các thành phần của vốn luân chuyển bằng
cách xác định ức dự trử hợp lý để từ đó mà xác định nhu cầu vốn lưu động. Ví
dụ, vốn nguyên liệu vật liệu nhằm bảo đảm quá trình sản xuất liên tục vơí một số
chi phí nhỏ nhất về mua sắm và bảo quản; vốn sản phẩm đang chế tạo làm chức
năng bảo đảm quá trình sản xuất được liên tục với năng suất lao động được nâng
cao; vốn thành phẩm bảo đảm têu thụ dể dàngvà kinh tế, có sẳn hàng để xuất giao
được thường xuyên.
Vốn tiền tệ, vốn thanh toán nhằm đảm bảo về mặt tài chính cho quá trình tái
sản xuất tiến hành được thuận lợi với một số phương tiện tài chính tối ưu, loại
vốn này không có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất, được dùnh để phục vụ
lĩnh vực lưu thông trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và mua sắm nguyên vật
liệu.Vốn chuyển vào lĩnh vực lưu thông phải trở về sản xuấtcàng nhanh càng tốt,
đó là điều mà mổi doanh nghiệp phải quan tâm đến
.Vốn lưu động của doanh nghiệp dựa theo nguồn hình thành có thể chia ra
các loại vốn sau đây;
a. nguồn vốn pháp định
-Đối với doanh nghiệp Nhà nước, Nguồn vốn luân chuyển pháp định thể
hiện số vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
như khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng dược ngân sách để lại.

Đối với hợp tác xã, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân là một bộ phận
vốn cổ phần về vốn luân chuyển do xã viên , cổ đong đóng góp, vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra.
b. Nguồn vốn tự bổ sung:
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung mà chủ yếu do doanh nghiệp
lấy một phần từ lợi nhuận để tang thêm vốn luân chuyển mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Đối với doanh nghiệp nhà nước việc tự bổ sung này thực hiện dưới hình thức lấy
một phần từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất bổ sung cho vốn luân chuyển
c. Nguồn vốn liên doanh liên kết
-Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể thực hiện
việc liên doanh liên kết với cá doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp đó có thể
góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hóa
d. Nguồn vốn huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu:
-Đối với loại hình công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để tang thêm vốn
sản xuất công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới
e. Nguồn vốn đi vay:
-Đây là một nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dung để đáp
ứng nhu cầu về vố luân chuyển thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Tùy
theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, của các tổ
chức tín dung kháchoặc có thể vay vốn của các đơn vị tổ chức khác của cá nhân
trong và ngoài nước.
-Việc phát hành trái phiếu là một hình thức vay vốn cho phép các doanh
nghiệp co thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rổi trong các tầng lớp dân cư để mở
rộng hoạt động của mình.
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
1. Vai trò và ý nghĩa quản lý Vốn lưu động:
1.1. Vai trò:
-Việc quản lý vốn lưu động trước hết do có ảnh hưỡng đến hiệu quảkinh tế
cuối cùng của doanh nghiệp nên việc sử dung vốn có kế hoạch sẽ tăng tốc độ chu

chuyển vốn, tang hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
-Quản lý vốn lưu động còn quyết định đến sự đều đặn và liên tục của quá
trình kinh doanh. Muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao thì phải làm sao cho qúa
trình kinh doanh không bị gián đoạn, tức là phải phân tích cụ thể nhu cầu vốn
luânn chuyển trong từng giai đoạn kinh doanh.
1.2. Ý nghĩa:
-Phân tích tình hình vốn lưu động có ý nghĩa quyết định đối với kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích sẽ đưa ra kế hoạch sử dung vốn và bảo
toàn vốn. Vậy nó tạo cơ sở cho việc quản lý dể dàng và tiết kiệm sẽ làm tang hiệu
quả sử dung vốn và kinh doanh của doanh nghiệp.
Tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh toán cần thiết để duy trì khả năng
thanh toán trong cả những tình hình khó khan vàmức độ khắc nghiệt do môi
trường kinh doanh mang lại.
2. Nguyên tắc quản lý vốn lưu động:
-Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình sản
xuất được liên tục, doqanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư cho các hình
thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý tối ưu và
đồng bộ với nhau, khiến cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì việc
chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn lưu động không luân chuyển được và
quá trình kinh doanh do đó mà gián đoạn Sự vận động của vốn luân chuyển phản
ánh sự vân động của vật tư. Số vốn nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư dự trữ
nhiều hay ít. Vốn luân chuyển luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dung tiết kiệm hay không.Từ đó có thể kiểm tra một cách toàn
diện đối với mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để có biện pháp
quản lý tốt vốn luân chuyển.Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của
công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động
không những đảm bảo sữ dung vốn hợp lý tiết kiệm mà còn có ý nghĩa trong việc
hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ

sản phẩm và thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm hoạt
động của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sữ dung linh hoạt nên nó góp phần
quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng sản phẩm lớn. Vì vậy kết quả
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu phần lain là do chất lượng công
tác quản lý vốn luân chuyển quyết định.
-Nhiệm vụ quản lý vốn luân chuyểnlà kiểm tra thường xuyên tình hình xác
định nhu cầu vốn và tình hình tổ chức, các nguồn vốn và phương thức cấp phát
vốn, tình hình chấp hành kỹ luật vay và trả, các khoản thanh toán công nợ.
Trong công tác quản lý vốn luân chuyển cần quán triệt các nguyên tắc sau:
-Đảm bảo thỏa mãn nhu cầu vốn cho kinh doanh đồng thời đảm bảo sử dung
vốn có hiệu quả.Trong công tác quản lý vốn lưu động thường có những mâu
thuẩn giữa khả năng vốn luân chuyển thì có hạn mà phải có đảm bảo cho nhu cầu
kinh doanh rất lớn.Giải quyết mâu thuẩn này, doanh nghiệp phải cải tiến quản lý,
tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra những biện pháp thích hợp để hoàn thành
tốt nhiệm vụ kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
-Sử dung vốn lưu động phải kết hợp với sự vân động của vật tư hàng
hóa.Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hóa.Luân chuyển vốn lưu
động và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản lý tốt vốn
luân chuyển phải bảo đảm sử dung vốn trong sun kết hợp với vận động của vật
tư.
Điều đó có nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tu nhập vào theo một tỉ
lệ cân đối, hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ phải đi kèm với số tiền thu về nhằm
bù đắp lại phần vốn đã chi ra. Có như vậy mới không để xãy ra tình trạng chiếm
dung vốn lẫn nhau.
-Việc bảo toàn vốn lưu động: doanh nghiệp tự mình tính toán nhu cầu vốn
để
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các nguồn vốn được
huy động.Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong
quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đã đề ra của mục tiêu kế
hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức nguồn vốn mình cần đến trong quá trình hoạt

