BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trêng §¹i häc Vinh
o0o
TRẦN ĐĂNG THẠCH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
MỘT SỐ CÂY THUỘC HỌ NA (ANNONACEAE)
VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ĐỘC TẾ BÀO, HO
ẠT
TÍNH CHỐNG SỐT RÉT CỦA MỘT SỐ CHẤT
PHÂN LẬP ĐƯỢC
Chuyên ngành: Hoá Hữu cơ
Mã số: 60.44.27.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC
Vinh - 2012
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh
Người hướng dẫn khoa học: 1, PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng
2, PGS.TS. Lê Văn Hạc
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quyết Chiến
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hải Nam
Phản biện 3: PGS.TS. Phan Minh Giang
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại
Trường Đại học Vinh vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm thông tin Nguyễn Thúc Hào – Trường Đại học Vinh
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng, ngày càng có
nhiều bệnh nguy hiểm như bệnh ung thư, HIV Nhiều bệnh có thể gây nên
đại dịch cho nhân loại như dịch cúm H5N1, H1N1 Ngoài ra, vấn đề kháng
thuốc của các loại virus cũng đang là một thách thức lớn với con người. Để
phòng ngừa và chữa trị các loại bệnh nguy hiểm này, loài người luôn cần
những biệt dược mới có khản năng điều trị hiệu quả và tránh được sự kháng
thuốc. Hiện nay có khoảng 60% các loại thuốc có nguồn gốc từ các hợp chất
thiên nhiên. Vì vậy, hóa học các hợp chất thiên nhiên nói chung và đặc biệt
là hóa học các hợp chất có hoạt tính sinh học nói riêng được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học. Tiếp tục theo đuổi hướng nghiên cứu trên, trong
khuôn khổ dự án hợp tác quốc tế Pháp-Việt: "Nghiên cứu hoá thực vật của
thảm thực vật Việt Nam", chúng tôi đã thử hoạt tính sinh học dịch chiết của
một số loài họ Na. Kết quả cho thấy, dịch chiết EtOAc của lá cây Giác đế
miên (Goniothalamus tamirensis Pierre), ức chế 67,5 % dòng tế bào ung thư
KB ở nồng độ 1 g/ml. Dịch chiết EtOAc của quả cây Lãnh công lông mượt
(Fissistigma villosissimum Merr) thể hiện hoạt tính chống sốt rét trên ký sinh
trùng Plasmodium facilparum (ức chế 58,3 % ở nồng độ 5 g/ml).
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: ''Nghiên cứu thành phần hoá học của
một số cây thuộc họ Na (Annonaceae) và khảo sát hoạt tính gây độc tế
bào, hoạt tính chống sốt rét của một số chất phân lập được''
2
2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lá cây Giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre) và
quả cây Lãnh công lông mượt (Fissistigma villossimum Merr).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu mẫu cây, xử lý, bảo quản và định danh đối tượng nghiên cứu.
- Ngâm, chiết các mẫu thực vật để thu được các cao tương ứng.
- Phân lập được các chất sạch từ các cao thu được.
- Xác định công thức hoá học các hợp chất tách được.
- Thử hoạt tính sinh học của dịch chiết, một số chất phân lập được.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp chiết với các dung môi hữu cơ để thu được các cao.
- Các phương pháp sắc ký, kết tinh, để tách được các chất sạch.
- Các phương pháp phổ chứng minh công thức cấu tạo của các hợp chất
sạch tách được từ các đối tượng nghiên cứu.
- Các phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào, chống sốt rét.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, đóng góp mới của luận án
Luận án đã phân lập và xác định được 44 hợp chất có trong hai đối
tượng nghiên cứu, trong đó có 5 chất mới và một chất lần đầu tiên phân
lập được trong tự nhiên.
- Đây là lần đầu tiên lá cây Giác đế miên (Goniothalamus tamirensis
Pierre) ở Quỳ châu - Nghệ An được nghiên cứu thành phần hoá học và phân
lập được 29 hợp chất, bao gồm 12 ancaloit, 1 amino axit, 6 hợp chất
styryllacton và 10 hợp chất khác.
3
- Trong số 29 hợp chất đã phân lập được từ lá cây Giác đế miên có một
ancaloit là hợp chất mới có tên là 7β,11-dihydroxy-1,2,10-trimetoxy-
noraporphin, một amino axit mới là: axit 3-amino-4,5-dihydroxy-7-
phenyl-6-heptenoic và một chất lần đầu phân lập được trong tự nhiên 3,5-
demetoxypiperolide.
- Đây là lần đầu tiên quả cây Lãnh công lông mượt (Fissistigma
villossimum Merr) ở Quỳ châu -Nghệ An được nghiên cứu thành phần hoá
học và phân lập được 15 hợp chất.
- Trong số 15 hợp chất đã phân lập được từ quả cây Lãnh công lông
mượt có 3 hợp chất mới có tên là: 1-oxo-4α,7α,11-eudesmanetriol;
1β,4α,7α,11-eudesmanetetraol và 4-O-(1,3-dihydroxyprop 2-yl)-2-metyl-
1,2,3,4- tetrahydroxybutan.
- Đã thử hoạt tính sinh học dịch chiết và một số chất được cho thấy hợp
chất N-nornuciferine và chất goniothalamin có hoạt tính gây độc tế bào
trên dòng tế bào KB.
6. Bố cục luận án
Luận án gồm 138 trang trong đó có 8 bảng, 77 hình, 7 sơ đồ.
Luận án bao gồm các phần sau:
Đặt vấn đề (4 trang).
Chương 1: Tổng quan (24 trang).
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu (4 trang).
Chương 3: Thực nghiệm (31 trang).
Chương 4: Kết quả và thảo luận (57 trang).
Kết luận: (2 trang).
Danh mục các công trình liên quan luận án (1trang).
Tài liệu tham khảo, đã sử dụng 108 tài liệu liên quan (14 trang).
