Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA - Phần I ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.71 KB, 11 trang )

CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA

Phần I
Chứng đau thần kinh tọa ám chỉ cơn đau nhức, sự suy yếu, tình trạng tê, và
cảm giác bị châm nhẹ trong da (ngứa ran) ở chân. Tình trạng này là do bị
chấn thương hoặc do dây thần kinh tọa bị đè nén. Tình trạng đau thần kinh
tọa là một triệu chứng của một chứng bệnh khác, bản thân nó không phải là
một chứng bệnh.

KIẾN THỨC TỔNG QUÁT
Đau lưng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất khiến cho người ta phải
đến phòng khám gặp bác sĩ. Theo Viện Thấp Khớp Cơ Xương và Bệnh Da Liễu
Hoa Kỳ, trong 10 người thì có 8 người bị mắc phải các loại chứng đau lưng nào
đó.
Đau lưng có thể là cấp tính, bán cấp tính, hoặc mãn tính.
• Đau lưng cấp tính phát triển đột ngột và kéo dài đến vài tuần. Đau cấp tính là loại
phổ biến của bệnh đau lưng.
• Đau lưng bán cấp tính là một chứng đau lưng kéo dài đến 3 tháng.
• Đau lưng mãn tính có thể bắt đầu đột ngột hoặc từng bước, nhưng nó kéo dài hơn
3 tháng.
Chứng đau lưng có thể xảy ra ở bất kỳ khu vực nào ở lưng, nhưng nó thường phổ
biến ở vùng thắt lưng, là nơi chịu đựng gần như toàn bộ sức nặng của cơ thể.

Cột Sống
Cấu trúc của lưng thì khá là phức tạp, và cơn đau lưng có thể do tổn thương hoặc
chấn thương ở xương lưng, thần kinh lưng, cơ lưng, các dây chằng ở lưng, và
những cấu trúc khác. Tuy nhiên, mặc dù có những phương pháp kỹ thuật tinh vi,
mà các phương pháp này cung cấp những hình ảnh chi tiết về cấu trúc của cột
sống và các mô, nhưng nguyên nhân gây ra phần lớn các trường hợp đau lưng vẫn
chưa được biết đến.
Đốt sống. Cột sống là một cột gồm nhiều xương nhỏ, hay đốt sống (vertebra), giúp


hỗ trợ toàn bộ phần trên của cơ thể. Cột này được nhóm lại thành 3 đoạn (khúc):
• Đốt sống cổ (C = cervical) là 7 đốt xương sống hổ trợ phần cổ.
• Đốt sống ngực (T = thoracic) là 12 đốt xương nối với lồng xương sườn (xương
lồng ngực).
• Đốt sống thắt lưng (L = lumbar) là 5 đốt xương ở dưới cùng và là những đốt
xương sống lớn nhất. Phần lớn sức nặng của cơ thể và áp lực đều dồn xuống phần
đốt sống thắt lưng này.
Bên dưới vùng đốt sống lưng là xương cùng (sacrum), là một cấu trúc xương có
hình cái khiên nối với khung chậu (pelvis) ở khớp xương cùng chậu (sacroiliac
joints).
Phần cuối xương cùng là 2 đến 4 đốt xương nhỏ kết dính rời rạc với nhau được gọi
là xương cụt (coccyx), hoặc “xương đuôi”.



Superior articular facet: Mặt khớp trên
Ala: Cánh xương cùng
Spinous tubercles: Mấu cột sống
Coccyx: Xương cụt
Dorsal sacral foramina: Lỗ xương cùng lưng
Dorsal hiatus: Khe lưng

Xương cùng có cấu trúc hình cái khiên nằm ở bên dưới đốt xương thắt lưng và nối
với khung chậu. Xương cùng hình thành một bức tường khung chậu ở phía sau
lưng có tác dụng tăng cường và làm cho khung chậu được ổn định. Được kết nối ở
phần cuối của xương cùng là 2 đến 4 đốt xương nhỏ kết dính rời rạc với nhau
được gọi là xương cùng hay xương đuôi. Xương cùng hỗ trợ một phần nhỏ cho
những cơ phận ở khung chậu nhưng thật sự đây là loại xương có ít tác dụng.

Mỗi đốt sống được đặt tên bằng một chữ cái và một con số, điều này cho phép bác

sĩ xác định được vị trí của nó trên cột sống.
• Chữ cái tương ứng với vùng cột sống nơi mà đốt sống đó cư trú:
- C (Cervical) = Cổ (vùng cổ)
- T (Thoracic) = Ngực (vùng ngực, hoặc giữa lưng)
- L (Lumbar) = Lưng (lưng dưới hay thắt lưng)
• Con số cho biết vị trí của đốt sống trong vùng cột sống đó. Những con số bắt đầu
bằng số 1 là ở trên cùng của vùng đó và đếm tiếp tục là những đốt sống ở bên
dưới. Ví dụ, C4 là đốt sống thứ 4 bên dưới của vùng cổ, và T8 là đốt sống ngực
thứ 8.
Các Đĩa Đệm. Các đốt sống được ngăn ở giữa bằng những lớp đệm nhỏ bằng sụn
gọi là đĩa đệm đốt sống (intervertebral disks). Những đĩa đệm này bản thân chúng
không có nguồn cung cấp máu. Chúng được cung cấp chất dinh dưỡng bằng
những mạch máu ở lân cận.



