Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II TIẾNG VIỆT 9_2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.76 KB, 8 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II -
TIẾNG VIỆT 9

CÂU
1. Chia theo mục đích nói: .Câu phân loại theo mục đích nói:
STT

KIỂU CÂU CHỨC NĂNG DẤU HIỆU VÍ DỤ
1 Câu nghi
vấn
Dùng để hỏi +Có từ nghi
vấn: ai, sao,
hay, có…chưa
+Dấu chấm
hỏi

+Bạn có đi
không?
+Bao nhiêu
bạn học
bài?
2 Câu cầu
khiến
Dùng để ra
lệnh, yêu cầu,
đề nghị, khuyên
bảo
+Có từ cầu
khiến: hãy,
đừng chớ, đi ,
thôi…


+Dấu chấm
than, có khi
+Các bạn
hãy cố học!
+Nhanh lên
nào!
dấu chấm
3 Câu cảm
thán
Dùng để trực
tiếp bộc lộ cảm
xúc
+Có từ cảm
thán
+Dấu chấm
than
+Ôi, lũ về!
+Lo thay!
4 Câu trần
thuật
Dùng để kể, tả,
thông báo, nhận
định, miêu tả…
+Không có
đặc điểm hình
thức các câu
trên
+Dấu chấm
+Bằng lăng
có màu tím

thẩm.
+Bàn này
cũ rồi.
5 Câu phủ
định
Thông báo, xác
nhận không có
sự vật, sự việc,
tính chất, quan
hệ nào đó (P.Đ
miêu tả)
Phản bác một ý
kiến, một nhận
định (P.Đ bác
bỏ)
Có từ phủ
định: không,
chẳng, chưa,
không phải…
+Nam
không
thuộc bài.
+Không
phải, Nam
thuộc bài
2. Chia theo cấu tạo:
a/ Câu đơn: hai thành phần: có CN-VN
b/ Câu ghép: Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V
không bao chứa nhau tạo thành.Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế
câu.Cách nối vế câu:Có 2 cách:

a) Dùng từ nối
- Nối bằng một quan hệ từ
- Nối bằng một cặp quan hệ từ
- Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi với nhau (cặp từ
hô ứng).
b) Không dùng từ nối: giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm
phẩy hoặc dấu hai chấm. .*Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa mật
thiết với nhau. Những quan hệ thường gặp là: nguyên nhân, lựa chọn,
điều kiện (giả thiết), tương phản, tăng tiến, bổ sung, nối tiếp, đồng thời,
giải thích…
Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan
hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định.
Phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp để xác định chính xác
quan hệ giữa các vế câu.
*CÁC CÂU KHÁC
ST KHÁI NIỆM VÍ DỤ
T
1 a. ĐN:Câu rút gọn: là câu lược bỏ
một số thành phần câu nhằm muc
đích: làm cho câu gọn hơn, thông
tin nhanh, tránh lặp từ ngữ
b. Cách dùng: khi rút gọn không làm
cho người đọc, người nghe hiểu
sai, hiểu không đầy đủ nội dung,
không biến câu nói thành một câu
cộc lốc, khiếm nhã
*-Bao giờ anh đi Sài
Gòn?
-Ngày mai (RG CN
và VN)

*-Ai cuốc đất?
-Bác Ba. (RG VN)
*-Bạn học môn gì
thế?
-học toán. (RG CN)
2 b.ĐN:Câu đặc biệt là câu không cấu
tạo theo mô hình chủ ngữ- vị ngữ
b.Tác dụng:
+Nêu thời gian , nơi chốn xảy ra sự việc

+Liệt kê thông báo sự tồn tại của sự vật,
hiện tượng
+Bộc lộ cảm xúc
+Gọi đáp




+Mùa xuân. Đất trời
bừng sức sống.