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Phần thứ nhất
Trình bày
về thực vật h
ọ Na,
chi Giác đế và chi
Lãnh công, cây Giác đế
miên (Goniothalamus tamirensis Pierre), cây Lãnh công lông mượt
(Fissistigma villosissimum Merr) và ứng dụng của chúng trong Y học.
Cây Giác đế miên Cây Lãnh công lông mượt
1.2. Phần thứ hai
Trình bày
các nghiên cứu về
hoá thực vật chi Giác đế và chi Lãnh công.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phần thứ nhất: Trình bày các phương pháp phân lập các hợp chất từ các
đối tượng nghiên cứu.
2.2. Phần thứ hai: Trình bày các phương pháp xách định công thức phân tử
của các chất như phương pháp phổ khác nhau như: Phương pháp phổ hồng
ngoại (FT-IR), Khối phổ va chạm (EI-MS), các phổ cộng hưởng từ hạt nhân
một chiều, hai chiều, Khối phổ phân giải cao (HRMS) và các phương pháp
thử hoạt tính sinh học các chất phân lập được. Phép thử gây độc tế bào được
tiến hành trên dòng ung thư biểu mô KB. Hoạt tính chống sốt rét được thử
với dòng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum.
5
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1. Phần thứ nhất: Quy trình tách các cao và tách các chất sạch
Mẫu lá cây Giác đế miên được xử lý theo sơ đồ sau:
Mau
(10 kg)
Etylaxetat/4% dd NH
3
(3x50l)
Cao EtOAc
KH: GDM1
2,5 l (GDM)
2. Etylaxetat (3x5l)
1. 2 l HCl 5%
1. Na
2
CO
3
10%
CH
2
Cl
2
(3x5l)
Cao CH
2
Cl
2
KH: GDM3
(GDM1; 54 g)
2. Etylaxetat (3x5l)
Cao EtOAc
KH: GDM2
(GDM2; 43 g)
(GDM3; 4,3 g)
DD H
2
O
DD H
2
O
Sơ đồ 3.1: Chiết tách lá cây Giác đế miên trong các dung môi
GDM3
(4,3 g)
100% CH
2
Cl
2
-> 100% MeOH + 4% dd NH
3
GT7
(10 mg)
GT13
(7 mg)
GT12
(6,2 mg)
GT1
(4,5 mg)
F4
(0,32 g)
F1
(0,1 g)
F2
(0,23 g)
F3
(0,33 g)
F5
(0,51 g)
F6
(0,53 g)
F7
(0,342 g)
F8
(1,02 g)
F9
(0,22 g)
F7.4
(20 mg)
F7.1
(16 mg)
F7.2
(10 mg)
F7.3
(54 mg)
F7.5
(67 mg)
F7.6
(6 mg)
F7.7
(12 mg)
F7.8
(8 mg)
F7.9
(13 mg)
F7.10
(19 mg)
GT5
(4,5 mg)
GT4
(4,2 mg)
F8.4
(200 mg)
F8.1
(210 mg)
F8.2
(150 mg)
F8.3
(17 mg)
F8.5
(350 mg)
CC
CC
CC
BM
BM
BM
sephadex
sephadex
Sơ đồ 3.2: Phân lập cặn GDM3 của lá cây Giác đế miên
6
GDM2
(43 g)
100% CH
2
Cl
2
-> 100% MeOH + 4% dd NH
3
GT8
(5.6 mg)
GT6
(6,2 mg)
GT14
(4 mg)
GT10
(5,7 mg)
GT11
(6 mg)
GT9
(6 mg)
GT15
(25 mg)
GT20
(8,1 mg)
GT18
(11 mg)
GT16
(3 g)
GT17
(4,2 mg)
F1
(1,07 g)
F2
(1,02 g)
F3
(1,14 g)
F4
(0,39 g)
F5
(1,02 g)
F6
(9,02 g)
F7
(1,15 g)
F8
(13,25 g)
F9
(3,08 g)
F10
(1,05 g)
F11
(3,1 g)
F6.1
(0,02 g)
F6.2
(0,17 g)
F6.3
(0,04 g)
F6.4
(0,09 g)
F6.5
(0,375 g)
F6.6
(0,02 g)
F6.7
(0,15 g)
F6.8
(0,25 g)
F7.1
(0,01 g)
F7.2
(0,045 g)
F7.3
(0,05 g)
F7.4
(0,08 g)
F7.5
(0,275 g)
F7.6
(0,2 g)
F7.7
(0,15 g)
F7.8
(0,35 g)
F9.1
(0,15 g)
F9.2
(0,1g)
F9.3
(0,12 g)
F9.4
(0,3 g)
F9.5
(0,5 g)
F9.6
(0,1 g)
F9.7
(0,15 g)
F9.8
(0,832 g)
F9.9
(0,22 g)
F9.10
(0,5 g)
F9.11
(0,2 g)
F9.8.1
(60 mg)
F9.8.2
(40 mg)
F9.8.3
(89 mg)
F9.8.4
(35 mg)
F9.8.5
(67 mg)
F9.8.6
(78 mg)
F9.8.7
(56 mg)
F9.8.8
(83 mg)
F9.8.9
(35 mg)
F9.8.10
(70 mg)
F11.1
(345 mg)
F11.2
(475 mg)
F11.3
(923 mg)
F11.4
(830 mg)
F11.5
(275 mg)
F11.3.1
(250 mg)
F11.3.2
(47 mg)
F11.3.3
(273 mg)
F11.3.4
(330 mg)
GT2
(4 mg)
kt
sephadex
kt
kt
sephadex
sephadex
sephadex
sephadex
sephadex
CC
CC
CC
CC
CC
CC
CC
CC
Sơ đồ 3.3: Phân lập cặn GDM2 của lá cây Giác đế miên
7
GDM1
(54 g)
1. 100% n-hexan ->100% EtOAc
2. 100% EtOAc -> 100% MeOH
GT29
(1,3 mg)
GT21
(5,1 mg)
GT22
(3,3 mg)
GT19
(18 mg)
GT25
(4 mg)
GT23
(11 mg)
GT3
(6 mg)
GT26
(9,5 mg)
GT24
(5 mg)
GT27
(3 mg)
GT28
(3 mg)
F1
(25 g)
F2
(5,4 g)
F3
(1,52 g)
F4
(2,3 g)
F5
(0,783 g)
F6
(1,63 g)
F7
(1,8 g)
F4.1
(25 mg)
F4.2
(67 mg)
F4.3
(806 mg)
F4.4
(43 mg)
F5.1
(87 mg)
F5.2
(240 mg)
F5.3
(20 mg)
F5.4
(98 mg)
F5.5
(260 mg)
sephadex
sephadex
sephadex
CC
CC
CC
CC
CC
CC
CC
CC
Sơ đồ 3.4: phân lập cặn GDM1 của lá cây Giác đế miên.
