Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông Phần 8 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.9 KB, 29 trang )




TC&ðHSX

167

ðội cơ giới ñộc lập của doanh nghiệp xây lắp quản lý toàn bộ xe máy và ñảm
nhiệm cả việc sửa chữa xe máy thiết bị của doanh nghiệp.
Tập trung xe máy như vậy có lợi về mặt quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, hệ số sẵn
sàng kỹ thuật cao. Nhưng vẫn tồn tại những nhược ñiểm nảy sinh khi quá trình thi công
thủ công và máy kết hợp. Bản thân xe máy, thiết bị không thể ñộc lập hoàn thành một
hạng mục công trình do vậy vẫn cần có sự kết hợp với lao ñộng thủ công. Do vậy phải
ñiều ñộng lực lượng lao ñộng thủ công ñến cho ñội cơ giới hoặc ñiều máy ñến các ñội
thi công thủ công dưới hình thức biệt phái hay phối thuộc ñể hoàn thành hạng mục ñó,
dẫn ñến tình trạng:
+ ðội thủ công không nắm vững kỹ thuật thi công bằng máy, nên khó khăn cho sự
phối hợp giữa người và máy, hạn chế năng suất của máy.
+ Khối lượng thanh toán giữa thi công thủ công và thi công bằng máy là khó chia,
việc hạch toán riêng rẽ giữa thi công bằng máy và thì công thủ công cũng gặp những
khó khăn do có những khối lương thanh toán bị trùng lặp giữa hai lực lượng này.
- ðội cơ giới - thủ công hỗn hợp:
ðội cơ giới thủ công hỗn hợp phần nào khắc phục ñược các tồn tại trên. Mỗi ñội
cơ giới thủ công hỗn hợp ñược trang bị một số xe máy phối thuộc với một số công nhân
thủ công cố ñịnh tuỳ theo nhiệm vụ sản xuất. Với hình thức tổ chức như thế này ñội
không ñược giao nhiệm vụ sửa chữa xe máy mà chỉ chịu trách nhiệm bảo dưỡng xe máy
hàng ngày hoặc sau một ca làm việc. Trách nhiệm sửa chữa xe máy do phòng quản lý
máy và xưởng sửa chữa của doanh nghiệp ñảm nhiệm. ðội cũng ñược bố trí cán bộ kỹ
thuật có trình ñộ khai thác và sử dụng máy ñể tổ chức thi công.
ðội cơ giới - thủ công hỗn hợp thường là một ñơn vị nhận khoán sản phẩm, hạch
toán kinh tế nội bộ, thu nhập cả thợ ñiều khiển máy và lao ñộng thủ công ñều phụ thuộc


vào kết quả sản xuất nên họ ñều có trách nhiệm ñến kết quả sản xuất của ñội.
Các công ty xây dựng giao thông hướng tới sự phát triển và bền vững nên tổ chức
các ñội cơ giới - thủ công hỗn hợp mang tính chất chuyên nghiệp như ñội thi công nền
ñường gồm máy làm nền như máy xúc, máy ủi, máy ñầm ñất, ô tô vận chuyển cộng với
thợ ñường, ñội thi công mặt ñường gồm có máy thi công mặt như máy rải bê tông nhựa,
máy rải, máy san cấp phối, máy lu, ô tô và thợ ñường v.v…
Khi tổ chức ñội cơ giới - thủ công hỗn hợp vấn ñề ñặt ra là phải xác ñịnh tỷ lệ cơ
cấu thích hợp giữa người và máy, giữa các loại máy với nhau ñể phát huy hết công suất
của máy, ñồng thời không lãng phí nhân lực. Khi bố trí lực lượng thủ công phối hợp với
máy là phải lấy yêu cầu của máy làm chính, người phục vụ máy phải ñủ về số lượng và
kịp về thời gian theo yêu cầu của máy, có khi phải làm theo ca, theo kíp ñể phù hợp
với máy.
ðể ñảm bảo tính ñồng bộ và hoàn chỉnh khi tổ chức các ñơn vị cơ giới phải
nghiên cứu giải quyết vấn ñề tỷ lệ hợp lý về thành phần các loại xe máy. Việc quyết
ñịnh tỷ lệ, thành phần các loại xe máy trong một ñội cơ giới ñộc lập hoặc ñội cơ giới
thủ công hỗn hợp là phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất hoặc ñón ñầu xu thế của thị
trường xây dựng. Thông thường về khoa học tổ chức quản lý theo các xu hướng sau:
+ Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ ñể tổ chức lực lượng thực hiện.
+ Tổ chức lực lượng ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường.



168

TC&ðHSX

+ Kết hợp cả hai hình thức trên.
Một ñiều cần lưu ý là một ñơn vị xe máy ñược hình thành không không chỉ ñể
hoàn thành một ñối tượng xây dựng cụ thể mà còn phải sử dụng ñể xây dựng nhiều công
trình khác, do vậy cơ cấu ñội máy phải ổn ñịnh thì mới thuận tiện cho công tác quản lý

khai thác lâu dài. Tuy nhiên việc các doanh nghiệp xây dựng giao thông thành lập các
ñội xe máy sẽ phải ñối mặt với một loại hình kinh doanh dịch vụ mới ñó là “kinh doanh
dịch vụ cho thuê xe máy thiết bị công trình” do các công ty cho thuê xe máy thiết bị
công trình thực hiện. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng giao thông cũng cần cân nhắc
giữa việc trang bị, ñầu tư xe máy thiết bị với việc thuê máy.
8.1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC XE MÁY THI CÔNG TRONG
XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1. Nghiên cứu các hình thức tổ chức quản lý xe máy thi công phù hợp với ñặc
ñiểm xây dựng giao thông ñể dễ bố trí công tác, dễ ñiều ñộng và dễ phối hợp giữa các
loại xe máy cũng như giữa cơ giới với thủ công.
2. Tổ chức ñội cơ giới của doanh nghiệp xây dựng giao thông có tỷ lệ cơ cấu các
loại xe máy hợp lý vừa bảo ñảm tính ổn ñịnh, vừa bảo ñảm tính năng ñộng.
3. Tổ chức khai thác tốt năng lực của xe máy về các mặt: Số lượng máy, thời gian
làm việc của máy, công suất máy, năng suất máy, chi phí sử dụng máy.
4. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện tốt các chế ñộ vận hành máy, các ñịnh mức
kinh tế kỹ thuật của máy nhằm phát huy tối ña khả năng của máy và bảo ñảm an toàn
cho người cũng như cho máy.
5. Tổ chức việc bảo quản máy, cung cấp nhiên liệu, thiết bị phụ tùng thay thế,
bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa kịp thời theo ñịnh kỳ nhằm bảo ñảm cho máy luôn luôn
ở trạng thái có hệ số sẵn sàng kỹ thuật cao.
8.2. TỔ CHỨC CƠ CẤU ðỘI XE MÁY THI CÔNG
8.2.1. TỔ CHỨC ðỘI SẢN XUẤT
ðội sản xuất là một hình
thức phân công và hợp tác lao
ñộng giữa tập thể những người lao
ñộng ñể có thể hoạt ñộng xây
dựng một cách tương ñối ñộc lập
hoặc ñộc lập khi xây dựng cụ thể
một công trình hoặc một hạng
mục công trình giao thông. ðội

sản xuất thường là tập hợp những
người có cùng ngành nghề (ñội
chuyên môn hóa) hoặc những
người có nghề nghiệp khác nhau
(ñội tổng hợp) ñể nhằm thi công
xây dựng (sản xuất) một sản phẩm
xây lắp hoàn chỉnh hoặc thực hiện
ñược một loại công tác xây lắp
nào ñó của hoạt ñộng xây dựng. ðội xây dựng ñược coi là một cấp quản lý trong quản
Doanh nghiệp

XDGT

ðội sản

xuất
ðội
SX
ðội sản xuất
Tổ
sản
xuất
1
Tổ
sản
xuất
2
Hình 8.1. ðội sản xuất của doanh
nghiệp xây dựng




TC&ðHSX

169

lý doanh nghiệp, ñồng thời ñội cũng là một ñối tượng bị quản lý của doanh nghiệp. ðội
xây dựng là một bộ phận của doanh nghiệp là ñơn vị trực tiếp hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất xây dựng của doanh nghiệp ñồng thời cũng là một nhân tố quan trọng trong ñảm
bảo tiến ñộ và chất lượng công trình xây dựng.
8.2.2. TỔ CHỨC ðỘI XE MÁY THI CÔNG
Khái niệm: ðội xe máy thi công ñộc lập trực thuộc doanh nghiệp xây dựng giao
thông là một ñội sản xuất doanh nghiệp xây dựng giao thông. ðội xe máy thi công chỉ
quản lý ñội ngũ thợ lái máy, thợ sửa chữa và toàn bộ các máy móc thiết bị thi công do
doanh nghiệp giao cho ñội.
Quyền quản lý và trách nhiệm của ñội máy thi công:
ðội máy thi công trực thuộc doanh nghiệp xây dựng ñược quyền quản lý theo sự
phân công của Giám ñốc doanh nghiệp. Nhưng có thể giao cho ñội máy thi công những
quyền sau:
- Quyền quản lý tài sản: ñội ñược quyền quản lý tất cả các loại xe máy, thiết bị thi
công về số lượng và chất lượng. Quản lý việc sửa chữa bảo dưỡng các xe máy thiết bị
thi công.
- Quản lý nhiên liệu: quản lý các ñịnh mức sử dụng nhiên liệu mà công ty giao
cho ñội. Có thể ñội nhận mức nhiên liệu ñược tính toán theo khối lượng công tác bằng
vật chất hoặc bằng tiền ñể ñội tự lo mua nhiên liệu. Nếu ñội thi công ở những nơi xa
nguồn cung cấp nhiên liệu thì ñội phải bố trí kho dự trữ nhiên liệu cho máy, ñảm bảo
cho máy ñủ nhiên liệu ñể hoạt ñộng bình thường.
- Quản lý nhân lực: ðội quản lý các lái xe, lái máy, các thợ sửa chữa ñồng thời
ñiều hành lực lượng này làm việc cùng với máy. Trong trường hợp thiếu nhân lực thì
ñội có thể thuê lao ñộng ngoài theo hình thức hợp ñồng theo việc. ðội phải chịu trách

