TÁC DỤNG PHỤ CỦA ALFA INTERFERON
TRONG QUÁ TRÌNH ÐIỀU TRỊ VIÊM GAN
SIÊU VI MÃN TÍNH
TÓM TẮT
Mục đích của cuộc nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng phụ của alfa
interferon(IFN) trong quá trình điều trị viêm gan siêu vi mãn tính. Từ tháng 9 năm
1995 chúng tôi đã tiến hành điều trị cho 50 bệnh nhân viêm gan siêu vi mãn tính
,theo dõi kỹ lưởng tác dụng phụ xảy ra , mối tương quan giữa các tác dụng phụ đó
với tổng liều điều trị ,thời gian điều trị ,triệu chứng bệnh gan ,tuổi,phái Các tác
dụng phụ như nhức đầu,đau cơ,đau khớp xảy ra hầu hết bệnh nhân thường vào
lúc mới bắt đầu điều trị .Tùy triệu chứng tỉ lệ xảy ra có thể từ 2 % đến 80% .Các
tác dụng phụ này thường không cần phải chỉnh liều.Interferon có thể gây ra những
bệnh lýngoài gan tự phát tỉ lệ 26%,các tác dụng phụ này thường đòi hỏi phải giảm
liều hay ngưng điều trị,tỉ lệ phải giảm liều 4%, ngưng điều trị 6%.Tác dụng phụ đe
dọa tính mạng xảy ra 4%,tử vong chưa thấy.Phần lớn tác dụng phụ này thường
mất đi sau khi ngưng điều trịvà liều điều trị càng cao thời gian điều trị càng dài thì
tác dụng xảy ra càng nhiều.
A PRIMARY SURVEY OF ADVERSE EVENTS IN PATIENTS WITH
CHRONIC VIRAL HEPATITIS TREATED WITH ALFA INTERFERON
SUMMARY
The aim of this study was to assess the incidence of side effects during interferon
(IFN) therapy for chronic viral hepatitis .In September 1995 we have proceeded to
treat 50 chronic viral hepatitis patients and carefully observed adverse events
occurring , the relationship of these adverse effects to actual total dose ,during of
IFN ,sex,age and etiology of liver disease Several events such as fever,
headache, fatigue,arthralgia,myalgia were common in most of patients,especially
in the initial period of treatment .The rate of every sign could be from 2% to
80%.Moreover IFN induced th de novo appearance of non hepatic morbidity by
26% .These effects could require dose modification by 4% or discontinuation in
6% of patients. The life threatening adverse reaction was 4 % ,the fetal side effect
was not observed. Most of them could be reservible after stopping IFN .Higher
dose of IFN caused higher rate of adverse events than lower dose .
MỞ ÐẦU
Interferon (IFN) là một kháng virus ,kháng lại sự xơ hóa , có đặc tính liên quan
miễn dịch được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ những năm cuối của thập niên
tám mươi cho việc điều ntrị viêm gan siêu vi B và C mãn tính .Nhưng ở VN chỉ
mới được sử dụng vài năm nay có thể là do giá thành cao chưa thích hợp cho điều
kiện kinh tế nhưng một mặt cũng là do phía bệnh nhân và thầy thuốc còn e ngại
khi sử dụng IFN vì tác dụng phụ của nó.
Tác dụng phụ của IFN có thể chia thành 4 nhóm:1/Tác dụng phụ phổ biến
nhẹ,không nguy hiểm ,không cần thiết phải giảm liều, 2/Sự xuất hiện những bệnh
lý ngoài gan quan trọng cần thiết giảm liều hay ngưng điều trị, 3/Tác dụng phụ đe
dọa tính mạng4/Tác dụng phụ gây tử vong. Trong nhiều nghiên cứu ở nhiều nơi
trên thế giới các tác dụng phụ nặng của IFN thường có tỷ lệ thấp .Một sốphụ thuộc
vào tổng liều điều trị và thời gian điều trị .Vấn đề tuôỉ tác, giới tính ,thời gian mắc
bệnh cũng có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến tác dụng phụ trong thời gian điều
trị IFN.
Ở khoa gan Medic cũng tiến hành điều trị VGSV B,C mãn tính bằng IFN ,chúng
tôi đã theo dõi kỹ lưỡng tác dụng phụ của IFN ,đánh giá mối liên quan của tác
dụng phụ với các yếu tố khác hằng mong có được phương hướng và sự chuẩn bị
tốt cho việc điều trị IFN đối với bệnh nhân VN.
I. ÐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
_Chúng tôi đã tiến hành điều trị 50 bệnh nhân viêm gan siêu vi mãn tính ,đặc điểm
của bệnh nhân được cho ở bảng 1.Ða số tập trung ở lứa tuổi từ ba mươi đến năm
mươi tuổi,nam (88%) nhiều hơn nữ (12%), phần lớn là viêm gan siêu vi C mãn
tính(40%).
_Các bệnh nhân được lập bệnh án theo dõi kỹ lưỡng tác dụng phụ xảy ra trong quá
trình điều trị
_Mối liên quan giửa tác dụng phụ với lứa tuổi, phái tính, loại viêm gan siêu vi.Mối
liên quan giữa ?ổng liều điều trị cũng như thời gian điều trị đều được xem xét kỹ
lưỡng.
Tổng liều điều trị được cho là cao nếu lớn hơn 200 MU, thấp nếu nhỏ hơn 200
MU.Thời gian điều trị dài nếu lớn hơn 16 tuần ,ngắn nếu nhỏ hơn 16 tuần
_Phép kiểm X2 được dùng để so sánh sự khác nhau giửa các tỷ lệ
Bảng 1
ÐẶC ÐIỂM LÂM SÀNG CỦA 50 BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI MÃN
TÍNH ÐIỀU TRỊ INTERFERON ALFA
ÐẶC ÐIỂM SỐ BỆNH NHÂN (%)
TUỔI
0-10 0(0%)
11-20 1 (2%)
21-30 9 (18%)
31-40 14 (28%)
41-50 15 (30%)
51-60 11 (22%)
61-70 0 (0%)
>70 0 (0%)
PHÁI
NAM 44 (88%)
NỮ 6 (12%)
LOẠI VIÊM GAN
B
C
B+C
18 (36%)
20 (40%)
12 (24%)
LOẠI IFN SỬ DỤNG RECOMBINANT