Mẫu quả cây Lãnh công lông mượt được xử lý theo sơ đồ sau:
MAU
(150g)
4 (l) MeOH
Mau1
FV
(10,5 g)
5 (l) CH
2
Cl
2
MFV
(4,6 g)
Cao
CH
2
Cl
2
Cao
MeOH
Sơ đồ 3.5. Chiết quả Lãnh công lông mượt trong các dung môi
8
100% n-hexan -> 100% EtOAC
FV5
(9,2 mg)
FV6
(10,8 mg)
FV7
(4,5 mg)
(FV; 10,5 g)
FV8
(2,5 mg)
FV4
(5,7 mg)
F8.1
(98 mg)
F8.2
(76 mg)
F8.3
(68 mg)
F8.4
(94 mg)
F8.5
(75 mg)
F8.6
(90 mg)
F8.7
(80 mg)
F8.8
(87 mg)
F1
(0,229 g)
F2
(0,069 g)
F3
(0,043 g)
F4
(0,1g)
F5
(0,019 g)
F6
(0,49 g)
F7
(1,15 g)
F8
(0,94 g)
F9
(1,94 g)
F10
(0,75g)
F11
(1,53 g)
F12
(0,967 g)
F6.1
(89 mg)
F6.2
(170 mg)
F6.3
(30 mg)
F6.4
(90 mg)
F10.1
(90 mg)
F10.2
(87 mg)
F10.3
(75 mg)
F10.4
(85 mg)
F10.5
(167 mg)
FV9
(8,5 mg)
sephadex
CC
CC
CC
CC
CC
CC
sephadex
sephadex
Sơ đồ 3.6. Phân lập cặn CH
2
Cl
2
quả cây Lãnh công lông mượt
FV10
(15 mg)
FV14
(14 mg)
F1
(0,8 g)
F2
(0,1 g)
F3
(0,86 g)
F4
(0,17 g)
F5
(0,41 g)
F6
(0,11 g)
F7
(0,12 g)
F8
(0,46 g)
F9
(0,38 g)
F10
(0,1 g)
F11
(0,12 g)
(MFV;4,6 g)
100% CH
2
Cl
2
-> 100% MeOH
FV1
(5,6 mg)
FV12
(3,3 mg)
FV13
(8,2 mg)
FV11
(7,6 mg)
F5.1
(95 mg)
F5.2
(73 mg)
F5.3
(87 mg)
F5.4
(96 mg)
FV3
( 15 mg)
FV2
(13 mg)
FV15
(20 mg)
CC
sephadex
CC
CC
CC CC
CC
sephadex
sephadex
Sơ đồ 3.7. Phân lập cặn MeOH quả cây Lãnh công lông mượt
3.2. Phần thứ hai: Nêu các số liệu về phổ của các chất tách được.
9
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Giác đế miên
Từ lá cây Giác đế miên đã phân lập được 29 hợp chất. Cấu trúc của các
hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ như sau:
Hợp chất GT1: có phổ hồng ngoại có đỉnh hấp thụ đặc trưng của
nhóm chức hydroxyl,
max
3458 cm
-1
. Phổ khối HR-ESI-MS cho pic ion
phân tử proton hoá ở m/z 344,14979 [M+H]
+
tương ứng với công thức phân
tử của GT1 là C
19
H
21
NO
5
. Trên phổ
1
H-NMR ở vùng trường thấp, có tín
hiệu của 3 proton vòng thơm, trong đó có tín hiệu của 1 singlet ở
H
6,95
(1H, s, H-3), 2 tín hiệu doublet ở
H
7,08 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-9) và 7,24
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-8), đồng thời có 3 nhóm metoxy ở
H
3,70 (3H, s,
OCH
3
), 3,90 (3H, s, OCH
3
) và 3,92 (3H, s, OCH
3
). Phổ
13
C-NMR và DEPT
cho tín hiệu của 19 nguyên tử cacbon tương ứng với 3 nhóm metoxy, 2
nhóm metylen, 3 nhóm metin sp
2
, 1 nhóm
metin sp
3
, 1 nhóm
hydroxymetin
và 9 cacbon bậc 4. Phổ tương tác 2 chiều đồng hạt nhân
1
H-
1
H COSY cho
thấy tương tác giữa các proton thuộc nhóm CH
2
-4 (
H
2,90 và 3,19) với
CH
2
-5 (
H
3,06 và 3,49), tương tác giữa H-7 (
H
4,42) với H-6a (
H
3,67) và
tương tác của proton H-8 (
H
7,24) với H-9 (
H
7,08). Từ các dữ liệu thu
được từ phổ NMR cho phép giả thiết hợp chất GT1 có chứa 2 vòng benzen
thế (vòng A và D). Trên phổ HMBC, cho thấy tương tác giữa H-3 (
H
6,95)
với cacbon C-4 (
C
28,2) và CH
2
-4 (
H
2,90 và 3,19) với C-3a (
C
131,1),
chứng tỏ CH
2
-4 liên kết với vòng A. Độ chuyển dịch hóa học của CH
2
-5 và
CH-6a cho phép kết luận các nhóm này liên kết với nguyên tử nitơ. Ngoài
ra, tương tác HMBC của H-6a (
H
3,67) với C-5 (
C
42,4) và C-1b (
C
124,3) cho thấy liên kết giữa CH-6a với vòng A tại vị trí C-1b và với nhóm
10
CH
2
-5 thông qua nguyên tử nitơ tạo thành vòng B. Tương tự, nhóm CH-7 có