nhiệm về an toàn lao ñộng và thu nhập của người lao ñộng.
- Quản lý tài chính: ñội có thể ñược công ty giao quản lý và thực hiện một hợp
ñồng thi công trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi. ðội ñược công ty ñảm bảo vốn lưu
ñộng hoặc cho vay vốn lưu ñộng, cho mở tài khoản chuyên chi, ñồng thời có trách
nhiệm nộp các khoản ñã thỏa thuận theo hợp ñồng giao khoán về công ty.
- Quản lý kỹ thuật: ñội có trách nhiệm trước công ty về chất lượng công việc do
ñội thực hiện. Có trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật thi công bằng máy cho các bộ phận
phối thuộc.
8.2.3. ðẶC ðIỂM, YÊU CẦU KHI TỔ CHỨC ðỘI MÁY
ðặc ñiểm khi tổ chức ñội máy thi công
Xuất phát từ ñặc ñiểm của sản phẩm xây dựng là gắn liền với ñất ñai, ñịa phương
nơi xây dựng công trình do ñó quá trình quá trình cơ giới hóa xây dựng cũng mang tính
chất cá biệt riêng và mức ñộ khác nhau ñối với từng công trình. Quá trình sản xuất phải
thường xuyên cơ ñộng nên dẫn ñến việc ñiều ñộng máy móc sẽ phát sinh chi phí. Chính
vì lý do này nên ta xét ñến việc tổ chức một ñội máy ñể ñi thi công ở các công trường
khác nhau thì có lợi hay không có lợi về kinh tế. Các trạm bảo dưỡng sửa chữa xe máy
ở các vùng sâu, vùng xa không có thì việc thi công cơ giới ở các vùng ñó có ñảm bảo
cho máy móc hoạt ñộng ñược một cách bình thường hay không.



170

TC&ðHSX

Yêu cầu khi tổ chức ñội máy thi công
+ Tổ chức ñội máy thi công phải phù hợp với với quá trình sản xuất kinh doanh và
ñịnh hướng chiến lược phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
+ Phải phù hợp với tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng.
+ Phải bố trí chủng loại, cơ cấu máy hợp lý.

+ Phải tính ñến hao mòn vô hình, tính ñến phụ tùng, chi tiết thay thế và các dịch
vụ sau khi ñầu tư máy.
8.2.4. MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC ðỘI MÁY THI CÔNG
Khi tổ chức ðội máy thi công ñộc lập trực thuộc doanh nghiệp có thể thực hiện
theo cơ cấu sau.











Khi tổ chức ðội máy thi công trực thuộc theo hình thức hỗn hợp theo sơ ñồ
hình 8.3.
8.3. TỔ CHỨC ðIỀU PHỐI MÁY THI CÔNG
8.3.1. CÔNG THỨC CHUNG ðỂ SO SÁNH PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ MÁY
Khi bố trí, ñiều phối xe máy thi công ñến công trường xây dựng thường dựa vào
công thức sau:

( )
minMG.TV
tH1
.TV
HF
qtqtci
ijq

cijij
d
→++








+
+
=
∑∑
(8.1)
Trong ñó: F: là chi phí qui dẫn.
Bộ phận
Văn phòng

ñội

Các tổ sản xuất
(tổ xe máy)
ðội trưởng
Kỹ thuật
Th. kê - K. toán
Bảo vệ -Y

tế

Tổ xe vận tải
Tổ x. máy

c.
trình
Tổ sửa chữa
Hình 8.2.
Mô hình tổ chức

ñội máy thi công ñộc lập




TC&ðHSX

171

V
ij
:
là giá trị của tài sản thứ i ñưa vào năm thứ j của quá trình thi công.
T
cij
: là thời gian tham gia thi công của máy i tính từ năm thứ j ñến hết
quá trình thi công.
V
i
: là vốn lưu ñộng chỉ liên quan ñến việc phục vụ máy thi công.
T

c
: là thời gian thi công.
T
ij
: là thời gian tính từ khi bắt ñầu thi công ñến năm thứ j.
G
qt
: là phần chi phí trực tiếp do máy thực hiện qui về cùng một thời
ñiểm tính toán.
M
qt
: là tổng chi phí bỏ ra ñể làm các công việc phục vụ cho việc di
chuyển, bảo dưỡng, sửa chữa máy.
H
ñ
: là hệ số hiệu quả kinh tế của vốn sản xuất.
H
q
: là hệ

số tính chuyển chi phí về thời ñiểm tính toán.
i: là thứ tự tài sản (máy thi công).
j: là thứ tự năm thi công.











8.3.2. XÁC ðỊNH NHU CẦU XE MÁY
Số lượng mỗi loại xe máy sử dụng cho năm kế hoạch ñược tính như sau:
Trường hợp ñối với những loại khối lượng công tác hoàn thành bởi một loại máy
chuyên dùng:
M = Q/P (8.2)
Trong ñó: M - Số lượng máy yêu cầu;
Q - Khối lượng công tác năm;
P - Năng suất năm của máy.
Bộ phận
văn phòng

ñội

Các tổ xe máy
Kỹ thuật
Th. kê - Kế

toán
Bảo vệ -Y tế
Tổ xe vận tải
Tổ x.máy

c.trình
Tổ sửa chữa
ðội trưởng
Tổ sản xuất
th


công

Tổ SX số

1
Tổ SX số 2
Tổ SX số …
Hình 8.3.
Mô hình tổ chức ñộ
i
máy thi công hỗn hợp



172

TC&ðHSX

- Trường hợp ñối với những khối lượng công tác phải dùng nhiều loại máy kết
hợp làm một loại công việc:
Căn cứ vào cơ cấu tổ hợp máy ñược qui ñịnh trong ñịnh mức dự toán xây dựng cơ
bản ñể xác ñịnh số lượng máy cần thiết trong cơ cấu ñó.
Khi xác ñịnh cơ cấu các loại xe máy trong một ñội cơ giới phải xuất phát từ nhiệm
vụ sản xuất, ñối tượng thi công, quá trình công nghệ mà ñội ñó ñảm nhiệm, ñồng thời
xét xét ñến ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, ñiều kiện thiên nhiên nơi thi công.
Phương pháp xác ñịnh là phải dựa vào thiết kế tổ chức thi công chỉ ñạo và thiết kế
tổ chức thi công chi tiết.
Tuy nhiên, một tổ hợp xe máy ñược tổ chức ra không phải chỉ ñể thi công một ñối
tượng cụ thể và trong một thời gian ngắn mà sử dụng lâu dài có thể thi công hết công

trình này lại tới công trình khác. Trong khi ñó lại ñòi hỏi một tổ hợp xe máy phải tương
ñối ổn ñịnh mới tiện cho việc quản lý. Vì thế cơ cấu hợp lý của tổ hợp xe máy là phải
bảo ñảm ñược các quá trình công nghệ phổ biến nhất thường gặp trong xây dựng các
công trình giao thông. Với yêu cầu trên trong trường hợp này khi xác ñịnh cơ cấu các
loại xe máy phải căn cứ vào số liệu thống kê thực tế về sử dụng xe máy của một số ñối
tượng thi công khác nhau có ñiều kiện thi công khác nhau, hoặc có thể rút ra từ nhiều ñồ
án thiết kế tổ chức thi công.
8.3.3. BÀI TOÁN LỰA CHỌN BỔ SUNG MÁY THI CÔNG
Trong xây dựng các công trình giao thông do những nhu cầu dảm bảo hoàn thành
khối lượng công tác nên phải bổ xung máy thi công. Mặt khác ñể ñổi mới và tăng năng
lực sản xuất cho doanh nghiệp xây dựng cũng cần bổ xung máy thi công. Khi có nhu
cầu bổ xung máy thường dựa trên bài toán thực tế sau ñây:
- Thành lập bài toán
Giả sử trên công trường xây dựng có
m
loại công tác xây lắp có thể làm bằng máy.
Giả sử có
n
loại máy thi công phù hợp với các công việc nói trên. Vấn ñề ñặt ra là phải
chọn loại máy nào ñể thi công trên công trường nào với số ca máy thích hợp ñể có thể
ñảm nhiệm ñược khối lượng công tác hoặc với chi phí công tác xây lắp bằng máy là
nhỏ nhất.
- Trình tự tiến hành như sau:
Giả sử gọi X
j
là số lượng máy loại j cần thiết (j = 1–
n
).
Gọi G
j

là số máy loại j hiện có.
Gọi Z
j
là số máy loại j bổ xung thêm ñể bảo ñảm thực hiện hết khối lượng công
tác cùng với số máy hiện có.
Gọi W
j
là năng suất máy loại j ñang xét.
Gọi C
j
là giá thành một ñơn vị sản phẩm do máy loại j thực hiện.
Gọi V
j
là vốn ñầu tư ñể mua sắm thêm máy loại j.
Gọi V
m
là tổng giá trị của các máy hiện có.
Ta có hàm mục tiêu sau:

(
)