động kinh doanh,
do đó những kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành
tái sản xuất mở rộng theo kế hoạch.Chính vì thế khả năng phát triển trong
tươnglai của doanh nghiệp phụ thuộc vào chổ trong năm nay kết quả như thế nào.
Nhưng cũng cần nhấn mạnh rằng không thể xuất phát một chiều hoàn toàn từ
những khã năng tài chính hiện có trong ngày hôm nay để kế hoạch hóa mở rộng
kinh doanh. Điểm xuất phát của kế hoahj hóa tái sản xuất mở rộng là việc tiến
hành những dự đoán: Sun phát triển nhu cầu, những thay đổi trong quy trình công
nghệ sản xuất do sun cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường,
những sun hoàn thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất sản phẩm đang có
tín nhiệm trên thị trường và tổng lợi nhuận.Phải xuất phát từ dự đoán tình hình đó
mà cần phải tổ chức huy động vốn luân chuyển để đảm bảo sản xuất liên tục
trong điều kiện thay đổi của thị trường để tranh thủ thời cơ đem lại lợi nhuận cao.
Như vậy quán triệt nguyên tắc này, một mặt doanh nghiệp phải chủ động khai
thác và sử dung các nguồn vốn tự có, mặt khác huy động các nguồn vốn khác
bằng các hình thức linh hoạt và sử dung vốn vay một cách thạn trọng và hợp lý.
3. Các biện pháp quản lý vốn lưu động:
3.1. Xác định vốn lưu động thường xuyên năm kế hoạch:
+ Đối với doanh nghiệp mới thành lập đi vào hoạt động năm kế hoạch:
-Phương pháp ước tính gián tiếp: người ta dựa vào hệ số tỷ lệ vốn lưu động
so với doanh thu của ngành đó hoặc cảu một doanh nghiệp khác có điều kiện
tương tự và doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
H =
Doanh thu
âäüng

læu
Väún

- Phương pháp xác định trực tiếp: người ta dựa vào những chỉ tiêu dự tính

trong năm kế hoạch để xác định trực tiếp nhu cầu cho từng khoản vốn cụ thể
trong năm kế hoạch, sau đó tổng hợp lại để có toàn bộ nhu cấu vốn.
V
i
= M
i
* N
i


V
i
=V
Trong đó:
V
i
: nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của khoản vốn
i
M
i
:

mức luân chuyển bình quân một ngày năm kế hoạch của khoản vốn
i
N
i
: số ngày luân chuyển hợp lý năm kế hoạch.
V: tổng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên năm kế họch
+ Đối với doanh nghiệp đã hoạt động ổn định:
-Phương pháp ước tính theo thống kê kinh nghiệm của kỳ báo cáo: người ta

dựa vào tình hình thực tế của năm báo cáo kết hợp với những dự đoán trong năm
kế hoạch để ước tính nhu cầu vốn của năm kế hoạch.
V
1
=V
0
*
0
1
M
M
*(1- t%)

Trong đó
V
1
: nhu cầu vốn luân chuyển thường xuyên năm kế hoạch.
V
o
: vốn luân chuyển bình quân năm báo cáo.
M
1
,M
o
:tổng mức luân chuyển vốn luân chuyển trong năm kế hoạch và
năm báo cáo.
t%: nhiệm vụ tăng tốc độ luân chuyển của năm kế hoạch so với năm báo
cáo.
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: Dựa vào bảng cân đối tài sản các
quý trong năm báo cáo, tính bình quân các khoản mục. Tính tỷ lệ phần trăm của

các khoản mục bình quân thuộc bảng cân đối tài sáno với doanh thu năm báo
cáo.Dùng tỷ lệ phần trăm đã xác định để ước tính nhu cầu vốn luân chuyển
thường xuyên năm kế hoạch.Định hướng nhu cầu vốn luân chuyển năm kế hoạch
tăng thêm so với năm báo cáo.
3.2. Quản lý hàng tồn kho:
Nguyên tắc quản lý hàng tồn kho là phải bảo đảm một mức dự trử căn bản
để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh được liên tục và đối với một số khoản
mục tồn khocần thiết thì có một khoản tăng thêm để đối phó với biến cố bất
thường.
Vòng quay hàng tồn kho =
kho täön Haìng
baïn
g
väún haìn
Giaï

3.3. Quản lý khoản phải thu và chính sách tín dung thương mại:
-Các khoản phải thu là số tiền doanh nghiệp chưa thu từ khách hàng do thực
hiện chính sách bán hàng theo phương thức tín dung thương mại. Phụ thuộc vào
chính sách tín dung thương mại của doanh nghiệp nới lỏng hay thắt chặt và phụ
thuộc vào bối cảnh, điều kiên kinh tế.
-Chính sách tín dung thương mại: mục tiêu nhằm tăng thêm lượng tiêu thụ
để tăng lợi nhuận đồng thời nó củng làm tăng rủi ro. Nó củng tạo thêm khả năng
tăng cường cạnh tranh.
3.4. Quản lý vốn bằng tiền (ngân quỷ):
-Xác định nhu cầu vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân
hàng thường xuyên cần thiết. Doanh nghiệp có nhu cầu ngân quỹ là do xuất phát
từ các lý do sau đây:
 Để đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán hàng ngày.
 Để đáp ứng nhu cầu dự phòng để chi trả những khoản chi trả bất