độ chuyển dịch hóa học đặc trưng của nhóm metin gắn kết với nguyên tử
oxy được xác định liên kết với vòng D nhờ sự xuất hiện tương tác giữa H-7
(
H
4,42) và C-7a (
C
133,7) trên phổ HMBC. Mặt khác, hai nhóm metoxy
cộng hưởng ở
H
(3,70 và 3,93) được xác định liên kết tương ứng với C-1 và
C-2 của vòng A thông qua tương tác giữa chúng trên phổ HMBC và tương
tác giữa nhóm metoxy ở
H
3,93 với H-3 (
H
6,95) trên phổ NOESY. Đồng
thời, tương tác HMBC giữa C-10 (
C
150,9) với nhóm metoxy ở
H
3,91 cho
thấy nhóm metoxy này liên kết với vòng D tại vị trí C-10. Điều này cũng
được khẳng định nhờ sự xuất hiện tương tác không gian giữa H-9 (
H
7,08)
và nhóm metoxy ở
H
3,91. Phân tích chi tiết phổ 2D-NMR và đối chiếu với
công thức phân tử cho phép xác định công thức phẳng của hợp chất GT1.
Cấu hình tương đối của hợp chất GT1 được xác định nhờ phân tích hằng số
tương tác proton và phổ NOESY. Trên phổ
1
H-NMR, proton H-7 xuất hiện
dưới dạng doublet với hằng số tương tác anti J = 11,5 Hz, cho thấy mối
tương quan trans-diaxial giữa H-7 và H-6a. Một số tài liệu đã công bố về
các hợp chất aporphines có nhóm hydroxyl ở vị trí C-7, phù hợp với chất
GT1. Ngoài ra, trên phổ NOESY cũng thấy sự tương tác của H-6a với H
ax
-
5, điều này cho thấy H-6a chiếm vị trí axial trên cả hai vòng B và C. Cấu
hình tuyệt đối của hợp chất GT1 được xác định bằng phương pháp Mosher.
Áp dụng theo mô hình đã được công bố cho phép xác định cấu hình R cho
cacbon bất đối C-6a. Dựa vào cấu hình tương đối đã xác định trên đây, cấu
hình S được gắn cho C-7. Như vậy hợp chất GT1 là 7 β,11-dihydroxy-
1,2,10-trimetoxy-noraporphin. Đây là hợp chất ancaloit mới và được đặt
tên là gonitamine.
11
A
B
D
2
3
4
5
6a
7
7a
8
9
10
11
11a
3a
1a
1b
1
C
NH
MeO
MeO
HO
MeO
OH
Hình 4.1. Cấu trúc của hợp chất GT1
Hợp chất GT2: thu được dưới dạng tinh thể hình kim, màu nâu, điểm
nóng chảy 215-216
o
C và có độ quay cực []
D
28
+0,91 (c, 0,22, CHCl
3
). Phổ
hồng ngoại có đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm chức cacbonyl ở
max
1655
cm
-1
. Phổ khối negative HR-ESI-MS cho pic ion phân tử proton hoá ở m/z
250,10789 [M-H]
-
, cho phép xác định công thức phân tử C
13
H
17
NO
4
cho
hợp chất GT2. Trên phổ
1
H-NMR tại vùng trường thấp, có sự xuất hiện các
tín hiệu của năm proton vòng thơm ở
H
7,26 (H-4), 7,34 (H-3 + H-5) và
7,46 (H2 + H-6). Ngoài ra, tín hiệu của hai proton olefin ở
H
6,42 (H-6’) và
6,74 (H-7’) dưới dạng doublet cũng được ghi nhận. Mặt khác ở vùng
aliphatic, tín hiệu của năm proton được quan sát thấy. Phổ
13
C-NMR và
DEPT của chất GT2 cho tín hiệu của 13 nguyên tử cacbon, trong đó có 1
cacbonyl ở (
C
177,6, C-1’), 1 nhóm metylen ở (
C
37,2, C-2’), 1 cacbon sp
2
bậc 4 ở (
C
138,0, C-1), 5 nhóm metin vòng thơm, 2 nguyên tử cacbon
olefin và 3 nhóm
metin sp
3
. Phân tích phổ COSY của hợp chất GT2 cho
thấy sự có mặt của nhóm phenyl được xác định nhờ chuỗi tương tác lần lượt
của các proton H-2 + H-6 (
H
7,46), H-3 + H-5 (
H
7,34) và H-4 (
H
7,26).
Đồng thời chuỗi tương tác xuất phát từ CH
2
-2’ (
H
2,56 và 2,63) đến H-7’
(
H
6,74), thông qua các proton H-3’ (
H
3,66), H-4’ (
H
3,73), H-5’ (
H
4,44) và H-6’ (
H
6,42) cũng được ghi nhận. Phổ HMBC cho thấy tương tác
của H-7’ với C-2 (
C
127,6) và C-6 (
C
127,6), H-6’ với C-1 (
C
138,0).