→++= minCWXVZkV.Hf
jjjjjjmq
(8.3)
Ràng buộc: X
j
= G
j

+ Z
j




TC&ðHSX

173



=
kjj
qXW

q
j
< W
j
X
j


Q
Trong ñó: q
k
: là khối lượng công tác của tất cả các loại máy dự tính ñược sử
dụng, là khối lượng công tác lớn nhất mà t
ất cả các máy có thể thực

hiện ñược.
q
j
: là khối lượng công tác mà máy j hiện có có thể thực hiện ñược.
k
j
: là hệ số ñặc trưng cho những chi phí ñể mở rộng các cơ sở sửa
chữa nhằm ñáp ứng cho việc tăng cường và bổ xung máy móc.
H
q
: là hệ số hiệu quả vốn sản xuất.
Việc giải bài toán trên hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp toán ñã biết hoặc
lập chương trình trên máy vi tính ñể giải.
8.3.4. BÀI TOÁN ðIỀU PHỐI XE MÁY THI CÔNG
ðặt vấn ñề
Trong lĩnh vực xây dựng giao thông thường một doanh nghiệp có nhiều máy móc,
nhiều chủng loại khác nhau nhưng có thể cùng làm ñược một loại công việc. Mặt khác
cùng một thời gian doanh nghiệp lại thi công trên nhiều công trường phân tán ở nhiều
ñịa ñiểm khác nhau. Do ñó vấn ñề ñặt ra là công trường nào dùng máy gì? thời gian sử
dụng bao lâu? làm thế nào ñể ñiều phối số máy hiện có ñến công trường xây dựng ñể có
hiệu quả nhất. ðể giải quyết vấn ñế này phải dùng bài toán ñiều phối xe máy có dạng
bài toán vận tải.
Mô hình bài toán ñiều phối xe máy thi công.
Có n máy cùng làm một loại công việc trên
m
công trường.
Gọi C
ij
là giá thành 1 ca máy thứ i trên công trường j.
Gọi W

ij
là năng suất 1 ca của máy i trên công trường j.
Vấn ñề ñặt ra là phải xác ñịnh X
ij
là số ca của máy i trên công trường j là bao
nhiêu ñể có hiệu quả là lớn nhất.
Hàm mục tiêu:

∑∑
= =
→=
n
1i
m
1j
ijij
minXCF(x) (8. 4)
Ràng buộc:

=
==
n
1i
jijij
QXWF(x)
(j =1
÷
m) (8. 5)



=

n
1i
iij
TX
(i =1
÷
n) (8. 6)
X
ij


0
Trong ñó: Q
j
- là khối lượng công tác cần phải thực hiện bởi máy i ở công
trường j.
T
i
- là tổng qũy thời gian làm việc của máy i trong năm.



174

TC&ðHSX

Việc giải bài toán cũng hoàn toàn dùng các phương pháp toán ñã biết hoặc lập
chương trình trên máy vi tính ñể giải.

8.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHỤC VỤ XE MÁY THI CÔNG
8.4.1. TỔ CHỨC TRẠM NGHỈ VÀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG XE MÁY THI CÔNG
Tổ chức trạm nghỉ cho xe máy thi công
Trong quá thi công, ñặc biệt là khi thi công trên các công trường lớn, phạm vi thi
công rộng và sử dụng nhiều loại máy thi công cần phải bố trí trạm nghỉ và bảo dưỡng
nhằm góp phần tạo ñiều kiện cho việc nâng cao năng suất lao ñộng của công tác bảo
dưỡng, sửa chữa xe máy thiết bị, tránh hao mòn do ñiều kiện tự nhiên gây ra.
Các trạm nghỉ thường ñược bố trí trên công trường và ở các vị trí thuận lợi cho
việc di chuyển các máy móc, thiết bị và cho công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy, thiết bị.
Trạm nghỉ ñược bố trí mang tính chất tạm thời nhưng phải bảo ñảm thuận tiện cho công
tác bảo dưỡng sửa chữa.
Yêu cầu ñối với trạm nghỉ là chi phí xây dựng nhỏ, vị trí trạm nghỉ phải hợp lý ñể
giảm các chi phí cho việc di chuyển máy móc, thiết bị. Hạn chế và tránh gây trở ngại
trên mặt bằng thi công. ðồng thời trạm nghỉ phải bảo ñảm phục vụ ñầy ñủ cho công tác
bảo dưỡng, sửa chữa như nước, ñiện, dầu mỡ v. v, ñề phòng các yếu tố thiên tai,
hỏa hoạn.
Công tác bảo dưỡng kỹ thuật
Một số khái niệm liên quan:
1. Bảo dưỡng kỹ thuật:
là tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nhằm duy trì máy luôn
luôn ở tình trạng kỹ thuật tốt khi chuẩn bị sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
2. Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy:
là tập hợp các quy ñịnh và
hướng dẫn thống nhất nhằm xác ñịnh hình thức tổ chức, nội dung và thứ tự thực hiện
công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy có kế hoạch ñể duy trì khả năng làm việc,
tình trạng kỹ thuật tốt của máy trong suốt thời gian phục vụ ở những ñiều kiện nhất
ñịnh.
3. Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa theo kế hoạch dự phòng:
là hệ thống
bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ñược thực hiện theo kế hoạch ñịnh trước nhằm phong

ngừa những hư hỏng trong suốt quá trình sử dụng máy.

4. Trình trạng kỹ thuật:
là tập hợp những trạng thái của máy ñã thay ñổi trong
quá trình sử dụng, bảo quản, vận chuyển tại một thời ñiểm nhất ñịnh ñược ñánh giá
bằng những thông số kỹ thuật ghi trong tài liệu kỹ thuật của máy.
5. Chuẩn ñoán kỹ thuật:
là việc xác ñịnh tình trạng kỹ thuật của máy mà không
cần tháo rời máy.
6. Cụm chi tiết:
là một phần của máy ñược lắp ráp từ một số chi tiết khác nhau.
7. Tổng thành:
là một phần của máy ñược lắp ráp từ một số chi tiết, cụm chi tiết
nhằm thực hiện một chức năng hoàn chỉnh nhất ñịnh của máy.
8. Phụ tùng:
là các chi tiết, cụm chi tiết v.v. ñược dự trữ ñể thay thế những phần
tương ứng của máy ñang sử dụng nhằm duy trì khả năng làm việc, tình trạng kỹ thuật
tốt của máy.



TC&ðHSX

175

9. Bảo dưỡng kỹ thuật ñịnh kỳ:
là việc bảo dưỡng kỹ thuật theo một trình tự có kế
hoạch phù hợp với tiêu chuẩn “Tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy xây
dựng”.
10. Bảo dưỡng kỹ thuật ca:

là bảo dưỡng kỹ thuật cho một ca làm việc của máy.
11. Bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản:
là bảo dưỡng kỹ thuật trong các khâu
chuẩn bị bảo quản, bảo quản và sau bảo quản.
12. Cấp bảo dưỡng kỹ thuật:
là sự phân chia nội dung bảo dưỡng kỹ thuật theo
khối lượng và mức ñộ phức tạp của công việc nhằm bảo dưỡng kỹ thuật theo kế hoạch
nhất ñịnh.
13. ðịnh kỳ bảo dưỡng kỹ thuật:
là số giờ làm việc của máy giữa hai lần bảo
dưỡng kỹ thuật liên tiếp cùng cấp.

14. Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật:
là khoảng thời gian ngắn nhất ñịnh tính bằng số
giờ làm việc ñược lặp nhiều lần. Trong khoảng thời gian ñó các cấp bảo dưỡng kỹ thuật
ñược thực hiện với trình tự nhất ñịnh.
15. Thời gian một lần bảo dưỡng:
là thời gian cần thiết cho một lần bảo dưỡng kỹ
thuật tính bằng ngày làm việc.
Nội dung công tác bảo dưỡng kỹ thuật
Công tác bảo dưỡng kỹ thuật thường ñược tiến hành ngay trên công trường với
mục ñích thường xuyên duy trì ñược các tính năng vốn có của xe máy, thiết bị ñể ñảm
bảo ñiều kiện làm việc bình thường của xe máy, phát hiện và loại trừ những hư hỏng
nhỏ hàng ngày ñồng thời hạn chế ñược tốc ñộ hao mòn các chi tiết máy.
Nội dung công tác bảo dưỡng kỹ thuật gồm:
+ Rửa, lau chùi trong và ngoài xe, rửa ngoài các cụm máy.
+ Kiểm tra, vặn chặt các bộ phận, các mối ghép, thay bu lông, các các ốc bị hỏng
bị mất, kiểm tra mặt ngoài và áp lực hơi của lốp xe.
+ Kiểm tra lau chùi, thay thế các bộ phận ñiện như ñồng hồ, bóng ñèn, dây
ñiện v.v.

+ Bôi trơn, thay dầu mỡ các bộ phận máy như hộp số, cầu phanh, giảm sóc, tay
lái, bơm mỡ vào các vú mỡ, các vòng bi.
+ Kiểm tra, ñiều chỉnh lại các cự ly giãn cách của các chi tiết trong tổng thành
của máy.
+ Bổ xung thêm nhiên liệu ñầy ñủ ñể phục vụ cho quá trình làm việc tiếp theo
của máy.
Do yêu cầu về chăm sóc các bộ phận, chi tiết, các tổng thành của máy là khác
nhau nên phải tùy theo ñặc ñiểm cấu tạo và ñiều kiện làm việc từng loại xe máy mà
phân chia thành các cấp bảo dưỡng khác nhau. Mỗi cấp bảo dưỡng thực hiện một số
phần việc nào ñó tương ứng với một chu kỳ nhất ñịnh. Cấp bảo dưỡng nhỏ nhất là bảo
dưỡng thường xuyên qui ñịnh chu kỳ bảo dưỡng là hàng ngày, từng ca công tác. Tùy
theo ñiều kiện làm việc các xe máy mà chu kỳ của các cấp bảo dưỡng ñược qui ñịnh
theo số giờ hoạt ñộng của xe máy, theo chiều dài hành trình hoặc theo lượng tiêu hao
nhiên liệu thực tế của xe máy.
Trong ngành giao thông vận tải ñược chia như sau:



176

TC&ðHSX

+ Phương tiện vận tải ô tô chia 4 cấp: bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng cấp I,
II, III.
+ Các loại máy kéo chia 5 cấp: bảo dưỡng thường xuyên, bảo dư
ỡng cấp I, II,
III, IV.
+ Các loại máy ủi, cạp chuyển chia 3 cấp: bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng
cấp I, II.
Bảo dưỡng thường xuyên ñược tiến hành hàng ngày, các cấp bảo dưỡng khác