thường.
 Đáp ứng đầu cơ để tranh thủ những cơ hội thuận lợi đầu tư vào
những loại hàng hóa có lợi cho mình.
Phương pháp xác định như sau:
 Phân tích số liệu thống kinh nghiệm vốn bằng tiền của các kỳ trước.
Có thể vận dung mô hình đặt hàng tối ưu.
-Dự tính các khoản thu tiền phát sinh hàng tháng trong năm kế hoạch.
-Dự tính các hoản thu chi tiền phát sinh hàng tháng trong năm kế hoạch.
-Xác định chênh lệch thu chi trong tháng.
Giải quyết số chênh lệch thu chi đó để luôn có một khoản ngân quỹ tối ưu.
4. Nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu động
4.1. Phân tích hiệu quả sử dung vốn lưu động
Việc sử dung thật hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chổ tăng tốc độ luân
chuyển vốn luân chuyển. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói
lên hiệu suất sử dung vốn lưu động cao hay thấp
Ngoài ra còn phải xác định những chỉ tiêu kết quả khác về việc sử dung vốn
lưu động. Những chỉ tiêu đó là:
-Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
-Số tiền thu được (doanh thu) tính cho một đồng vốn lưu động.
-Mức đẩm nhiệm vốn lưu động.
-Lợi nhuận đạt được tính cho một đồng vốn lưu động.
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu suất sử dung vốn lưu động trong doanh nghiệp
củng đòi hỏi hết sức thận trọng.Là những chỉ tiêu tổng hợp, bản thân chỉ tiêu
củng có một số hạn chế nhất định, đồng thời nó còn phức tạp trong việc tính
toán.Vấn đê đặt ra là làm thế nào để lựa chọn chính xác số chỉ tiêu để phân tích.
Việc xác định dúng đắn các chỉ tiêu, biết lựa chọn các chỉ tiêu bổ sung cho nhau
để đánh giá hoạt động kinh doanh có một ý nghĩa haut sức quan trọng trong việc
cải tiến sử dung vốn lưu động
4.2. Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình
hình sử dung vốn lưu động

Những chỉ tiêu hiêu suất sử dung vốn lưu động có thể giúp doanh nghiệp
nghiên cứu dược những biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Bởi vậy nâng cao hiệu suất sử dung vốn lưu động có ý ngiã quan
trọng đối với việc phát triển kinh doanh cùng một số vốn có thể sane xuất được
nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành được nhiều khối lượng xây dựng hơn
Tổ chức hợp lý các mặt hoạt động kinh doanh sẽ giảm được rất nhiều các
khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, do có ảnh hưởng tích cực đến việc
hạ thấp giá thành đồng thời doanh thu và lợi nhuận củng được thực hiện nhanh
chóng khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để thỏa mãn các nhu cầu cho hoạt động
kinh doanh.
Khi đề ra biện pháp để nâng caohiệu suất sử dụng vốn lưu độngphải xét đến điều
kiện cụ thể kinh doanh, doanh nghiệp phải quy địng rỏ những biện pháp trong các
giai đạn sản xuất và lưu thôngvì mổi giai đoạn đều có mổi hình thức và phương
pháp khác nhau để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất:
- Muốn cho vốn lưu động trong khâu sản xuất luân chuyển nhanh thì điều
quyết định là thi công nhanh gọn, dứt điểm .Tập trung lực lượng thi công, áp
dụng phương pháp thi công tiên tiến, sử dụng rộng rái công cụ cải tiến, nâng cao
mức độ cơ giới hóa đều có tác dụng rút ngắn thời gianlàm việc của mổi giai đoạn
thi công. Đồng thời tổ chức thi công hợp lý, giữ vững tiến độ và sự cân đối nhịp
nhàng trong sản xuất có thể góp phần giảm bớt thời gian gián đoạn giữa các bước
thi công.
-Tổ chức tôt hơn quá trình lao động củng rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Ở
đây, doanh nghiệp cần có những biện pháp tích cực để khai thác khả năng tiềm
tàng trong các đơn vị thành viên bằng cách nghiên cứu áp dụng quy trình thi công
đúng dắn nhằm giảm thời gian chờ đợi giữa các quá trình thi công.Tăng cường kỷ
luật lao động, tìm mọi cách đểloại bỏ việc phải ngừng thi công bộ phận.
+Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trông lĩnh vực lưu thông:
Các biện pháp cần thực hiện là phải nhanh chóng thu hồi nợ và giải phóng ứ
đọng trong thanh toán

+Kiểm tra tình hình sữ dụng vốn lưu động
-Thực hiện việc kiểm tra đối với việc hoàn thành ké hoạch về các chỉ tiêu chất
lượng của vốn lưu động là biện pháp để hạn chế các khuyết điểm và đề phòng
những thất bại trong việc sữ dụng vốn lưu động.
III.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động:
1.1. Số vòng quay của vốn lưu động: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa
doanh thu thuần với vốn lưu động bình quân dùng vào kinh doanh của doanh
nghiệp.Kết quả tính được số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ nghiên cứu và
thực chất là hiệu quả sản xuất của vốn lưu động.
Số vòng quay VLĐ=
kyì quán trong bçnh VLÂ
thuáön
Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết trung bình trong kỳ hoạt động,một đồng vốn lưu
độngquay được bao nhiêu vòng
1.2. Kỳ chu chuyển của VLĐ
là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để cho vốn lưu động thực hiện một vòng
luân chuyển.
Kỳ chu chuyển của VLĐ =
VLÂquay voìngSäú
30)ì
ky(360,90,

trong
ngaìy
Säú

Số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ càng tốt vì tốc độ

luân chuyển vốn lưu động càng nhanh
2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
chỉ tiêu này phản ánh mức tiêu dùng của vốn lưu động cho một đơn vị hàng hóa
tiêu thụ. Chỉ tiêu này ngược lại chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệmVLĐ =
thuáön
Doanh thu
kyì

quán trong
bçnh
VLÂ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động bình
quân, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao ,càng có
khả năng tiết kiệm vốn lưu động.
3. Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
-Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quá sử dụng vốn lưu động vào kinh doanh.
Hệ số sinh lời của vốn lưu động=
kyì quán trong bçnh VLÂ
LNST

-Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
4. Mức tiết kiệm (lãng phí) do tăng (giảm) tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

V

=

L0
M1
L1
M1

Trong đó, M1: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
L1: Số vòng quay của vốn lưu động năm kế hoạch.
L0: Số vòng quay của vốn lưu động năm báo cáo
Nếu
V

>0: vốn lưu động sử dụng lãng phí

V

<0: vốn lưu động sử dụng hiệu quả
5. Phân tích cơ cấu cho từng loại vốn:
Để đánh giá tình hình đầu tư vào TSLĐ và TSCĐ của doanh nghiệp trong năm,
có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng TSLĐ=
saín taìiTäøng
TSLÂ

IV. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.Đặc điểm của TSLĐ
Tài sản lưu động của doanh nghiệp xây dựng bên cạnh những nét chung còn
có những nét riêng sau:
chu kỳ biến đổi của TSLĐ từ khâu bỏ tiền ra mua vật tưđến khâu thu tiền về do
thanh toán với khách hàng khi bàn giao sản phẩm thường dài hơn một số ngành
khác.