Điều này cho thấy nhóm phenyl liên kết với C-7’. Hơn nữa, tương tác
12
HMBC của nhóm cacbonyl C-1’ (
C
177,6) với proton H-3’ (
H
7,46) cho
phép xác định nhóm cacboxylic ở vị trí cuối mạch. Độ chuyển dịch hóa học
của CH-4’ và CH-5’ cho thấy chúng liên kết với nguyên tử oxy trong khi độ
chuyển dịch hóa của nhóm CH-3’ đặc trưng cho nhóm liên kết với nguyên
tử Nitơ. Ngoài ra, hằng số tương tác giữa H-6’ và H-7’ (J = 16,0 Hz) xác
định cấu hình trans giữa C-6’ và C-7’. Kết hợp với công thức phân tử thu
được từ phổ HR-ESI-MS, hợp chất GT2 được xác định là axit 3-amino-4,5-
dihydroxy-7-phenyl-6-heptenoic. Hợp chất này được phân lập lần đầu tiên
và được đặt tên là axit gonitamic.
OH
OH
NH
2
COOH
4
3
2
6'
5'
4'
3'
2'
1
1'
7'
6
5
Hình 4.2. Cấu trúc của hợp chất GT2
Hợp chất GT3: được phân lập dưới dạng bột, có màu vàng, điểm nóng
chảy 123
o
C, có độ quay cực []
D
20
+105,4 (c, 0,5, CHCl
3
). Phổ hồng ngoại
có đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm chức cacbonyl ν
max
1746, 1630 cm
-1
. Phổ
khối HR-ESI-MS cho pic ion phân tử proton hoá ở m/z 197,06021 [M+H]
+
,
tương ứng với công thức phân tử C
13
H
10
O
2
. Từ công thức phân tử này, bảy
nối đôi tương đương đã được xác định cho hợp chất GT3. Tại vùng trường
thấp trên phổ
1
H-NMR, tín hiệu của mười proton được quan sát thấy, trong
đó có 5 proton vòng thơm ở
H
7,32 (t, J = 7,5 Hz, H-4’), 7,49 (d, J = 7,5 Hz,
H-2’ + H-6’), 7,36 (t, J = 7,5 Hz, H-3’ + H-5’) và 5 proton olefinic ở
H
6,00
(d, J = 11,5 Hz, H-6), 6,19 (d, J = 5,5 Hz, H-3), 6,82 (d, J = 16,0 Hz, H-8),
7,30 dd (J = 11,5 và 16,0 Hz, H-7), và 7,41 (d, J = 5,5 Hz, H-4). Phổ
13
C-
NMR và DEPT của chất GT3 cho tín hiệu của 13 nguyên tử cacbon, trong đó
có 1 cacbonyl ở (
C
169,5, C-2), 2 cacbon sp
2
bậc 4 và 10 nhóm metin sp
2
.
Trên phổ COSY, sự có mặt của 3 chuỗi tương tác được xác định bao gồm: H-
13
3-H-4, H-6-H-7-H-8 và H2’ + H-6’-H-3’ + H-5’-H4’. Các dữ kiện phân tích
này cho thấy sự có mặt của một nhóm phenyl, ba nối đôi và một nhóm
cacboxylic. Phổ HMBC cho thấy tương tác xa giữa H-8 (
H
6,82) với C-2’ và
C-6’ (
C
127,2), chứng tỏ nhóm phenyl được liên kết với C-8 tại vị trí C-1’.
Đồng thời, cacbon bậc 4 C-5 (
C
149,0) cho tương tác với H-7 (
H
7,30).
Điều này cho phép khẳng định liên kết giữa C-5 và C-6. Độ chuyển dịch hóa
học
13
C của C-5 cho thấy cacbon này được liên kết với nguyên tử oxy. Mặt
khác, H-4 (
H
7,41) cho tương tác HMBC với C-6 (
C
115,1) và cacbon
cacboxylic C-2 (
C
169,5). Dữ liệu này cho thấy C-5 liên kết với C-4 và
nhóm cacboxylic liên kết với C-3. Đối chiếu với bảy nối đôi tương đương thu
được trên đây cho phép xác định sự có mặt của vòng lacton. Cấu hình trans
giữa C-7 và C-8 được xác định từ hằng số tương tác mạnh giữa chúng (J =
16,0 Hz). Phân tích chi tiết phổ 2D-NMR cho phép xác định hợp chất GT3 là
3,5-demetoxypiperolide. Hợp chất này đã được tổng hợp trước đây và đây là
lần đầu tiên hợp chất này được phân lập từ tự nhiên.