ñược căn cứ vào số giờ hoạt ñộng (là máy thi công) hoặc chiều dài hành trình (là
phương tiện vận chuyển). Cụ thể ñược Bộ giao thông vận tải quy ñịnh trong quy trình
bảo dưỡng và sửa chữa xe máy.
Công tác tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật có thể ñược tổ chức thực hiện dưới các hình
thức sau:
+ Tiến hành tổ chức bảo dưỡng tại chỗ nơi máy làm việc, theo hình thức này
người ta lập các tổ công nhân bảo dưỡng. Tổ công nhân có nhiệm vụ bảo dưỡng xe máy
theo các cấp bảo dưỡng. Tổ bảo dưỡng ñược trang bị các dụng cụ chuyên dùng ñể tiến
hành bảo dưỡng xe máy ngay tại công trường. Hình thức này có ưu ñiểm là máy không
phải di chuyển ñến trạm bảo dưỡng, tiện lợi cho trường hợp bảo dưỡng các máy lớn, các
máy làm việc phải cơ ñộng liên tục vì thế tiết kiệm ñược chi phí. Tuy nhiên hình thức
này bị hạn chế về mặt kỹ thuật và năng suất công tác bảo dưỡng, tổ công tác bảo dưỡng
phải thường xuyên cơ ñộng theo quá trình làm việc của máy.
+ Tiến hành bảo dưỡng tại trạm, theo hình thức này xe máy phải ñưa về trạm ñể
bảo dưỡng. Trạm bảo dưỡng do doanh nghiệp xây dựng thành lập hoặc do các ñơn vị
chuyên nghiệp kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực bảo dưỡng, sửa chữa xe máy. Trạm
bảo dưỡng thường ñược và có ñiều kiện trang bị các công cụ, thiết bị dụng cụ chuyên
dùng, có ñội ngũ thợ bảo dưỡng chuyên nghiệp, lành nghề do ñó công tác bảo dưỡng
ñảm bảo ñược vấn ñề kỹ thuật, chất lượng và năng suất lao ñộng bảo dưỡng cũng cao
hơn. Các máy ñi bảo dưỡng có một thời gian không làm việc tại công trường, chi phí
cho công tác bảo dưỡng ở hình thức này tương ñối lớn, tuy nhiên nó thích hợp với các
doanh nghiệp xây dựng sử dụng nhiều loại máy và số lượng máy thi công tập trung trên
công trường khá lớn.
Theo hình thức nào thì công tác bảo dưỡng cũng có thể tiến hành theo phương
pháp dây chuyền hoặc phương pháp tổng hợp.
8.4.2. CÔNG TÁC SỬA CHỮA XE MÁY THI CÔNG
Một số ñịnh nghĩa liên quan công tác sửa chữa
1.
Sửa chữa:
là tập hợp các biện pháp kỹ thuật nhằm duy trì và phục hồi khả năng

làm việc hay tình trạng kỹ thuật tốt của máy.
2.
Sửa chữa ñịnh kỳ:
là việc sửa chữa theo kế hoạch ñịnh trước.
3.
Sửa chữa ñột xuất:
là sửa chữa không theo một kế hoạch ñịnh trước nhằm khắc
phục các hư hỏng bất thường của máy.
4.
Sửa chữa thường xuyên:
là sửa chữa máy ñược thực hiện sau một thời gian sử
dụng bằng cách thay thế, phục hồi và hiệu chỉnh từng phần nhằm bảo ñảm khả năng làm
việc của máy giữa hai lần sửa chữa lớn.



TC&ðHSX

177

5.
Sửa chữa lớn:
là sửa chữa nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật tốt cho máy như
hoặc gần như máy mới bằng cách tháo rời toàn bộ ñể thay thế hoặc phục hồi các chi tiết,
cụm chi tiết, tổng thành kể cả phần cơ sở của máy như bệ, khung là việc thử nghiệm và
hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ máy.
6.
Cấp sửa chữa:
là sự phân chia nội dung sửa chữa theo khối lượng và mức ñộ
phức tạp của công việc nhằm sửa chữa máy theo một kế hoạch nhất ñịnh.

7.
Chu kỳ sửa chữa:
là khoảng thời gian ngắn nhất tính bằng số giờ máy làm việc
lặp lại nhiều lần. Trong khoảng thời gian ñó các cấp bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa
máy ñược thực hiện với trình tự nhất ñịnh.
8. Thời gian một lần sửa chữa:
là thời gian cần thiết cho một lần sửa chữa máy
tính bằng ngày làm việc.
Các cấp sửa chữa
Khác với công tác bảo dưỡng, mục ñích và nhiệm vụ của công tác sửa chữa xe
máy là nhằm phục hồi lại các tính năng của mỗi chi tiết, mỗi tổng thành của máy khi
các bộ phận ñó bị mài mòn, bị hư hỏng sau một thời gian sử dụng hoặc bị hư hỏng ñột
xuất trong khi làm việc.
Tuổi thọ kỹ thuật của mỗi chi tiết là khác nhau, khi các chi tiết làm việc ñến ñộ
mài mòn giới hạn cho phép thì yêu cầu phải phục hồi các chi tiết, các cụm máy ở các
thời ñiểm khác nhau. Do ñó công tác sửa chữa cũng ñược phân thành các cấp sửa chữa
khác nhau, tương ứng với các chu kỳ sửa chữa qui ñịnh khác nhau. Các cấp sửa chữa
ñược chia thành 3 cấp:
+ Sửa chữa thường xuyên:
Không quy ñịnh chu kỳ mà tiến hành khi cần thiết, nội
dung là thay thế các chi tiết cá biệt bị mòn và sửa chữa những trục trặc mà quá trình bảo
dưỡng phát hiện ra.
+
Sửa chữa vừa:
Sửa chữa vừa có chu kỳ bằng 1/2 chu kỳ sửa chữa lớn. Nội dung
sửa chữa vừa là thay thế và sửa chữa một số cụm máy nào ñó, thông thường nội dung
chính là thay thế hoặc sửa chữa ñộng cơ của máy và sửa chữa thường xuyên các
cụm máy.
+
Sửa chữa lớn:

Sửa chữa lớn là nhằm phục hồi và sửa chữa toàn bộ các cụm máy
nhằm khôi phục lại tình trạng của máy gần như mới. Toàn bộ máy và chi tiết máy ñược
tháo rời ra, kiểm tra cẩn thận sửa chữa và thay thế các chi tiết bị mòn, hỏng rồi lắp lại,
ñiều chỉnh, chạy thử.
- Chu kỳ sửa chữa xe máy là tùy thuộc vào từng loại xe máy mà Bộ GTVT có
quy ñịnh cụ thể.
Công thức ñể xác ñịnh số lần sửa chữa như sau:
+ Số lần sửa chữa lớn:
Thời gian làm việc dự tính của cả ñời máy
K =

Chu kỳ sửa chữa lớn


1

+ ðối với các cấp sửa chữa ở cấp thấp hơn thì số lần sửa chữa ñược tính:



178

TC&ðHSX

Thời gian làm việc dự tính của cả ñời máy
K
t
=
Chu kỳ sửa chữa ở cấp thấp hơn



K
Trong ñó: K: là số lần sửa chữa ở cấp cao hơn.
K
t
là số lần sửa chữa ở cấp thấp hơn.
Có thể mô tả chu kỳ chu sửa chữa và số lần sửa chữa của các cấp sửa chữa theo
sơ ñồ sau:
L v v L v v L v v
Trong ñó: L: là sửa chữa lớn.
v: là sửa chữa vừa.
Các hình thức và phương pháp sửa chữa
- Hình thức sửa chữa ñột xuất
Trong quá trình làm việc, máy móc thi công có thể bị hỏng ñột xuất. Trong trường
hợp này ñể ñảm bảo hoàn thành khối lượng công tác thì cần phải sửa chữa ngay các
máy bị hỏng. Máy hỏng bộ phận nào thì khắc phục sửa chữa bộ phận ñó ñể ñảm bảo có
máy phục vụ sản xuất. Hình thức này mang tính tức thời, khi doanh nghiệp không có
các máy khác thay thế và yêu cầu hoàn thành khối lượng công tác là cấp bách. Theo
hình thức này doanh nghiệp cũng cần dự phòng một số chi tiết, phụ tùng khi sự cố có
máy hỏng thì có ngay các phụ tùng và chi tiết cần thiết ñể thay thế sửa chữa kịp thời.
- Hình thức sửa chữa theo ñịnh kỳ kế hoạch.
Căn cứ vào ñộ bền của các chi tiết máy và thời gian làm việc của máy, người ta
xác ñịnh chu kỳ sửa chữa cho từng cấp sửa chữa. Từ ñó ñịnh ra ñược thời ñiểm và thời
gian sửa chữa cần thiết ñể sửa chữa máy ở các cấp. Việc sửa chữa máy ñược tiến hành
theo kế hoạch ñịnh trước. Hình thức này giúp doanh nghiệp xây dựng chủ ñộng bố trí kế
hoạch sản xuất khi có thi công bằng máy. Mặt khác doanh nghiệp cũng chuẩn bị trước
ñược nguồn kinh phí dùng cho sửa chữa.
- Phương pháp sửa chữa xe máy:
Có thể tổ chức sửa chữa xe máy theo một trong hai phương pháp sau ñây:
+ Phương pháp sửa chữa ñơn chiếc: Theo phương pháp này máy phải ñưa về

xưởng, tháo rời từng chi tiết ñể sửa chữa, phải tận dụng các chi tiết còn sử dụng ñược,
máy phải nằm ở xưởng lâu. Phương pháp này phù hợp với cơ sở sửa chữa nhỏ, ít phụ
tùng ít vốn.
+ Phương pháp thay thế tổng thành: Máy ñược tháo các cụm tổng thành hoặc các
cụm chi tiết có hư hỏng và ñược thay thế các cụm tổng thành, cụm chi tiết mới ñể máy
có thể hoạt ñộng ñược ngay. Các cụm tổng thành hoặc các cụm chi tiết hỏng ñược ñưa
về các phân xưởng sửa chữa, sau ñó lắp lại thành các cụm dự trữ dùng cho máy khác.
Phương pháp này có ưu nhược ñiểm là máy có thể không phải ñưa về xưởng, thời
gian chờ sửa chữa ngắn. Sau khi thay thế cụm tổng thành là máy có thể làm việc ñược
ngay, chất lượng công tác sửa chữa cũng ñược ñảm bảo. Tuy nhiên phương pháp này