+Cháy ! Cháy!
+Trời ơi ! Lũ lại về .
+Lan ơi! Dậy con.
3 Thêm trạng ngữ cho câu:
+ Để xác định thời gian, nơi chốn,
nguyên nhân…diễn ra sự việc
+TN có thể đứng đầu, cuối , giữa câu
+Công dụng: làm nội dung câu đầy đủ,
chính xác, nối các câu, các đoạn làm

cho bài văn, đoạn văn mạch lạc

+Ngày mai, trên con
đường này, hai bên
đường, những nhà
máy sẽ mọc lên
4
Chuyển đổi câu chủ động thành câu
bị động
a.Câu chủ động: là câu có chủ ngữ chỉ
người, vật thực hiện một hoạt động
hướng vào người khác
b.Câu bị động: là câu có chủ ngữ chỉ
người, vật được một hoạt động của
người vật khác hướng vào
c.Mục đích chuyển đổi câu chủ động
thành câu bị động nhằm liên kết các câu
thành một mạch văn thống nhất
d.Có hai cách chuyển đổi câu chủ động

*CCĐ: Con mèo vồ
con chuột
*CBĐ: Con chuột bị
con mèo vồ







thành câu bị động
+Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng hoạt
động lên đầu câu, thêm bị hoặc được
sau từ (cụm từ) ấy
+Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng hoạt
động lên đầu câu, đồng thời lượt bỏ từ
chỉ chủ thể hoạt động


*CCĐ: Chúng em thả
diều ngoài đồng
*CBĐ:
+Diều được chúng
em thả ngoài đồng

+Diều được thả ngoài
đồng

5 Dùng cụm chủ -vị để mở rộng câu:
Dùng những cụm từ có hình thức giống
câu đơn bình thường (gọi cụm chủ-vị)
làm thành phần câu hoặc cụm từ. Có
các trường hợp mở rộng câu:
+Mở rộng chủ ngữ
+Mở rộng vị ngữ
+Mở rộng cụm danh từ
+Mở rộng cụm động từ


+Lúa mọc lên// rất

nhanh
+Ông tôi// tóc đã bạc
+Gió làm cây //ngã
+Nói cho đúng thì cô
ấy// rất siêng năng
+Mở rộng cụm tính từ
PHẦN TẬP LÀM VĂN:
1 .Phép phân tích và tổng hợp
a.Phép phân tích:trình bày từng bộ phận, từng phương diện của vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng, có thể vận dụng các biện
pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu…lập luận giải thích, chứng minh
b.Phép tổng hợp: lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
Không có phân tích thì không có tổng hợp
2. Nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống: là bàn một vấn đề về một
sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có
vấn đề suy nghĩ
Yêu cầu nội dung: nêu rõ sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích đúng,
sai, lợi hại, chỉ nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của
người viết
Yêu cầu hình thức:có bố cục ba phần mạch lạc, luận điểm rõ ràng, luận
cứ xác thực, lời văn chính xác, sinh động
3. Nghị luận về tư tưởng đạo lí: là bàn một vấn đề về tư tưởng đạo đức,
lối sống của con người.
Yêu cầu nội dung: làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạolí bằng giải
thích, chứng minh, so sánh…để chỉ ra chỗ đúng, sai của tư tưởng nào đó
nhằm khẳng định tư tưởng người viết
Yêu cầu hình thức: có bố cục ba phần, luận điểm đúng đắn, lời văn
chính xác, sinh động
4. Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích:
Là trình bày nhận xét đánh giá của mỉnh về nhân vật, sự kiện, chủ đề

hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể
Nhận xét đánh giá phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số
phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát
hiện và khái quát
Nhận xét đánh giá phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết
phục
Bài có bố cục rõ ràng, lời văn chuẩn xác, gợi cảm
5. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
Là trình bày nhận xét đánh giá của mỉnh về nội dung nghệ thuật của một
đoạn thơ, bài thơ ấy.
Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ thể hiện qua ngôn từ, hình
ảnh…phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác
đáng
Yêu cầu: có bố cục rõ ràng, lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân
thành của người viết

×