O
O
6'
5'
8 7
6
5
4
3
4'
2'
3'
1'
2
Hình 4.3. Cấu trúc của hợp chất GT3
4.2. Các hợp chất phân lập được từ quả cây Lãnh công lông mượt
Từ quả cây Lãnh công lông mượt đã phân lập được 15 hợp chất. Cấu
trúc của các hợp chất phân lập được xác định bằng các phương pháp phổ như
trình bày sau:
Hợp chất FV1: được phân lập dưới dạng chất vô định hình, tan tốt
trong dung môi CHCl
3
và có độ quay cực [α]
28
D
-53,2 (c, 1,0, CHCl
3
). Trên
phổ
1
H-NMR cho thấy sự có mặt của 4 nhóm metyl singlet ở
H
1,27 (H-13),
1,25 (CH
3
-12), 1,31 (CH
3
-15) và 1,08 (CH
3
-14). Phổ
13
C-NMR và DEPT cho
14
tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon trong đó có 1 cacbon lai hoá sp
2
và 14
cacbon lai hoá sp
3
tương ứng với 4 nhóm metyl, 5 nhóm metylen, 1 nhóm
metin và 5 cacbon bậc bốn trong đó có 1 cacbon của nhóm cacbonyl. Độ
chuyển dịch hóa học của cacbon C-4 (
C
70,8), C-7 (
C
75,4) và C-11 (
C
75,6), đặc trưng cho nguyên tử cacbon liên kết với oxy. Từ các quan sát này
cho phép giả thiết FV1 là một sesquiterpen. Trên phổ
1
H-
1
H COSY cho thấy
sự có mặt của 3 chuỗi tương tác: CH
2
-2 (
H
2,42, 2,60) và CH
2
-3 (
H
1,89,
2,05), giữa H-5 (
H
2,19) và CH
2
-6 (
H
1,69, 1,89) và tương tác của CH
2
-8
(
H
1,59 và 1,89) với CH
2
-9 (
H
1,68 và 1,74). Phân tích phổ HMBC cho
phép gắn kết các mảnh phân tử của FV1. Theo đó, cacbon bậc bốn C-7 (
C
75,4) cho tương tác HMBC với CH
2
-6 và CH
2
-8 cho thấy liên kết giữa C-7
với cả 2 cacbon C-6 và C-8. Mặt khác C-10 (
C
45,9) tương tác với H-5, CH
2
-
6 và CH
2
-8. Ngoài ra, proton của CH
3
-14 (
H
1,08) cho tương tác với C-5 (
C
46,9), C-9 (
C
30,9) và C-10. Phân tích này cho thấy C-10 liên kết trực tiếp
với C-5 và C-9 hình thành vòng A, đồng thời nhóm metyl CH
3
-14 liên kết
với C-10. Trên phổ HMBC, tương tác của C-4 (
C
70,8) với H-5, CH
2
-3 và
CH
3
-15 cũng được ghi nhận, cho thấy liên kết trực tiếp giữa C-4 với C-3 và
C-15. Tương tác HMBC của nhóm keton C-1 (
C
215,2) với proton của CH
2
-
2, CH
2
-3 và CH
3
-14 cho phép xác định C-1 được kết nối với C-2 và với C-10
của vòng A. Các phân tích trên đây cho thấy sự có mặt của hệ vòng bicyclic
trong phân tử FV1. Cuối cùng, tương tác HMBC của các proton của 2 nhóm
metyl CH
3
-12 (
H
1,25) và CH
3
-13 (
H
1,27) với 2 cacbon bậc 4 C-7 và C-11
cho phép xác định liên kết của C-11 với C-7 của vòng A. Kết hợp với số khối
phân tử, công thức phẳng của FV1 được xác định. Cấu hình tương đối của
FV1 được xác định nhờ phân tích hằng số tương tác proton và phổ NOESY.
Proton H-5 xuất hiện dưới dạng 2 doublet trên phổ
1
H-NMR với 2 hằng số
tương tác, một hằng số tương tác gauche (J = 2,5 Hz) và một hằng số tương
15
tác anti (J = 12,5 Hz), chứng tỏ H-5 ở vị trí axial trên vòng A. Trên phổ
NOESY CH
3
-14 ở
H
1,08 cho tương tác với CH
3
-15 ở
H
1,31. Điều này cho
thấy CH
3
-14 và CH
3
-15 đều ở vị trí axial trên vòng B. Phân tích chi tiết phổ
2D-NMR cho phép xác định hợp chất FV1 là 1-oxo-4α,7α,11-
eudesmanetriol. Đây là một sesquiterpenoit mới và được đặt tên là
fissistinone.
OHHO
O
OH
H
Hình 4.4. Cấu trúc của hợp chất FV1
Hợp chất FV2: được phân lập dưới dạng vô định hình màu trắng. Các
tín hiệu từ phổ 1D-NMR của FV2 cho thấy hợp chất này có cùng khung với
FV1. Trong đó, điểm khác biệt giữa 2 hợp chất này trên phổ
13
C-NMR là sự
xuất hiện của nhóm hydroxymetin ở (
C
80,2) thay vì nhóm keton trong FV1.
Phân tích phổ
1
H-
1
H-COSY cho thấy có 3 chuỗi tương tác: CH
2
-8 (
H
1,51 và
1,81) với CH
2
-9 (
H
1,45 và 1,73), H-5 (
H
1,68) với CH
2
-6 (
H
1,68 và 1,68)
và chuỗi tương tác từ H-1 (
H
3,30,) đến CH
2
-3 (
H
1,58 và 1,81) thông qua
CH
2
-2 (
H
1,61 và 1,68). Độ chuyển dịch hóa học của CH-1 cho thấy C-1 liên
kết với nguyên tử oxy. Từ các phân tích trên đây cho phép sơ bộ kết luận
nhóm keton của hợp chất FV1 đã được khử về nhóm hydroxyl trong phân tử
FV2, được khẳng định nhờ phổ HMBC. Proton của nhóm CH
3
-14 (
H
0,88)
cho tương tác HMBC với cacbon C-1 (
C
80,2), C-5 (
C
47,8), C-9 (
C
37,3)
và C-10 (
C
39,9), khẳng định nhóm hydroxyl ở C-1 và nhóm metyl CH
3
-14
liên kết với C-10. Sự gắn kết của CH
3
-15 với C-4 của vòng B cũng được
khẳng định nhờ tương tác của proton CH
3
-15 (
H
1,11) với C-3 (
C
42,2), C-4
(
C
72,3) và C-5 (
C
47,8). Đồng thời liên kết của nhóm isopropanol với C-7
16
của vòng A cũng được xác định từ tương tác HMBC của proton ở
H
1,21
(CH
3
-12 và CH
3
-13) với C-11 (
C
76,2) và C-7 (
C
76,9). Phân tích chi tiết
phổ 2D-NMR xác định cấu trúc phẳng của FV2 giống với FV1, chỉ khác
nhóm thế hydroxyl ở C-1 thay vì nhóm keton của FV1. Phân tích hằng số
tương tác và phổ NOESY cho phép xác định cấu hình tương đối của FV2.