TC&ðHSX

179

chỉ thích hợp với các cơ sở sửa chữa có nhiều máy cùng loại với nhau, có nhiều phụ
tùng thay thế phải dự trữ nhiều và vốn dành cho cơ sở sửa chữa phải nhiều.
8.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG XE MÁY THI CÔNG
8.5.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SỬ DỤNG XE MÁY THI CÔNG
Khi ñánh giá việc sử dụng máy thi công có thể dùng một số chỉ tiêu sau ñây ñể
ñánh giá hiệu quả của các biện pháp về tổ chức quản lý khai thác xe máy thi công.
Chỉ tiêu Hệ số sẵn sàng kỹ thuật K
ss
.
K
ss
= N

ss
/ N
ds
(8.7)
K
ss
là hệ số ñánh giá mức ñộ sẵn sàng công tác của một ñội máy ở một thời ñiểm
nào ñó. Hệ số sẵn sàng kỹ thuật ñược xác ñịnh bằng tỷ số giữa số lượng máy ở tình
trạng tốt sẵn sàng làm việc N
ss
với tổng số máy trong danh sách của ñơn vị N
ds
.
Muốn ñánh giá trình ñộ sẵn sàng của một ñội máy trong một thời kỳ (tháng, quý,
năm) thì dùng tỷ số giữa tổng số ngày máy tốt

N
ss
với tổng số ngày máy có trong danh
sách

N
ds
.
K
ss
=

N
ss

/

N
ds
(8.8)
Hệ số sẵn sàng kỹ thuật nói lên trình ñộ tổ chức quản lý và khai thác xe máy. Nếu
máy ñược quản lý tốt, có kế hoạch bảo quản sửa chữa chu ñáo, vận hành ñúng quy trình
bảo ñảm an toàn, ít hư hỏng, sửa chữa kịp thời thì hệ số K
ss
sẽ cao.
Chỉ tiêu hệ số sử dụng thời gian kế hoạch của máy K
sd

Chỉ tiêu này thường xác ñịnh riêng cho từng loại máy.
K
sd
= T
tt
/ T
kh
(8. 9)
Trong ñó: K
sd
là hệ số sử dụng thời gian của máy.
T
tt
- Số ngày máy thực tế làm việc.
T
kh
- Số ngày máy làm việc theo kế hoạch.

Chỉ tiêu hệ số hoàn thành ñịnh mức của máy K
ñm
.
K
ñm
= Q
tt
/ Q
ñm
(8.10)
Trong ñó: K
ñm
- là hệ số hoàn thành ñịnh mức của máy.
Q
tt
- Khối lượng công tác thực tế hoàn thành của 1 máy hoặc của tổ
hợp máy.
Q
ñm
- Khối lượng công tác ñịnh mức cho 1 máy hoặc của tổ hợp máy
hàng năm.
Chỉ tiêu hệ số sử dụng thời gian trong ca K
st
K
st
= t / T (8.11)
Trong ñó: K
st
- là hệ số sử dụng thời gian trong ca.
t - Thời gian thực tế máy làm việc trong ca.

T- Thời gian ñịnh mức một ca.



180

TC&ðHSX

Hệ số sử dụng thời gian trong ca có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp ñến năng
suất thực tế của máy.
Chỉ tiêu hệ số lợi dụng trọng tải K
T

Hệ số lợi dụng trọng tải K
T
là tỷ số giữa trọng lượng hàng hóa thực tế chuyển chở
với tải trọng quy ñịnh của phương tiện.
Chỉ tiêu hệ số lợi dụng hành trình K
L
.
Hệ số lợi dụng hành trình K
L
là tỷ số giữa chiều dài hành trình có hàng với tổng
số chiều dài hành trình mà các phương tiện vận chuyển của ñoàn xe ñã thực hiện.
Chỉ tiêu giá thành ca máy C
m

C
m
= C

kh
+ C
sc
+ C
nl
+ C
tl
+ C
cpk
(8. 12)
Chỉ tiêu giá thành ca máy ñược xác ñịnh bằng tổng các chi phí cho một ca máy
gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, chi phí tiền lương thợ ñiều
khiển và chi phí khác.
8.5.2. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG XE MÁY THI CÔNG

Trong công tác xây dựng giao thông nếu mức ñộ thi công cơ giới càng cao thì tỷ
trọng phần chi phí máy thi công chiếm trong giá thành xây dựng công trình càng lớn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy thi công sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp hạ
ñược giá thành công trình, ñồng thời rút ngắn ñược thời gian thi công và ñảm bảo chất
lượng công trình. Các phương hướng chủ yếu ñể nâng cao hiệu quả sử dụng xe, máy thi
công của doanh nghiệp xây dựng giao thông cần quan tâm ñến những hướng sau:
- Cải tiến thời gian làm việc của máy: tăng số ca làm việc của máy trong năm
bằng cách giảm thời gian máy làm việc không trọn ca, khắc phục các thời gian tổn thất,
thời gian ngừng nghỉ do thời tiết, thời gian di chuyển, sửa chữa bảo dưỡng máy không
hợp lý. Giảm các thời gian máy ngừng trong ca công tác vì những lý do chủ quan của
người tổ chức sản xuất.
- Cải tiến sử dụng máy: dựa vào các thông số kỹ thuật của máy ñể khai thác từ ñó
làm tăng khối lượng công tác trong ca mà chưa cần tăng thời gian làm việc của máy. Có
thể khai thác năng suất của máy thi công, bố trí sơ ñồ công tác hợp lý, làm giảm tối ña
các lý do máy ngừng vì kỹ thuật thi công. Bố trí mặt bằng thi công hợp lý ñể tăng tốc ñộ

vận hành của xe máy thi công, sử dụng máy ñúng theo tính năng tác dụng của nó, nâng
cao trình ñộ của công nhân ñiều khiển máy. Khi thi công bằng tổ hợp máy cần chọn
máy chủ ñạo phù hợp với công việc, các máy phục vụ thi công cùng với máy chủ ñạo
phải tính toán sao cho hệ số sử dụng thời gian càng gần 1 càng tốt.
- Các phương hướng khác: sử dụng tốt số ca máy, số giờ máy làm việc theo quy
ñịnh. Huy ñộng tối ña số lượng xe máy vào sản xuất xây dựng. Tăng năng suất giờ máy,
ca máy. Tiết kiệm chi phí ñể giảm giá ca máy, bằng những biện pháp cụ thể sau:
+ ðảm bảo ñủ khối lượng cho máy làm việc liên tục quanh năm.
+ Thanh lý những máy hư hỏng, lạc hậu không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất.
+ Tổ chức công tác bảo dưỡng, sửa chữa xe máy kịp thời.
+ Thiết kế công nghệ, tổ chức dây chuyền và ñiều phối xe máy hợp lý trong quá
trình thi công.



TC&ðHSX

181

+ ðảm bảo ñội ngũ công nhân vận hành xe máy có trình ñộ và tay nghề giỏi, có ý
thức tốt về sử dụng xe máy.
+ Quản lý chặt chẽ việc cấp phát nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa và thay thế.
+ Phát ñộng phong trào thi ñua quản lý và sử dụng xe máy tốt, có các hình thức
thưởng phạt thích ñáng.

Câu hỏi chương 8
1. Các hình thức tổ chức quản lý xe máy thi công trong xây dựng
giao thông?
2. Nội dung tổ chức quản lý và khai thác xe máy thi công trong
doanh nghiệp xây dựng giao thông?

3. Tổ chức ñội máy thi công trong doanh nghiệp xây dựng?
4. Một số chỉ tiêu ñánh giá và phương hướng nâng cao hiệu quả sử
dụng xe máy thi công?




TC&ðHSX

181


CHƯƠNG 9
TỔ CHỨC LAO ðỘNG VÀ BẢO HỘ LAO ðỘNG
TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Bất kỳ lĩnh vực tổ chức sản xuất nào ngoài việc sử dụng tiết kiệm vật tư kỹ thuật
còn phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm lao ñộng nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất
kinh doanh.
Lao ñộng là yếu tố quan trọng có tính chất quyết ñịnh ñến kết quả của quá trình
sản xuất tạo nên sản phẩm.
Sử dụng lao ñộng một cách hợp lý có ý nghĩa quyết ñịnh ñến kết quả của quá trình
sản xuất về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Tổ chức và quản lý tốt lao ñộng, không những sẽ làm hạ giá thành sản phẩm mà
còn có ý nghĩa tiết kiệm lực lượng lao ñộng cho xã hội.
Tính ña dạng của công tác xây dựng giao thông ñòi hỏi phải sử dụng lực lượng lao
ñộng lớn, gồm nhiều nghề nghiệp, chuyên môn khác nhau nên hình thức tổ chức lực
lượng lao ñộng cũng khác nhau ñối với từng trường hợp khác nhau về loại hình sản
phẩm, yêu cầu kỹ thuật, ñịa hình khu vực xây dựng và yêu cầu về tiến ñộ xây dựng.
Do ñặc ñiểm của sản phẩm xây dựng là ñơn chiếc, quá trình sản xuất không ổn
ñịnh theo thời gian, cơ cấu công tác cũng luôn thay ñổi nên việc bố trí lao ñộng cũng

luôn bị thay ñổi. Những ñặc ñiểm này ảnh hưởng rất lớn ñến việc tổ chức lao ñộng trong
tổ chức xây dựng.
Vì tính chất phức tạp của nó, mặt khác trong phạm vi của môn học nên trong
phần này chỉ nêu một số khía cạnh về tổ chức lao ñộng trực tiếp phục vụ cho công tác tổ
chức thi công một công trình như: Công tác tổ chức tổ ñội lao ñộng trong xây dựng giao
thông, công tác an toàn lao ñộng và bảo hộ lao ñộng.
9.1. TỔ CHỨC TỔ ðỘI LAO ðỘNG
9.1.1. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC TỔ ðỘI LAO ðỘNG TRONG XÂY DỰNG
Hiện nay ở nước ta, trong xây dựng giao thông, chúng ta thường gặp hai hình thức
tổ chức tổ ñội sản xuất. Tổ ñội chuyên nghiệp và tổ ñội hỗn hợp. Hai hình thức này
ñược hình thành trên cơ sở của sự phân công và hợp tác lao ñộng trong sản xuất.
Phân công lao ñộng là sự sắp xếp một hay nhiều công nhân thực hiện một số công
việc nhất ñịnh phù hợp với chuyên môn của họ. Sự phân công lao ñộng theo chuyên
môn hóa quá sâu có mặt hạn chế nhất ñịnh, ñó là: Khó sắp xếp bố trí ñầy ñủ công việc
cho từng công nhân hoặc nhóm công nhân theo ngành nghề chuyên môn trong suốt quá
trình thi công. Do ñó làm tăng thời gian di chuyển và thời gian ngừng nghỉ, ñôi khi còn
tăng thêm cả chi phí cho việc trang bị lại một phần chỗ làm việc.
Hợp tác lao ñộng là sự kết hợp chặt chẽ giữa một hoặc nhiều công nhân có chuyên
môn khác nhau ñể thực hiện một nhiệm vụ sản xuất nhất ñịnh ñể nhận một kết quả



182


TC&ðHSX

chung. Sự hợp tác lao ñộng ñược phát triển và tồn tại song song v
ới sự phân công
lao ñộng.