-Nhu cầu về vốn lưu động trong ngành xây dựng thường lớn
- Tỷ lệ phần sản phẩm xây lắp dở dang thường lớn.
- Tài sản lưu động trong xây dựngphụ thuộc vào thời gian xây dựng và chế
độ thanh toán giữa bên chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng.
2.1. Kế hoạch cơ cấu nguồn vốn lưu động:
-Tỷ lệ cơ cấu phần trăm của mổi nguồn vốn chiếm trong tổng vốn lưu
động.Ở đây, tỷ trọng nguồn vốn được trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp
là quan trọng nhất, sau đó là nguồn vốn huy động của doanh nghiệp.
-Tỷ lệ giữa nguồn vốn lưu động có và nguồn vốn lưu động nợ. Ở đây, để
đảm bảo an toàn kinh doanh tỷ trọng nguồn vốn lưu động tự có phải lớn hơn
nguồn vốn đi vay.
2.2. Kế hoạch sử dụng vốn lưu động:
+Kế hoạch cơ cấu sử dụng vốn lưu động:
-Cơ cấu phân bổ vốn lưu động cho các hợp đồng xây dựng của doanh
nghiệp: Tùy theo loại hình xây dựng và tình hình cụ thể của địa điểm công trình
xây dựng mà nhu cầu về vốn lưu động sẽ khác nhau, song cần có một kế hoạch
phân bổ hợp lý.
-Cơ cấu phân bổ vốn lưu động theo các giai đoạn chu chuyển của vốn lưu
động :
Giai đoạn bỏ tiền ra để mua sắm vật tư dự trử
Giai đoạn dự trữ
Giai đoạn sản xuất
Giai đoạn thành phẩm
Giai đoạn thu tiền về sau khitiêu thụ sản phẩm.
-C cu ny ph thuc vo trỡnh cụng ngh xõy dng, t chc cung cp
kho bói v t chc tiờu th thanh toỏn. Nhỡn chung, t trng vn lu ng nm
giai on d tr v giai on tiờu th cng ớt cng tt.
-C cu phõn b vn lu ng theo ch tiờu kh nng thanh toỏn, dựng cỏc
quy tc sau:
+ H s kh nng thanh toỏn nhanh:

H
n
=
n ngừn haỷNồỹ
kho
n
khoaớn tọử

Caùc
-
TSL

+ H s kh nng thanh toỏn hin hnh:
H
hh
=
ỷn ngừn haNồỹ
TSL

K hoch s dng vn lu ng cho tng hp ng (cụng trỡnh hay gúi thu)
xõy dng:
- K hoch cung cp v d tr vt t: k hoch ny phi m bo cho sn
xut liờn tcnhng khụng gõy nờn ng vt t d tr quỏ ln. õy phi cn
c biu v nhu cu vt t khi thit k t chc thi cụng xỏc nh nhu cu d
tr v kho bói. õy, cú th ỏp dng hỡnh thc t chuỏc cung cp tiờn tin, tc l
cung cp ỳng vo thi gian s dng vt t gim nhu cu d tr ti a.
- K hoch gim thi gian ng vn cỏc cụng vic d dang ti cụng
trỡnh.Mun th phi rỳt ngn thi gian xõy dng nh cỏc bin phỏp v cụng ngh
v t chc xõy dng hp lý thụng qua vic nõng cao cht lng ca thit k t
chc xõy dng.

- K hoch tip thu, bn giao, thanh toỏn hp ng v thanh toỏn trung gian
nhm rỳt ngn thi gian chu chuyn vn lu ng
2.3. K hoch nh mc vn lu ng:
+ nh mc d tr nguyờn vt liu:
nh mc d tr nguyờn vt liu bao gm:
- D tr thng xuyờn bo m cho sn xut dc liờn tc gia hai k cung
cp:
D
TX
= V

T
Trong ú: V_ lng tiờu dựng bỡnh quõn ca loi vt liu ang xột trong mt
ngy ờm( tớnh thnh tin)

T_s ngy gia hai k cung cp, dc xỏc nh thao kinh nghim hoc theo
cụng thc sau: T=


Ai
TiAi

Trong ú: Ti: thi gian gia hai ln cung cp vt liu i
Ai: giỏ tr ca nguyờn vt liu c cung cp ln i
-Trong thc t, vic cung cp cỏc loi vt liu cú chng loi khỏc nhau
khụng c tin hnh ng thi cựng mt lỳc. Do ú, d tr ca mt loi vt liu
no ú cú th l cc i ( ngy va ch n) v cú th l cc tiu ( ngy
cui cựng ca k cung cp). Trong trng hp cỏc loi vt liu phi d tr khỏ
ln, tỡnh hỡnh trờn cú th giỳp ta gim d tr, v cỏc phng tin tin bc cũn
cha dựng mua mt loi vt liu d tr khỏc. Vỡ vy d tr thng xuyờn cú

th ly bng 50% d tr thng xuyờn ti a theo cỏch tớnh trờn.
- D tr cho s ngy nhp kho, xut kho: D
K=
T

V
Trong ú: T: s ngy xut kho, nhp kho theo thng kờ kinh nghim.
- Dự trử bảo hiểm đề phòng khi cung cấp bị gián đoạn: D
b
= T