Theo đó, H-1 cho 2 hằng số tương tác, bao gồm 1 hằng số tương tác anti (J =
10 Hz) và 1 hằng số tương tác gauche (J = 4,5 Hz). Như vậy, H-1 chiếm giữ
vị trí axial. Ngoài ra, trên phổ NOESY còn có tương tác giữa CH
3
-15 (
H
1,11) với CH
3
-14 (
H
0,88), như vậy 2 nhóm metyl này cùng chiếm giữ vị trí
axial trên vòng B. Cuối cùng, nhóm isopropanol chiếm giữ vị trí equatorial
được xác định thông qua tương tác NOESY của CH
3
-12 và CH
3
-13 (
H
1,21)
với cả 4 proton của 2 nhóm metylen CH
2
-6 (
H
1,68 và 1,68) và CH
2
-8 (
H
1,53, 1,81). Cấu trúc hóa học của FV2 được xác định là 1β,4α,7α,11
eudesmanetetraol. Hợp chất này là một sesquiterpenoit mới và được đặt tên
là fissistinol.
OHHO
O
H
OH
H
Hình 4.5. Cấu trúc của hợp chất FV2
Hợp chất FV3: được phân lập dưới dạng dịch dầu màu vàng nhạt, tan
tốt trong dung môi MeOH và có độ quay cực [α]
28
D
+7 (c, 1,0, CHCl
3
). Trên
phổ
1
H-NMR có tín hiệu của một nhóm metyl ở
H
1,14 (s, CH
3
-5). Ngoài ra
còn xuất hiện tín hiệu của 10 proton cộng hưởng trong khoảng từ 3,0 đến 4,0
ppm. Phổ
13
C-NMR và DEPT cho biết tín hiệu của 8 nguyên tử cacbon lai
hoá sp
3
tương ứng với 1 nhóm metyl, 4 nhóm metylen, 2 nhóm metin và 1
cacbon bậc bốn. Ngoại trừ nhóm metyl, độ chuyển dịch hóa học của các
nguyên tử cacbon còn lại đều nằm trong khoảng 63,8 đến 76,2 ppm. Từ các
17
dữ liệu trên đây cho thấy hợp chất FV3 là một cacbonhydrat. Trên phổ
COSY cho thấy tương tác giữa H-1’ (
H
3,68) với 2 metylen trùng nhau CH
2
-
2’(
H
3,55, 3,61) và CH
2
-3’ (
H
3,55, 3,61). Điều này cho phép giả thiết sự có
mặt của glycerol. Ngoài ra, còn xuất hiện tương tác của H-3 (
H
3,63) với
CH
2
-4 (
H
3,62 và 3,82). Phân tích phổ HMBC cho thấy cacbon bậc 4 C-2
(
C
74,9) cho tương tác với CH
2
-1 (
H
3,47, 3,54), H-3 (
H
3,63) và CH
3
-3
(
H
1,14). Điều này cho thấy, C-2 liên kết với C-1 và C-3. Đồng thời, tương
tác của C-4 (
C
63,8) với H-1’ xác định liên kết giữa C-4 và C-1’ thông qua
nguyên tử oxy. Hợp chất FV3 được xác định là 4-O-(1,3-dihydroxyprop-2-
yl)-2-metyl-1,2,3,4-tetrahydroxybutan được phân lập lần đầu tiên.
OH
OH
O
OH
OH
O
H
2
3
4
1'
2'
3'
5
1
Hình 4.6. Phổ HMBC của hợp chất FV3
18
4.3. Công thức các hợp chất phân lập được
GT1
GT2
GT3
H
3
CO
H
3
CO
NH
GT4
H
3
CO
H
3
CO
NH
HO
H
3
CO
H
OH
O
OHOH NH
2
OH
O
O
H
3
CO
H
3
CO
NH
HO
H
3
CO
H
3
CO
H
3
CO
N
HO
H
3
CO
H
3
CO
H
3
CO
NH
OH
H
3
CO
H
3
CO
NH
OCH
3
GT5
GT6
GT7 GT8
NH
O
O
N
O
O
N
O
O
OH
N
HO
H
3
CO
H
3
CO
OH
GT9
GT10
GT11
GT12
H
3
CO
H
3
CO
N
HO
H
3
CO
O
N
O
O
O
O
O
O
OH
O
O
O
HO
GT13
GT14
GT15
GT16
O
O
O
OO
O
O
OH
OH
O O
O
HO
OH
O
OH
OHO
OH O
OH
2
3
4
5
1
8
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
8a
5a
1''
2''
4''
6''
5''
3''
8''
7''
8''a
5''a
2'''
1'''
5'''
4'''
3'''
6'''
GT17
GT18
GT19
GT20
COOH
COOH
H
3
CO
COOH
H
3
CO
H
3
CO
H
3
CO
OH
OCH
3
CHO
H
3
CO
OH
CHO
GT21
G22
GT23
GT24
OH
CHO
OH
COOH
HO
OCH
3
OCH
3
HO
H
3
CO
1
36
2
HO
GT25
GT26
GT29
GT27
GT28
Hình 4.7: Các hợp chất phân lập được từ lá cây Giác đế miên
19
FV1
FV2 FV3
FV4
HO
OH
O
OH
H
2
34
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
14
15
HO
OH
OH
OH
H
2
3
4
5
6
7
8
1
HO
HO
O
OH
OH
OH
HO
OH
H
OH
H
OH
H
OHC
OH
H
OH
H
H
H
OH
H
OH
FV6
FV7
FV8
COOH
HO
OH
OH
COOH
OH
OH
COOH
OH
OCH
3
FV9
FV10
FV11
FV12
OH
O
H
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
12
13
15
14
HOH
2
C CH
2
OH
OH
OH
OH
CHO
OH
OH
HOH
2
C
CH
2
OH
OH
OH
OH
OH
FV5
FV13
FV14 FV15
Hình 4.8: Các hợp chất phân lập được từ quả cây Lãnh công lông mượt
20
4.4. Khảo sát hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được từ lá
cây Giác đế miên và quả cây Lãnh công lông mượt
Các phân đoạn tách ra từ dịch chiết tổng và một số chất phân lập được
của lá cây Giác đế miên và quả cây Lãnh công lông mượt đã được tiến hành
thử hoạt tính sinh học.