Dưới ñây, chúng ta lần lượt nghiên cứu hai hình thức thông thường trong xây
dựng giao thông.
a. Hình thức tổ chức ñội chuyên nghiệp
Hình thức này ñược phân ra các loại:
- Chuyên môn hóa theo sản phẩm:
Là hình thức thành lập các ñội chuyên nghiệp chuyên sản xuất, xây dựng một loại
sản phẩm hoàn chỉnh. Ví dụ: ðội xây dựng ñường bộ, ñội xây dựng cầu, ñội xây dựng
các công trình thoát nước.
Ưu ñiểm của hình thức này: ðã thể hiện tính chuyên môn hóa và tính hợp tác hóa
trong sản xuất, nhưng có nhược ñiểm là tính chuyên nghiệp không cao. Hình thức này
ñang ñược áp dụng rộng rãi ở nước ta hiện nay, ñặc biệt trong ñiều kiện sản xuất với
quy mô nhỏ.
- Chuyên môn hóa theo công nghệ:
Là hình thức tổ chức ñội chuyên môn thực hiện một công nghệ nào ñó. Như ñội
chuyên thi công nền ñường, ñội thi công mặt ñường, ñội thi công móng cọc, ñội hoàn
thiện
Ưu ñiểm của hình thức này là thể hiện tính chuyên môn hóa cao nên năng suất lao
ñộng và chất lượng sản phẩm của hình thức này tăng lên rõ rệt so với hình thức chuyên
môn theo sản phẩm. Nhưng khi quy mô sản xuất nhỏ thì áp dụng hình thức này kém
hiệu quả, chi phí di chuyển lớn.
Ở nước ta hiện nay, trong ñiều kiện lực lượng sản xuất còn yếu, kém, quy mô xây
dựng không lớn, trình ñộ sản xuất của xã hội còn thấp thì hình thức này ít ñược áp dụng,
hoặc chỉ ñược áp dụng tạm thời ñối với một vài công trình có quy mô xây dựng lớn,
công nghệ xây dựng phức tạp, thời gian thi công dài.
- Chuyên môn hóa theo nghề chuyên môn:
Là hình thức tổ chức tổ, ñội theo nghề chuyên môn nhất ñịnh mà họ ñược ñào tạo.
Hình thức này ít ñược áp dụng trong hình thức ñội, mà chỉ áp dụng ở mức tổ, như tổ nề,
tổ mộc, tổ sắt, tổ bê tông
Nếu quy mô xây dựng ñủ lớn sao cho có thể bố trí công việc ñầy ñủ cho các nghề
chuyên môn trong suốt quá trình sản xuất thì hình thức tổ chức tổ, ñội chuyên môn theo

nghề sẽ ñạt ñược năng suất cao, góp phần rút ngắn thời hạn công trình.
b. Hình thức Tổ, ñội hỗn hợp
Là hình thức tổ chức tổ, ñội bao gồm một số nhóm chuyên nghiệp khác nhau theo
nghề chuyên môn hoặc theo công nghệ xây dựng, các nhóm chuyên nghiệp này cùng
thực hiện nhiệm vụ sản xuất chung của ñội hoặc của công ty. Hình thức tổ chức theo tổ
ñội hỗn hợp sử dụng thích hợp ñối với các công trình có quy mô xây dựng nhỏ, khối
lượng công tác không lớn vì giảm ñược chi di chuyển và không gián ñoạn thi công.
Nhưng vì có nhiều nghề chuyên môn khác nhau trong một ñơn vị, nên việc bố trí
và ñiều ñộng nhân lực cũng phức tạp, ña dạng. ðòi hỏi cán bộ lãnh ñạo ñội phải có trình
ñộ tổ chức nhất ñịnh, phải nắm ñược các yêu cầu kỹ thuật ñối với từng loại công việc ñể



TC&ðHSX

183
sắp xếp lao ñộng một cách hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người trong ñơn vị
nhằm ñáp ứng yêu cầu về chất lượng công tác, ñáp ứng tiến ñộ thi công.
Việc thay ñổi thành phần lao ñộng (số lượng và cấp bậc thợ) theo sự thay ñổi khối
lượng công việc và yêu cầu kỹ thuật trong phạm vi một công trình sẽ mang lại hiệu quả
của sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng cũng chính vì sự thay ñổi số
lượng công nhân trong các tổ ñội lại gây sự trở ngại nhất ñịnh. Ví dụ như phá vỡ sự hợp
tác lao ñộng nhịp nhàng và ăn ý theo thói quen và cá tính, việc quản lý con người và bồi
dưỡng tay nghề không ñược liên tục. Những nguyên nhân trên lại là những nhân tố làm
giảm năng suất lao ñộng chung trên công trường và việc quản lý lao ñộng dễ bị lỏng lẻo,
do ñó người ta thường cố ñịnh thành phần tổ ñội.
9.1.2. THÀNH LẬP TỔ, ðỘI SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Yêu cầu khi thành lập tổ ñội trong xây dựng
ðể nâng cao hiệu quả của sản xuất và chất lượng sản phẩm xây dựng, việc thành
lập tổ, ñội xây dựng cần ñáp ứng những yêu cầu chủ yếu sau:

- Số lượng và chất lượng lao ñộng, trình ñộ chuyên môn của người lao ñộng trong
tổ, ñội sản xuất phải ñáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ thi công công trình xây
dựng nhằm ñảm bảo cho việc xây dựng công trình ñúng thời hạn với chất lượng tốt theo
yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
- Số lượng, thành phần và kết cấu lao ñộng trong tổ, ñội xây dựng phải ñảm bảo
tính ổn ñịnh, hạn chế mức ñộ xáo trộn về tổ chức trong tổ, ñội, gây lãng phí lao ñộng.
- Việc thành lập tổ, ñội xây dựng phải dựa trên cơ sở khối lượng công tác, thời
gian thi công, quá trình công nghệ tạo nên sản phẩm.
- Khi tiến hành thi công cơ giới hóa, việc bố trí lao ñộng phải trên cơ sở tận dụng
tối ña năng lực, công suất máy móc, thiết bị thi công.
- Tận dụng tối ña lực lượng lao ñộng có bậc thợ cao là biện pháp nâng cao năng
suất lao ñộng và chất lượng sản phẩm.
- Thực hành tiết kiệm sức lao ñộng là mục tiêu chủ yếu trong công tác tổ chức lao
ñộng. ðây cũng là yếu tố dẫn ñến hạ giá thành sản phẩm và tiết kiệm lao ñộng cho
xã hội.
Tính toán thành phần lao ñộng trong tổ, ñội sản xuất xây dựng
- Thành phần và số lượng công nhân theo nghề nghiệp của các tổ ñội sản xuất
chuyên môn hóa và ñội sản xuất hỗn hợp ñược xác ñịnh trên cơ sở khối lượng, cơ cấu
công tác, thời gian thực hiện công việc và ñịnh mức hao phí lao ñộng hoặc ñịnh mức
năng suất lao ñộng. Số lượng công nhân loại (i) trong tổ hoặc ñội ñược xác ñịnh theo
công thức tổng quát sau:
N
i
= ∑ Q
i
. d
i
/ T. k
1
.k

2

Trong ñó: N
i
: Số lượng công nhân loại (i) trong tổ, ñội (người).
Q
i
: Khối lượng công tác mà công nhân loại (i) phải thực hiện trong
thời gian thi công (sản phẩm).
T: Thời gian cần hoàn thành toàn bộ khối lượng công tác.
d
i
: ðịnh mức hao phí thời gian lao ñộng của công nhân loại (i) cho
một ñơn vị khối lượng công tác (ca/sản phẩm).