V
Trong đó: T là số ngày dự trữ bảo hiểm do cung cấp chậm so với kế hoạch xác
định theo thống kê kinh nghiệm.
- Định mức dự trử vật liệu phụ được xác định dựa trên kinh nghiệm và được
tính theo phần trăm giá trị công tác xây lắp đã thực hiện.
+ Xác định khối lượng công việ xây dựng dở dang:
- Dựa vào thống kê kinh nghiệm qua các năm để xác định % giá tri công
việc xây dựng dở dang so với toàn bộ khối lượng công việc xây dựng đã hoàn
thành và bàn giao trong năm. Cách này áp dụng với trường hợp khi tổ chức xây
dựng có cơ cấu xây dựng công việc theo các năm.
- Dựa vào kinh nghiệm xây dựng từng chủng loại công trình. Dựa vào tiến
độ xây dựng có thể xác định được nhu cầu về vốn lưu động nằm trong xây dựng
dở dang cho từng loại công trình xây dựng theo từng giai đoạn xây dựng kết hợp
với tiến độ thanh toán bàn giao trung gian.
+ Xác định chi phí chờ phân bổ:
- Chi phí chờ phân bổ cần cho năm kế hoạch = chi phí chờ phân bổ hiện còn
ở đầu kỳ kế hoạch
+ Chi phí chờ phân bổ dự kiến sẽ có trong năm kế hoạch
- Chi phí chờ phân bổ sẽ được phân bổ vào giá thành xây lắp ở năm kế

hoạch theo dự kiến.
3. Biên pháp bảo toàn vốn lưu động:
3.1. Nguyên tắc bảo toàn vốn lưu động:
-Bảo toàn vốn lưu động là vấn đề cực kỳ quan trọng, quyết định sun tồn tại
của doanh nghiệp.Vốn lưu động trong doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng vật tư
hàng hóa và tiền tệ. Sun luân chuyển và chuyển hóa thường chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan trong đó có những yếu tố làm cho
vốn lưu động của doanh nghiệp bị sút giảm dần. Đó là:
- Các công trình thi công kéo dài.Nguồn vốn của các công trình đang thi
công bị ngừng trệ. Một số công trình buộc phải bỏ giá thầu để củng cố hoặc mở
rộng thị trường,
- Sự rủi ro xãy ra bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mổi vòng luân chuyển,
vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc đọ trượt giá.
- Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài vơi số
lượng khá lớn trong khi đồng tiền dần dần bị mất giá.
- Vì lẽ đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi mà thực chất là đảm bảo cho số
vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá
cả tăng lên, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô
kinh doanh ổn định. Việc bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp cần bảo đảm
thực hiện một số nguyên tắc sau:
-Thời điểm bảo vốn lưu động cần được tiến hành vào cuối mổi năm.
- Căn cứ để xác địng giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung, hoặc chỉ số
vật giá của vật tư hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động.
3.2. Các biện pháp chính để bảo toàn vốn lưu động:
+Biện phấp bao trùm và tổng quát là phải kinh doanh không bị thua lỗ và có
lãi để đảm bảo thực hiện tối thiểu để bảo toàn vốn. Đó là phải sử dụng số vốn lưu

động bỏ ra ban đầu sao cho có lợi nhuận để không những có thể hoàn trã lại số
vốn lưu động bỏ ra ban đầu mà còn có đủ tiền để trã lãi vay vốn lưu động, bồi
hoàn lại khoản trượt giá củng như bồi hoàn lại chi phí bảo quản vật tư khi dự trử.
+ Các biện về ứng dụng, cải tiến công nghệ và tổ chứcxây dựng để rút ngắn
thời gian xây dựng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm hoặc không cần dự
trử
+ Các biện pháp về cải tiến cung cấp, dự trử và bảo quản vật tư để đảm bảo
mức dự trử hợp lý, giảm chi phí cho bảo quản vật tư. Cần sữ dụng biểu đồ dự trử
vật tư khi thiết kế tổ chức thi công để tổ chức dự trử đúng, xác địng đúng mức dự
trử
+ Các biện pháp nhằm cải tiến công việc tiêu thụ, bàn giao và thanh toán.
+ Khi lập dự án đầu tư trong phép tính các chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR )
cần phỉ chú ý thu hồi lại khoản vốn lưu động ở cuối đời dự án. Đòng thời phương
án đầu tư phải đảm bảo hiệu quả tính toán theo quy địng.
+ Các biện pháp vay vốn lưu động hợp lý, triệt để các biện pháp tài chính
thay thế. Đó là:
Các khoản nợ ổn định như: tiền khấu trừ bảo hiểm xã hội nợ luân lưu tối
thiểu đối với công nhân về tiền lương, nợ nhà cung cấp vật tư chưa đến kỳ phải
trã, tiền thưởng chưa sữ dụng, lợi nhuận chưa đến kỳ phải nộp, tiền khấu hao
TSCĐchưa phải dùng đến
- Cải tiến chế độ thanh toán, giảm nợ của các doanh nghiệp ngiệp khác
-Tạm thời bán một số thành phẩm dùng đến sau đó mua lại.
-Phải có các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản nợ khó
đòi và phải có tính các khỏan dự phòng này vào chi phí phí kinh doanh.


























I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty Vạn Tường là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty
được thành lập theo quyết định số 480/ QĐ - QP, ngày 17 - 04 - 1996 của Bộ
Quốc phòng và Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Nam - Đà Nẵng cấp giấy phếp chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngày 25 -06 - 1996.
Ngày 12 -05 -1999 căn cứ quyết định số 693/1999/ QĐ - BQP của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc sát nhập công ty 491 vào công ty Vạn Tường
thuộc Quân khu V. Công ty Vạn Tường cùng Công ty 491 đã thỏa thuận thống
nhất đề án về tổ chức sản xuất vào bộ máy quản lý công ty Vạn Tường sau khi sát

nhập.
Công ty Vạn Tường có:
- Trụ sở đặt tại 481 Nguyễn tri Phương - Thành phố Đà Nẵng.
- Ngành nghề kinh doanh: Tư vấn thiết kế, xây dựng các công trình, trang trí
nội thất, kinh doanh nhà ở, chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh xi măng, vôi thủy,
đá, và vật liệu xây dựng khác.
- Địa bàn hoạt động từ: Từ Hà Nội đến các Tỉnh Tây Nguyên
- Vốn kinh doanh: 5.394.251.077 đồng .Trong đó:
+Vốn cố định: 2.853.152.492 đồng.
+Vốn lưu động: 2.541.062.585 đồng.
Tổng số nhân viên: 1.654 người (nhân viên quản lý 29 người)
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng.
Công ty Vạn Tường - QK V có chức năng chính là:
- Xây dựng các công trình phục vụ cho Quốc phòng, ngoài ra công ty còn
đảm nhiệm thi công các công trình bên ngoài quân đội như xây dựng cơ sở hạ
tầng, cụm dân cư.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh thương mạ,i dịch vu, nhà hàng, khách sạn, nhà khách
- Rà phá bom, mìn.
2.2. Nhiệm vụ của công ty:
-Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty theo pháp luật hiện hành của nhà nước và theo sun chỉ dẩn của Bộ Quốc phòng
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế
cao.
- Nghiên cứu khả năng thi công các công trình, khả năng sản xuất để cung
ứng cho các đơn vị thi công theo đúng tiến độ.
-Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộn công nhân viên trong
công ty, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, đào tạo đội ngũ cán bộ trẽ năng