Intervertebral disk: Đĩa đệm đốt sống
Nucleus pulposus: “Thạch đệm”
Transverse process: Mỏm ngang
Spinous process: Mỏm sau đốt sống
Superior articular facet: Mặt khớp trên
Spinal cord: Tủy sống
Annulus fibrosus: Vành ngoài đĩa đệm

Cột sống được cấu tạo bởi 26 đốt xương hỗ trợ bằng trục cho phần thân. Cột sống
có tác dụng bảo vệ cho tủy sống nằm bên trong khoang giữa của cột sống. Giữa
các đốt sống là những đĩa đệm. Những đĩa này chứa một chất giống như thạch,
gọi là “thạch đệm”, và chất thạch này giúp tạo ra lớp đệm cho cột sống. Vành
ngoài đĩa đệm là một cấu trúc vòng bằng sụn liên kết bao quanh “thạch đệm”, có
tác dụng bảo vệ cho chất thạch đệm không bị ảnh hưởng khi có áp lực dồn lên cột

sống. Các đĩa đệm này cho phép cột sống có tính đàn hồi và có tác dụng giảm sốc
từ những hoạt động hàng ngày như đi bộ, chạy bộ và nhảy.

Mỗi đĩa đệm chứa 80% nước và 2 cấu trúc.
• Bên trong mỗi đĩa đệm có chứa một chất giống như thạch gọi là thạch đệm
(nucleus pulposus)
• Thạch đệm được bao quanh bởi một vành cứng bằng chất xơ gọi là vành ngoài
đĩa đệm (annulus)



Nucleus pulposus herniating into spinal canal: Thạch đệm thoát vị vào ống tủy
sống.

Thoát vị thạch đệm là một tình trạng trong đó một phần hoặc tất cả chất thạch
đệm ở phần lõi của đĩa đệm bị đẩy qua phần bị suy yếu của đĩa đệm, dẫn đến tình
trạng đau lưng và làm sưng đầu dây thần kinh.

Các Mỏm. Mỗi đốt sống có một số phần lồi ra gọi là mỏm (process). Mỏm sau và
mỏm ngang kết dính vào cơ lưng và có tác dụng như những đòn bẫy nhỏ, cho phép
cột sống có thể xoay ngang và cúi xuống. Những mỏm đặc biệt hình thành những
khớp xương giữa những đốt sống, tiếp xúc và ăn khớp với nhau tại các mỏm khớp
đốt sống (thường được gọi là mặt khớp, hoặc các khớp hình chữ Z).
Ống Tủy. Mỗi đốt sống và mỏm của nó bao quanh và bảo vệ phần hở ở trung tâm
có hình vòng cung. Những hình vòng cung này, được xếp thẳng hàng chạy dọc
xuống cột sống, hình thành ống tủy (spinal canal), bao bọc tủy sống.



Spinal cord: Tủy sống

Intervertebral disk: Đĩa đệm
Vertebral body: Thân đốt sống
Transverse costal facet: Mặt khớp sườn ngang
Spinous process: Mỏm sau đốt sống
Transverse process: Mỏm đốt sống ngang
Superior Articular process: Mỏm khớp trên

Cột sống được cấu tạo bởi 26 đốt xương hỗ trợ bằng trục cho phần thân. Cột sống
có tác dụng bảo vệ cho tủy sống nằm bên trong khoang giữa của cột sống. Giữa
mỗi đốt sống là một đĩa đệm, nó có tác dụng giảm sốc.

Tủy Sống. Tủy sống là phần trung tâm của các dây thần kinh liên kết bộ não với
phần còn lại của cơ thể. Mỗi đầu dây thần kinh xuất phát từ cột sống đến các bộ
phận khác của cơ thể qua những khe hở nhỏ, nằm trong phạm vi giữa đĩa đệm và
các mặt khớp. Tủy sống ở phần thắt lưng tách ra làm 4 bó dây thần kinh được bện
lại bằng những đầu dây thần kinh gọi là đuôi ngựa (danh từ trong tiếng La Tinh -
cauda equine).



Spinal cord: Tủy sống
Cauda equine: Đuôi ngựa
Sciatic nerve: Dây thần kinh tọa (dây thần kinh hông to)

Tủy sống dừng lại ở vùng thắt lưng và tiếp tục đi qua ống cột sống dưới dạng các
dây thần kinh tủy sống. Vì hình dạng giống như đuôi ngựa, các bó dây thần kinh
này ở phần cuối của tủy sống được gọi là đuôi ngựa (tên trong tiếng La Tinh –
cauda equine). Các dây thần kinh này gửi đi và nhận tin nhắn từ các chi bên dưới
và những bộ phận ở phần khung chậu.

×