184


TC&ðHSX

k
1
: Hệ số tăng năng suất lao ñộng của công nhân.
k
2
: Số ca làm việc của một người trong một ngày.
Bằng cách tính toán tương tự, chúng ta xác ñịnh ñược thành phần và số lượng
công nhân trong tổ, ñội theo từng nghề và loại bậc thợ. Dựa trên yêu cầu, nguyên tắc

thành lập tổ, ñội của công ty, chúng ta tiến hành thành lập tổ, ñội lao ñộng trong công
ty.
9.2. CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ðỘNG VÀ BẢO HỘ LAO ðỘNG
Trong quá trình thi công, ñơn vị thi công phải không ngừng cải thiện ñiều kiện lao
ñộng và bảo ñảm an toàn lao ñộng trong quá trình sản xuất.
An toàn lao ñộng là công tác bảo vệ tính mạng và tài sản sản xuất, bảo ñảm cho
công nhân có thể làm việc trong ñiều kiện an toàn, vệ sinh.
Bảo hộ lao ñộng là công tác phòng ngừa những tai nạn lao ñộng có thể xẩy ra gây
ra tổn thương, chết người hay bị tàn phế, phòng ngừa những bệnh nghề nghiệp có thể
xảy ra của quá trình thi công hoặc làm cho sức khoẻ của công nhân có thể bị giảm sút
nhanh chóng, hoặc công nhân bị nhiễm ñộc, nhiễm trùng sinh bệnh tật. Khi công nhân
làm việc trong giếng chìm hơi ép, lặn sâu, làm việc ở các kho xăng, máy nghiền ñá, tiếp
xúc với bụi silic và bụi vôi khi thi công móng ñường ñất gia cố vôi, xi măng làm việc
trực tiếp với nhựa ñường ñều bị ảnh hưởng nhiều ñến sức khỏe.
9.2.1. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ðỘNG CỦA TỔ
CHỨC XÂY DỰNG
ðể ñảm bảo an toàn lao ñộng và bảo hộ lao ñộng trên các công trường, ñơn vị xây
dựng phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a. Căn cứ vào yêu cầu an toàn kỹ thuật, an toàn lao ñộng, nghiên cứu hồ sơ thiết
kế công trình và hồ sơ thiết kế tổ chức thi công. Có những kiến nghị bổ sung hoặc sửa
ñổi biện pháp thi công trong thiết kế tổ chức thi công khi phát hiện có hiện tượng không
ñảm bảo an toàn trong quá trình thi công.
b. Xây dựng các quy ñịnh, nội quy thao tác, quy tắc an toàn kỹ thuật, phù hợp với
ñiều kiện thi công trên công trường ñể phòng ngừa hiện tượng bất an toàn có thể xảy ra.
Cải tiến biện pháp thi công, biện pháp tổ chức lao ñộng ñể nâng cao mức ñộ an toàn
trong thi công.
c. Theo dõi việc thực hiện chế ñộ bảo hộ lao ñộng, nội quy an toàn, kiểm tra tính
chất an toàn và ñiều kiện làm việc của máy móc, thiết bị và phương tiện của vận tải trên
công trường. ðôn ñốc thực hiện tốt nội quy an toàn sản xuất.
d. Nghiên cứu phân tích các tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và ñề ra các biện

pháp bảo ñảm an toàn kỹ thuật, an toàn lao ñộng và bảo hộ lao ñộng.
e. Tuyên truyền, giáo dục công tác bảo hộ lao ñộng, tổ chức thực hiện những biện
pháp tổ chức kỹ thuật có liên quan ñến bảo hộ lao ñộng. Làm tốt công tác vệ sinh sản
xuất, công tác trang bị phòng hộ lao ñộng, luôn luôn tìm cách cải thiện ñiều kiện làm
việc, cơ giới hóa các công việc nặng nhọc ảnh hưởng ñến sức khoẻ của công nhân.
9.2.2. CÁC BIỆN PHÁP ðẢM BẢO AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ðỘNG TRÊN
CÔNG TRƯỜNG



TC&ðHSX

185
ðể thực hiện những nhiệm vụ về an toàn lao ñộng ñã nêu trên ñây, cần áp dụng
các biện pháp sau ñây:
a. Các biện pháp ñảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật, công nghệ như:
Thực hiện cơ giới hóa quá trình thi công xây dựng cũng như cơ giới hóa quá trình
sản xuất vật liệu xây dựng, cơ giới hóa quá trình xếp dỡ tại các bãi vật liệu, các xí
nghiệp sản xuất phụ nhằm giảm bớt quá trình sản xuất nặng nhọc và quá trình sản xuất
kém an toàn cho người và máy móc thiết bị.
b. Các biện pháp kỹ thuật về an toàn nơi làm việc và vệ sinh sản xuất:
Các biện pháp kỹ thuật về an toàn lao ñộng như: thắt dây an toàn khi làm việc trên
cao, nơi nguy hiểm, khi làm việc công nhân phải mặc quần áo phòng hộ, ñội mũ bảo
hiểm, Các biện pháp ñảm bảo an toàn nơi làm việc như: ðảm bảo ñủ ánh sáng nơi làm
việc, có rào che, chắn ñể ngăn ngừa tai nạn lao ñộng, không cho công nhân làm việc
trong phạm vi không an toàn khi thi công cơ giới… giữ gìn vệ sinh khu vực làm việc.
c. Các biện pháp về tổ chức như:
- Quy ñịnh chế ñộ làm việc và nghỉ ngơi, cung cấp ñầy ñủ dụng cụ phòng hộ cho
công nhân, thực hiện chế ñộ lao ñộng hợp lý, không ñể cho công nhân làm thêm giờ,
thêm ca quá nhiều, tổ chức huấn luyện biện pháp an toàn sản xuất trước khi tiến hành

thi công công trình.
- Quy ñịnh chế ñộ trách nhiệm cho tổ chức, các cá nhân trong việc ñảm bảo an
toàn lao ñộng. Cụ thể:
+ Chỉ huy trưởng công trường có nhiệm vụ lãnh ñạo công trường thực hiện các
công tác về an toàn kỹ thuật.
+ ðội trưởng thi công trưởng bộ phận phụ trách việc an toàn cho người, máy móc
thiết bị, việc trang bị phòng hộ và các ñiều kiện vệ sinh kỹ thuật và tổ chức công tác an
toàn lao ñộng thuộc phạm vi của mình phụ trách.
+ Tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm công tác an toàn lao ñộng và vệ sinh sản
xuất trong phạm vi ñơn vị của mình.
- Thực hiện chế ñộ khen thưởng ñối với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt những quy
ñịnh về an toàn và bảo hộ lao ñộng, nghiêm khắc xử phạt khi họ vi phạm quy ñịnh về an
toàn và bảo hộ lao ñộng trong ñơn vị.
9.2.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ðỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
ðể tổ chức tốt công tác ñảm bảo an toàn lao ñộng và bảo hộ lao ñộng trong doanh
nghiệp xây dựng, doanh nghiệp phải xây dựng quy chế hoạt ñộng, trong ñó phải quy
ñịnh rõ chế ñộ trách nhiệm của từng thành viên trong doanh nghiệp. Cụ thể:
Giám ñốc doanh nghiệp là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về
công tác an toàn và bảo hộ lao ñộng trong doanh nghiệp. ðể thực hiện nhiệm vụ này,
giám ñốc phải cử Ban chỉ huy công trường hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức thi
công và công tác an toàn và bảo hộ lao ñộng trên công trường.
Trưởng ban chỉ huy công trường là người chịu trách nhiệm trước giám ñốc doanh
nghiệp về công tác an toàn lao ñộng và bảo hộ lao ñộng trên công trường thuộc phạm vi



186



TC&ðHSX

mình phụ trách. Trưởng ban chỉ huy công trường hoặc người phụ trách thi công có trách
nhiệm:
- Tổ chức huấn luyện và học tập về an toàn kỹ thuật và bảo hộ lao ñộng cho công
nhân trên công trường trước khi triển khai thi công công trình, kiểm tra sát hạch sau mỗi
ñợt học tập.
- Hướng dẫn công nhân phương pháp và nội quy làm việc trên công trường, các
quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao ñộng.
- Bảo ñảm ñiều kiện vệ sinh, sinh hoạt, quần áo lao ñộng, các dụng cụ phòng hộ
lao ñộng cần thiết cho công nhân.
- Tạo ñiều kiện ñể thi công an toàn trên công trường.
- Xây dựng những quy ñịnh trách nhiệm cụ thể cho từng ñơn vị, cá nhân về công
tác an toàn lao ñộng trên công trường.
- Cử cán bộ phụ trách công tác an toàn lao ñộng trên công trường.
+ Cán bộ phụ trách an toàn lao ñông trên công trường có quyền hạn:
- Không cho thi công trong ñiều kiện không ñảm bảo an toàn.
- Không cho tiếp tục sử dụng các máy móc và thiết bị không ñảm bảo an toàn
lao ñộng.
- ðề nghị khen thưởng và kỹ luật với những người chấp hành tốt và những người
cố tình phá hoại các quy tắc thể lệ về bảo hộ lao ñộng.
+ Khi công nhân ñến làm việc trên công trường người phụ trách an toàn lao ñộng
trên công trường phải có nhiệm vụ:
- Phổ biến về nội quy bảo hộ lao ñộng.
- Phổ biến cho công nhân thông hiểu các quy tắc trật tự trong công trường, an
toàn kỹ thuật, vệ sinh sản xuất, và an toàn phòng cháy.
- Giới thiệu trình tự công nghệ, phương pháp vận hành và sử dụng máy móc, thiết
bị, công cụ.
- Tổ chức tốt ñiều kiện lao ñộng cho công nhân.
+ Các công nhân trên công trường có nhiệm vụ:

- Chấp hành tốt kỷ luật lao ñộng.
- Giữ gìn tài sản của doanh nghiệp.
- Chấp hành tốt về an toàn kỹ thuật, vệ sinh sản xuất, an toàn phòng cháy và các
quy tắc về an toàn lao ñộng và bảo hộ lao ñộng.
9.3. CÔNG TÁC ðÀO TẠO VÀ NÂNG CAO TAY NGHỀ TRONG ðỘI XÂY
DỰNG
Mỗi một công việc không những ñòi hỏi những công nhân ñúng nghề mà còn phải
có trình ñộ tay nghề phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Ở ñây chỉ giới thiệu một số hình thức
bồi dưỡng và ñào tạo tay nghề trong phạm vi tổ, ñội ñể ñáp ứng yêu cầu cho sản xuất.
a. Bồi dưỡng và nâng cao tay nghề thông qua thao diễn kỹ thuật
- Xuất phát từ phương pháp phân chia quá trình lao ñộng ra thành các thao tác
(ñộng tác hoặc cử ñộng). Qua thao diễn kỹ thuật trong ñơn vị, mà tạo ra ñược những



TC&ðHSX

187
phương pháp lao ñộng tiên tiến, những thao tác hợp lý, loại trừ những ñộng tác thừa,
thao tác lạc hậu.
- Tất cả những cải tiến công cụ và hợp lý hóa thao tác ñó thông qua thao diễn kỹ
thuật và áp dụng thường xuyên vào sản xuất xây dựng, ñiều ñó rất có ý nghĩa trong việc
nâng cao tay nghề và tổ chức xây dựng trên công trường và tổ chức sản xuất trong công
xưởng sản xuất vật liệu hoặc kết cấu xây dựng.
b. Hình thức nâng cao trình ñộ nghề nghiệp
Trong tình hình sản xuất hiện nay, thời kỳ mà khoa học kỹ thuật ñã trở thành nhu
cầu thiết yếu trực tiếp phục vụ sản xuất thì trình ñộ nghề nghiệp của công nhân cũng có
những yêu cầu cao hơn.
Trình ñộ nghề nghiệp của công nhân ñược ñánh giá theo hai mặt:
- Làm ñược những công việc hoặc thao tác nhất ñịnh.