động.
- Hoàn thành nghĩa vụ nô ngân sách Nhà nước đầy đủ, chấp hành các chế độ
sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước.
-Thi công và hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đúng tiến độ mà
công ty đã đấu thầu và ký kết hợp đồng.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty Vạn Tường Quân Khu V là một doanh nghiệp quân đội làm kinh tế,
do địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, để phù hợp với cơ chế thị trường quản
lý và quản lý của nhà nước, công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý như
sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ

























Đây là mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trực tuyến có quan hệ chức năng
và phối hợp, với mô hình này công ty có thể quản lý một cách hiệu quả tình hình
SXKD của mình, cán bộ tham mưu như phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành
chính, phòng tài chính kế toán luân là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong việc tổ
chức quản lý sản xuất trong toàn công ty
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý trong công ty:
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của doanh
nghiệp phân rõ chức năng nhiệm vụ công tác cụ thể cho từng phó giám đốc thuộc
quyền, các phòng ban,giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng.
- Phó giám đốc kinh tế: Trực tiếp phụ trách từng mảng kinh tế đối ngoại,
thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích
hoàn thành tốt *- Phó giám đốc chính trị: Là người thay mặt giám đốc trong công
tác xây dựng Đảng và công tác chính trị.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức và quản lý
toàn bộ công việc kinh doanh, công tác kế toán của công ty, tổ chức xây dựng hệ
thống sản xuất kinh doanh và tổ chức cong tác kế hoạch của công ty.

BAN GIÁM
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KỶ

THUÂT
DỰ
TOÁN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
BAN

CHÍNH
TRỊ

BAN
HÀNH
CHÍNH
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội xây lắp OD-CN: 08
Đội thi công giao thông: 02
Đội thi công điện nước: 02
Đội xe máy công trình: 01

CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
491
CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
378
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội thi công: 04

PX sản xuất đá
PX sữa chữa xe, máy
PHÂN XƯỞNG SX
PX xi măng
Khai thác đá
Cơ khí máy xây dựng
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức kiểm tra giám sát, đề xuất phương án thi công về
mặt kỷ thuật cho các công trình do công ty thi công.Tổ chức lập hồ sơ tham gia
đấu thầu các công trình.
- Phòng tài chính kế toán: Theo dõi tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
của công ty.Tổ chức vay vốn ngân hàng để đảm bảo vốn cho các công trình thi
công, lập các báo cáo để thông tin cho quản lý định kỳ hoặc theo yêu cầu khi cần
thiết.
- Ban chính trị: Quản lý các tổ chức chính trị của công ty như Công đoàn,
Thanh niên Phụ nữ Đề xuất sắp xếp công tác cho CBCNV trong công ty
- Ban hành chính: Phụ trách công tác hành chính tổng hợp, quản lý trang
thiết bị, cơ sở vật chất tại cơ quan Công ty.
3.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh và vốn lưu động của công ty:
- Vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng chủ
yếu là nguồn vốn vay. Số vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn sản xuất của
công ty.Nguồn vốn này có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Vì
vậy Công ty cần phải coi trọng công tác quản lý sữ dụng vốn lưu động sao cho
có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, đẩy mạnh việc tiêu thụ
hàng hóa và tiến hành thu tiền nhanh tránh lượng vốn do khách hàng chiếm dụng
vốn.
II. PHÂN TÍCH TÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TRONG HAI NĂM 2003 - 2004:
- Như chúng ta đã biết, vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mổi doanh nghiệp, nó được thể hiện dưới dang các
khoản đầu tư cảu doanh nghiệp vào TSLĐ. Do vậy người quản lý phải thường

xuyên cân nhắc kỹ cơ cấu tài sản. Nếu doanh nghiệp dự trử một lượng tiền quá
lớnthì an toàn trong thanh toán, đảm bảo được các khoản nợ đến hạn nhưng
không có hiệu quả, bởi vì dự trử tiền mặt không có khả năng sinh lời mà còn
phát sinh thêm chi phí như chi phí bảo quản
Mặt khác nếu doanh nghiệp dự trử một lượng hàng tồn kho quá lớn tuy có
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, tiêu thụ được tiến hành liên tục nhưng chi phí
quản lý cho hàng tồn kho và phí cơ hội phải gánh chịu là rất lớn.
Do đó để sữ dụng vốn lưu động có hiệu quả thì nhà quản lý tài chính phải xây
dựng cho mình một độ an toàn thích hợp cho việc đầu tư vào TSLĐ.Vấn đề cơ
bản trong công tác quản lý và sữ dụng vốn lưu động là phải xác địng được cơ cấu
tài sản, cấu trúc các khoản nợ thích hợp để thông qua đó xác định được nhu cầu
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.
1. Khái quát tình hình vốn & nguồn vốn của công ty qua hai năm 2003 -2004
- Để có cách nhìn tổng quát về sản nghiệp của công ty cần thông qua bảng
CĐKT của công ty qua hai năm 2003 -2004.
Về mặt kinh tế: Qua việc xem xét về “Tài sản “cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sữ dụng tài sản. Về mặt pháp lý phần tài sản thể hiện tiềm
lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sữ dụng lâu dài gắn với mục đích thu
được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét về phần “Nguồn vốn “về mặt kinh tế người sữ dụng thấy được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, về mặt pháp lý, người sữ dụng bảng
CĐKT thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước về số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng
và vay đối tượng khác.Củng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ.
1.1. Tình hình tài sản của công ty trong hai năm 2003 -2004:
Bảng 1: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003 -2004
(Phần Tài Sản)










Căn cứ vào số liệu phân tích được ở bảng CĐKT phần tài sản ta thấy
TỔNG TÀI SẢN
A. TSLĐ& ĐTNH
I. Tiền
II. Các khoản ĐTTCNH
III. Khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
B. TSCĐ& ĐTDH
I. Tài sản cố định
II. Các khoản mục ĐTTCDH
III. Chi phí XDCBDD
IV. Chi phí trã trước dài hạn
CHỈ TIÊU
80.827.815.857
54.929.144.452
14.405.427.978
0
31.045.475.433
7.942.764.461
1.535.476.580
25.898.671.405
22.959.386.399
0