Bảng 4.1. Hoạt tính của các chất phân lập từ cây Giác đế miên
KB (% ức chế) MRC-5 (% ức chế)
Kí hiệu mẫu
C10 µg.mL
1
C1 µg.mL
1
C10 µg.mL
1
C1 µg.mL
1
GT1 - - - -
GT2 - - - -
GT3 - - - -
GT4 40 - - -
GT5 - - - -
GT6 - - - -
GT7 - - - -
GT8 - - - -
GT9 - - - -
GT10 - - - -
GT11 - - - -
GT12 - - - -
GT13 - - - -
GT14 - - - -
GT15 - - - -
GT16 - - - -
GT17 - - - -
GT18 - - - -
GT19 24 - 57 5
GT20 - - - -
GT21 - - - -
GT22 - - - -
GT23 - - - -
GT24 - - - -
21
Bảng 4.8. Hoạt tính của các chất từ quả Lãnh công lông mượt
KB (% ức chế) MRC-5 (% ức chế)
Kí hiệu mẫu
C10 µg.mL
1
C1 µg.mL
1
C10 µg.mL
1
C1 µg.mL
1
FV1 - - - -
FV2 - - - -
FV3 - - - -
FV4 - - - -
FV5 - - - -
FV6 - - - -
FV7 - - - -
FV8 - - - -
FV9 - - - -
Từ kết quả thu được nhận thấy một số chất có hoạt tính yếu đối với cả
hai phép thử như các chất GT2, GT12, GT17, GT20, GT21, GT22, FV2,
FV9, GT6, GT11, GT14, GT24, FV4, FV6, FV7, FV8. Ngoài ra một số chất
có hoạt tính khá cao như các chất GT4, GT19.
Theo một số tài liệu đã công bố thì một số chất tách được từ lá cây Giác
đế miên và quả cây Lãnh công lông mượt đã được tách từ các loài khác và đã
thử hoạt tính sinh học cho thấy có nhiều hoạt tính sinh học như các hợp chất
ancaloit tách được từ lá cây Giác đế miên và đặc biết hợp chất Goniothalamin
có hoạt tính chống sốt rét rất tốt. Hợp chất Goniodiol có hoạt tính đối với
nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau như A549, K562, GLC4. Hợp chất
goniothalamin có hoạt tính đối với dòng tế bào ung thư cổ tử cung Hela, ung
thư dạ dày HGC-27, ung thư ngực MCF.7, ung thư máu HL-60, ung thư
buồng trứng Cao-3. Hợp chất Axit p-metoxycinnamic có hoạt tính kháng
khuẩn và chống oxy hoá rất tốt.
22
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã thu được những kết quả
như sau:
1. Đã nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây Giác đế miên
(Goniothalamus tamirensis Pierre) và quả cây Lãnh công lông mượt
(Fissistigma villosissimum Merr) ở Việt nam.
2. Từ lá cây Giác đế miên đã phân lập được 29 hợp chất, bao gồm mười
hai ancaloit là: 7β, 11- dihydroxy - 1, 2, 10 -trimetoxy - noraporphin; N
- nornuciferine; norisocorydine; isocorydine; 3 - hydroxynornuceferine;
o -metylisopiline; annonaine; roemerine; roemeroline; boldine;
glaunine; liriodenine, một hợp chất amino axit là: axit 3 - amino - 4, 5 -
dihydroxy -7 - phenyl - 6 - heptenoic và sáu hợp chất styryllactone là:
3, 5 - demetoxypiperolide; 9 - deoxygoniopypyrone; 8 - epi - 9 - deoxy
goniopypyrone; 8 - epi - 9 - deoxygoniopypyrone acetate; goniodiol;
goniothalamin và 10 hợp chất khác là: amentoflavone; axit cinnamic;
axit p - metoxycinnamic; axit 3, 4 - dimetoxycinnamic; syringaldehyde;
vanilline; 4 - hydroxybenzaldehyde; axit protocatechuic; 2, 4, 6 -
trimetoxyphenol; 1 - hexatriacontanol.
3. Trong số 29 hợp chất đã phân lập được có 1 ancaloit là hợp chất mới có
tên là 7β,11-dihydroxy-1,2,10-trimetoxy-noraporphin, 1 amino axit mới
là: axit 3-amino-4,5-dihydroxy-7-phenyl-6-heptenoic và 1 chất lần đầu
phân lập được trong tự nhiên 3,5-demetoxypiperolide.
4. Từ quả cây Lãnh công lông mượt (Fissistigma villosissimum Merr) đã
phân lập được 15 hợp chất là: 1-oxo-4α,7α,11-eudesmanetriol;
1β,4α,7α,11-eudesmanetetraol; 4 - O - (1,3 - dihydroxyprop - 2 - yl) - 2
23
- metyl - 1,2,3,4 - tetrahydroxybutan; 4(15) - eudesmene-1β-7-11-triol;
1,6-dihydroxy-4(15)-eudesmene; 10-hydroxycadin-4-en-15-al;
spathulenol; alloromadendran 4-10-diol; 10β-hydroxy-6-isodaudau-
3-en-15-al; axit shikimic; axit 3,4-dihydroxybenzoic; axit vanillic; 3,4-
dihydroxybenzaldehyde; arabinitol; hexitol.
5. Trong số 15 hợp chất phân lập được có 3 hợp chất mới có tên là 1-oxo-
4α,7α,11-eudesmanetriol; 1β,4α,7α,11-eudesmanetetraol; 4-O-(1,3-
dihydroxyprop-2-yl)-2-metyl-1,2,3,4-tetrahydroxybutan.
6. Đã thử hoạt tính sinh học dịch chiết và một số chất được cho thấy hợp
chất N-nornuciferine, goniothalamin có hoạt tính gây độc tế bào trên
dòng tế bào KB.