- Hiểu biết những kiến thức chuyên môn, khoa học trong phạm vi nghề nghiệp
nhất ñịnh. Yêu cầu thứ nhất ở trên, công nhân ñạt ñược là do rèn luyện thực hành, yêu
cầu thứ hai nhằm công nhân hiểu biết ñủ rộng tạo ñiều kiện hoàn thành tốt công việc
của mình. Việc chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong sản xuất hiện nay ñòi hỏi công
nhân phải hiểu biết toàn bộ khâu công nghệ và biết rõ phần việc hoặc thao tác của mình,
có ý nghĩa quyết ñịnh ñến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Việc bồi dưỡng và nâng cao trình ñộ nghề nghiệp của công nhân có thể thông qua
các hình thức như: công nhân ñược nâng cao tay nghề thông qua việc tự học tập, ứng
dụng các phương pháp và lý thuyết về tổ chức lao ñộng khoa học thông qua hình thức
kèm cặp, trao ñổi kinh nghiệm trong và ngoài ñơn vị của mình.
Ngoài ra, ñơn vị có thể ñưa công nhân ñi học tập, tại các cơ sở, ñơn vị chuyên
môn, các trường ñào tạo.
c. Các hình thức ñào tạo nghề
- ðào tạo mới: là hình thức ñào tạo chuyên môn kỹ thuật cho những người chưa
biết nghề tại trường, lớp cạnh xí nghiệp với thời gian từ 6 tháng trở lên.
ðào tạo mới gồm:
+ Tự ñào tạo: Là hình thức tổ chức các lớp ñào tạo nghề tại Công ty, sau khi tốt
nghiệp số công nhân này sẽ làm việc tại công ty.
+ ðào tạo tại các ñơn vị khác như ñào tạo tại các ñơn vị ñào tạo nghề chuyên
nghiệp hoặc gửi ñi ñào tạo tại các ñơn vị khác theo hợp ñồng.
- Bổ túc công nhân kỹ thuật là hình thức ñào tạo công nhân kỹ thuật thông qua
việc bồi dưỡng lý thuyết và bồi dưỡng tay nghề tại công ty hoặc tại các cơ sở ñào tạo từ
3 tháng ñến một năm.
- ðào tạo lại: Là hình thức doanh nghiệp tự tổ chức ñào tạo hoặc gửi ñi ñào tạo
cho công nhân không ñáp ứng với ñiều kiện kỹ thuật công nghệ mới.

Câu hỏi chương 9
1. Các hình thức tổ chức tổ ñội lao ñộng trong xây dựng?




188


TC&ðHSX

2. Nội dung công tác tổ chức thành lập tổ, ñội sản xuất trong xây
dựng giao thông?
3. Nội dung công tác tổ chức an toàn lao ñộng và bảo hộ lao ñộng
trong doanh nghiệp xây dựng?
4. Nội dung công tác ñào tạo và nâng cao tay nghề trong doanh
nghiệp xây dựng?




188

TC&ðHSX



CHƯƠNG 10
TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN
TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG
10.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN
10.1.1. KHÁI NIỆM CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN
Công tác vận chuyển là việc làm chuyển dịch về không gian và thời gian các loại
vật tư, hàng hóa bằng một hình thức và phương tiện vận chuyển nào ñó theo mục ñích
của con người. Công tác vận chuyển trong xây dựng giao thông là việc ñưa các vật liệu

xây dựng, các cấu kiện xây dựng, các bán thành phẩm v.v từ vị trí này ñến vị trí khác
theo không gian và thời gian trong phạm vi công trường hoặc từ ngoài công trường ñến
công trường xây dựng.
Việc vận chuyển có thể bằng hình thức thủ công hoặc bằng cơ giới hoặc kết hợp
giữa thủ công và cơ giới. Khi tổ chức vận chuyển có thể sử dụng các công cụ hoặc các
phương tiện khác nhau cốt sao ñạt ñược mục ñích cuối cùng là ñưa ñược thứ cần vận
chuyển ñến ñúng ñịa chỉ, bảo ñảm về thời gian, chi phí vận chuyển thấp và ñảm bảo
ñược chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
Trong công tác vận chuyển tùy theo mục ñích của người sử dụng mà các loại
hàng hóa vận chuyển cũng khác nhau và cự ly vận chuyển dài, ngắn khác nhau.
Tóm lại có thể ñịnh nghĩa: Công tác vận chuyển là sự dịch chuyển vị trí của hàng
hóa theo không gian và thời gian bằng các loại công cụ và phương tiện vận chuyển.
Trong xây dựng giao thông cần vận chuyển một khối lượng rất lớn vật liệu xây
dựng và các loại hàng hóa khác từ nơi cung cấp ñến công trường xây dựng, vận chuyển
vật liệu ngay trong nội bộ công trường xây dựng cũng như vận chuyển các loại phế thải
xây dựng, ñất ñào v.v… từ công trường xây dựng ñến các bãi chứa phế thải.
10.1.2. Ý NGHĨA CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN TRONG XÂY DỰNG
Trong xây dựng các công trình giao thông cần một khối lượng lớn các loại vật liệu
khác nhau như cát, ñá, sỏi, xi măng, sắt thép, nhựa ñường, gạch, gỗ v.v. Ngoài ra cũng
cần một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác dùng cho sinh
hoạt của cán bộ công nhân xây dựng trên công trường. Hầu hết các loại vật liệu và
lương thực, thực phẩm cũng như nhu yếu phẩm ñều phải mua từ các nhà cung cấp. Vì
thế vận chuyển là một trong những loại công tác chủ yếu trong xây dựng các công trình
giao thông. Công tác vận chuyển chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ khối lượng công
tác thi công công trình. Công tác vận chuyển có ảnh hưởng lớn ñến việc tổ chức thi
công xây lắp, ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ thi công công trình và nó còn ảnh hưởng
ñến chất lượng vật liệu. Công tác vận chuyển cũng còn có thể ảnh hưởng ñến tổ chức
sản xuất ở các xí nghiệp sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ. Do ñó việc tổ chức vận chuyển
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến thời hạn thi công công trình, chất lượng công trình
xây dựng.




TC&ðHSX

189
Ngoài ra việc tổ chức vận chuyển cũng ảnh hưởng trực tiếp ñến giá vật liệu tới
chân công trình và qua ñó ảnh hưởng gián tiếp ñến giá thành công trình.
Tổ chức vận chuyển tốt sẽ giảm ñược giá vật liệu ñến chân công trình, dẫn ñến
giảm giá thành công trình. Tổ chức vận chuyển tốt còn ñáp ứng kịp thời vật liệu cho thi
công, ñảm bảo ñược tiến ñộ thi công.
Tổ chức vận chuyển không tốt dễ dẫn ñến tăng chi phí vận chuyển làm tăng giá
vật liệu ñến chân công trình và làm tăng giá thành công trình. Tổ chức vận chuyển
không tốt còn có thể làm chậm tiến ñộ thi công do không có vật liệu hoặc vật liệu thiếu
ñồng bộ.
Một số loại bán thành phẩm xây dựng như bê tông tươi, bê tông nhựa nóng nếu tổ
chức vận chuyển không tốt sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng công trình xây dựng.
Cần nhận thức ñược rằng công tác vận chuyển không làm tăng giá trị sử dụng
công trình xây dựng kể cả cường ñộ và sự lâu bền của công trình mà nó chỉ ảnh hưởng
ñến giá thành cũng như một số chỉ tiêu khác. Vì vậy giảm khối lượng công tác vận
chuyển và chi phí vận chuyển là một trong những biện pháp tích cực ñể giảm giá thành
công trình.
Có thể nói việc tổ chức vận chuyển trong xây dựng giao thông ảnh hưởng ñến các
chỉ tiêu: tiến ñộ thi công, giá thành công trình và chất lượng công trình xây dựng.
10.2. PHÂN LOẠI CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN
ðể tổ chức công tác vận chuyển dược tốt, cần phân loại vận chuyển ñể từ ñó hiểu
rõ loại hàng hóa vận vận chuyển, tính chất hàng hóa, phạm vi vận chuyển, cự ly vận
chuyển v.v ñáp ứng ñược tốt nhất cho quá trình thi công xây dựng công tr
ình
giao thông.

10.2.1. PHÂN LOẠI CĂN CỨ VÀO Ý NGHĨA VÀ ðẶC ðIỂM CỦA VẬN CHUYỂN
Theo cách phân loại này công tác vận chuyển trong xây dựng giao thông ñược
chia thành 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Gồm các công tác vận chuyển mà nó là một bộ phận hợp thành của quá
trình thi công xây dựng công trình hay là một bước công việc của dây chuyền sản xuất
và ñược thực hiện trong phạm vi thi công của từng công trình (phạm vi trong công
trường xây dựng) như việc vận chuyển ñất, ñá ñể xây dựng nền, móng các công trình
cầu, ñường (cự ly vận chuyển thường ngắn), vận chuyển cát, ñá, sỏi, xi măng, sắt thép
từ kho bãi công trường ñến vị trí thi công.
ðặc ñiểm của nhóm 1:
+ Là một khâu công tác gắn liền với dây chuyền công nghệ thi công công trình.
+ Chi phí vận chuyển ñược tính trực tiếp vào giá thành công trình ở khoản mục
tiền lương (nếu là vận chuyển thủ công) hoặc khoản mục máy thi công (nếu là vận
chuyển bằng cơ giới).
+ Phương tiện vận chuyển nằm trong tổ hợp xe máy thi công của quá trình
công nghệ, do ñơn vị xe máy thi công quản lý.
Nhóm 2: Gồm các công tác vận chuyển thuộc quá trình công nghệ của các xí
nghiệp sản xuất phụ trợ và ñược tiến hành trong nội bộ khu vực của xí nghiệp ñó gồm

×