2.939.284.806

Số tiền
100
67,96
17,82
0
38,40
9,82
1,89
32,04
28,4
0
3,64
Tỷ
trọng%
NĂM 2003
143.923.030.191
144.048.491.053
12.233.128.389
0
63.758.577.576
36.843.807.078
1.212.978.010
29.874.539.138
28.285.793.003
66.443.150
1.310.782.449
211.520.536
Số tiền

100
79,24
8,5
0
44,3
25,6
0,84
20,76
19,65
0,05
0,91
0,15
Tỷ
trọng %
NĂM 2004
63.095.214.334
59.119.346.601
(2.172.299.590)
0
32.713.102.143
28.901.042.617
(322.498.570)
3.894.867.730
6.126.406.410
66.443.150
(1.628.502.357)
211.520.536
Số tiền
78,06
107,63

(15,08)
0
105,37
363,87
(21,00)
15,35
23,20
0
(55,40)
0
Tỷ
trọng %
CHÊNH LỆCH
Bảng 1: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003 -2004
(
Ph

n Tài S

n)
Đ
VT:
đồ
ng

Trong năm 2004 tổng tài sản của công ty tăng lên so với cùng kỳ năm 2003 là
63.095.214.254 đồng tương ứng tăng 78,06%. Điều này cho ta thấy được trong
năm 2004 quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên do.
-TSLĐ & ĐTNH tăng mạnh 59.119.364.551 đồng tương ứng tăng 107,64%
nguyên nhân là do

+ Các khoản phải thu tăng 32.713.102.143 đồng tương ứng tăng 105, 37%
+ Hàng tồn kho tăng 28.901.042.617 đồng tương ứng tăng 363, 87% nguyên
nhân là do nguyên vật liệu tồn kho tăng lên.
-TSCĐ & ĐTDH tăng lên 3.975.867.730 đồng tương ứng tăng 15, 35%
nguyên nhân là do TSCĐ tăng 5.326.406.410 tương ứng tăng 23,20% liên quan
đến việc tăng này là do trong năm 2004 Công ty đầu tư sữa chữa và nâng cấp
máy móc thiết bị nhằm phát huy tối đa hiệu quả sữ dụng máy móc thiết bị phục
vụ cho sản xuất kinh doanh làm cho năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày càng tăng lên.
+ Các khoản mục đầu tư tài chính tăng lên cụ thể tăng 66.443.150 đồng là do
năm 2004 Công ty tiến hành đầu tư vào các dự án lớn nhưng nó còn mới mẽ và
năng lực cạnh tranh chưa đủ mạnh nên công ty chỉ mới đầu tư một khoản nhỏ
chứ chưa giám tung ra đầu tư mạnh hơn.
1.2. Tình hình chung về vốn ( sữ dung vốn) của công ty qua hai năm 2003-
2004
Bảng 2: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003-2004

(Phần nguồn vốn)























































+ Qua
phân tích
giúp ta biết
được Tổng
nguồn vốn
của Công
ty trong
năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 63.095.214.334 đồng tương ứng tăng
78,06% việc tăng này cho chúng ta biết được trong năm 2004 Công ty đã nỗ lực
TỔNG NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRÃ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. NVCSH
I.Nguồn vốn quỹ
II.Nguồn kinh phí
CHỈ TIÊU
80.827.815.857

56.674.668.966
43.162.432.770
12.409.304.800
1.102.931.396
24.153.146.891
23.954.322.083
558.824.808
Số tiền
100
70,12
53,45
15,35
1,32
29,88
29,19
0,69
Tỷ
trọng%
NĂM 2003
143.923.030.191
116.813.760.856
106.917.551.856
9.389.149.600
507.059.365
27.109.269.370
25.851.515.749
1.257.753.621
Số tiền
100
81,16

74,29
6,52
0,35
18,84
17,97
0,87
Tỷ
trọng %
NĂM 2004
63.095.214.334
60.139.091.890
63.755.119.086
(3.020.155.200)
(595.872.031)
2.956.112.480
2.257.193.660
698.928.813
Số tiền
78,06
106,11
147,71
(24,34)
(54,03)
12,24
9,57
125,07
Tỷ
trọng %
CHÊNH LỆCH
Bảng 1: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003 -2004

(
Ph

n Ngu

n v

n)
Đ
VT:
đồ
ng

trong việc huy động vốn, bảo toàn vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh diển ra liên tục. Nguyên nhân chính của việc tăng này là do các yếu tố sau
-Nợ phải trã tăng 60.193.091.890 đồng tương ứng tăng 106,11% trong đó nợ
ngắn hạn tăng đến 63.755.119.086 đồng tương ứng mức tăng 147,71% phần này
tăng do vay ngắn hạn, phải trã nhà cung cấp, người mua trã tiền trước tăng
mạnh.Trong khi đó phải trã CBCNV và các đơn vị trực thuộc củng tăng nhưng
không đáng kể.
- Nợ ngắn hạn tăng lên trong khi đó nợ dài hạn và nợ khác lại giảm nhưng
giảm với số lượng nhỏ
- Nguồn kinh phí tăng 698.928.813 đồng tương ứng với mức tăng 125,07%
nguyên nhân của việc tăng này là do trong năm 2004 Công ty được Nhà nước,
Bộ Quốc phòng và Quân khu cấp vốn để mở rộng thị trường nâng cao vị thế cạnh
tranh cho Công ty giúp công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường khi có sự
cạnh tranh khốc liêt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2. Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty hai năm 2003 -2004
Có thể nói Công ty VạnTường Quân khu V tồn tại và đứng vững đến ngày
hôm nay là một nổ lực rất lớn, bởi thực tế trong địa bàn thành phố Đà Nẵng và

các tỉnh miền Trung nhiều doanh nghiệp trong cùng ngành đã phải giãi thể hoặc
phá sản do không chịu đựng nổi sức cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường
Bản thân Công ty nhờ sự chỉ đạo cảu Nhà nước đặc biệt là Bộ Quốc phòng và
Quân khu đã tạo diều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên do tình trạng chung của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhưng nhìn
chung Công ty vẩn hoạt động tốt và đứng vững trên thị trường, kinh doanh vẩn có
lãi và thực hiện tốt nhiệm vụ cấp trên giao cho cả về kinh tế lẩn Quốc phòng.
Để biết được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2003-
2004 biến động như thế nào ta đi vào phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong hai năm
2003-2004






Bảng 3: Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Trong Hai Năm 2003-2004

1. Tổng doanh thu bán hàng
2. Tổng chi phí lưu thông , trong đó
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác
- Chi phi hoạt động tài chính
3. Các khoản nộp ngân sách nhà
nước
- Thuế thu nhập doanh nghiệp

4. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
5. Lợ nhuận trước thuế
6. Lợi nhuận để lại doanh nghiệp
CHỈ TIÊU
117.570.191.290
115.613.085.507
105.851.326.676
778.936.820
8.481.764.978
501.056.533
0
697.473.136
697.473.136

117.570.191.290
2.179.603.550
1.482.130.414


Năm 2003
137.255.230.758
135.469.579.357
119.866.572.639
409.002.030
11.845.043.378
1.245.020.245
2.103.941.065
1.119.612.946
1.119.612.946


137.255.230.758
3.498.790.946
2.379.177.512

Năm 2004
19.685.039.468
19.856.494.350
14.015.246.963
(369.934.790)
3.363.278.392
743.963.712
2.103.941.065
422.139.810
422.139.810

19.712.241.442
1.319.187.396
897.047.098

Mức
16.17
17,17
13,24
(47,49)
39,65
148,48
-
26,05
60,52


16,77
60,52
60,52
%
Chênh Lệch
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm 2003-2004
ĐVT: Đồng
Qua so sánh kết quả sản xuất kinh doanh hai năm 2003-2004 ta thấy: Tổng
doanh thu năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là: 19.685.039.468 đồng tương ứng
tăng 16,74%, làm cho doanh thu thuần tăng 19.712.241.442 đồng hay tăng 16,77%.
Điều này cho thấy quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở
rộng và làm cho tổng chi phí cũng tỷ lệ thuận với doanh thu. Cụ thể, tổng chi phí tăng
lên 19.856.494.350 đồng tương ứng tăng 17,17%, nhưng tốc độ tăng của tổng chi phí
lớn hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu cả về mặt số tương đối lẫn tuyệt đối, mặc dù
chênh lệch không nhiều nhưng điều đó không tốt khi xét trên quy mô. Tuy nhiên điều
đó đã mang về cho công ty với mức lợi nhuận thu được trong năm 2004 là
3.498.790.946 đồng tức là tăng 1.319.187.396 đồng tương ứng tăng 60,52%, đây là
một mức tăng đáng mừng cho công ty. Sau khi trừ các khoản, lợi nhuận để lại cho
doanh nghiệp năm 2004 là: 379.177.512 đồng tức tăng 897.047.098 đồng tương ứng
tăng 60,52%.
Nguyên nhân làm cho tổng doanh thu năm 2004 tăng lên là do công ty ký kết
được nhiều hợp đồng lớn ở rải rác khắp tỉnh thành từ Hà nội đến tận Cao nguyên
Trung phần. Đây là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ cán bộ lãnh đạo công ty đã tích cực
tìm kiếm hợp đồng tạo được việc làm và làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên. Mặt khác, do quy mô sản xuất kinh doanh tăng đã làm cho tổng chi phí sản
xuất kinh doanh tăng lên, trong đó chi phí nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng tăng
rất cao trong tổng chi phí. Tuy tốc độ tăng của tổng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng
của tổng chi phí nhưng xét trên quy mô thì không ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được
vì lợi nhuận thu được năm 2004 tăng đến 60,52 % so với năm 2003. đây là điều đáng

mừng, cho thấy phần tích luỹ từ nội bộ tăng lên.
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dung vốn lưu động tại công ty qua hai năm
2003-2004
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh, điều tất yếu đối với các doanh nghiệp là
cần phải có vốn.Tuy nhiên cấu trúc vốn như thế nào thì tùy thuộc vào mổi doanh
nghiệp. Công ty Vạn Tường nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Do vậy mà công tác quản lý
là mộtkhâu quan trọng trong quá trình kinh doanh. Muốn quản lý vốn lưu động có
hiệu quả thì cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao lợi nhuận rút ngắn thời
gian sing lòi và đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được diển ra một cách bình
thường. Để đạt được mục đích đó Công ty cần sữ dung và phân bổ vốn lưu động hợp
lý đối với tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.1. Phân tích kết cấu vốn lưu động.
Để biết rỏ hơn về kết cấu vốn lưu động của Công ty ta xem bảng sau đây



TỔNG CỘNG
4. TSLĐ khác
3. Hàng tồn kho
2. Các khoản phải thu
1.Tiền mặt

CHỈ TIÊU


B

ng 5: Phân Tích K
ế

t
C

u V

54.929.144.452
1.535.476.580
7.942.764.461
31.045.475.433
14.405.427.978
Số tiền
100
2,8
14,46

56,52
26,22
Tỷ
trọng%
NĂM 2003
114.048.491.053
1.212.978.010
36.843.807.076
63.758.577.576
12.233.128.389

Số tiền
100
1,07
32,31

55,9
10,72
Tỷ
trọng%
NĂm 2004
59.119.346.551
(322.498.570)
28.901.042.617
32.713.102.143
(2.172.299.590)
Số tiền
107,63
(21,00)
363,87
105,37
(15,07)
Tỷ
trọng%
CHÊN LỆCH

+ Từ số liệu trên cho ta thấy TSLĐ năm 2004 tăng so với năm 2003 là
107,63% tương ứng với sô tiền 59.119.346.551đồng, nguyên nhân chủ yếu là:
- Các khoản phải thu tăng 105,37 % tương ứng với số tiền là 32.713.102.143
đồng. Điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của công ty là không được tốt, làm
ứ đọng vốn.
- Hàng tồn kho tăng 363,87 % tương ứg với số tiền là 28.901.042.617 đồng tỷ
trọng hàng tồn kho trong tổng TSLĐ năm 2004 là 32,31% trong khi đó năm 2003
là 14,46% tăng 17,85%. Điều này cho ta thấy hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm
dở dang vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng theo quy mô vốn của công ty.
- Vốn bằng tiền của Công ty giảm (2.172.299.590) đồng tương ứng giảm

(15,07)% về tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng TSLĐ giảm nhẹ cụ thể giảm
(11,15)%.Điều này cho thấy khã năng thanh toán của công ty giảm.

×