1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau hơn 30 năm thống nhất đất nƣớc, Việt Nam đã có những bƣớc chuyển
mình mạnh mẽ. Từ một nƣớc lac hậu có nền kinh tế quan liêu, bao cấp, Việt Nam
đã vƣơn mình phát triển trở thành một nƣớc phát triển tồn diện và trở thành điểm
đến lý tƣởng cho các nhà đẩu tƣ thế giới. Năm 2007 Việt Nam gia nhập tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO, nển kinh tế càng trở nên năng động hơn. Tuy nhiên, việc
gia nhập đƣợc vào tổ chức này đã mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi nhƣng
cũng khơng ít thách thức. Hàng rào thuế quan đƣợc dở bỏ, Việt Nam có nhiều cơ
hội giao lƣu hợp tác kinh tế với nhiều nƣớc lớn và phát triển. Để hịa mình vào dịng
chảy kinh tế quốc tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải chịu những sức
ép không nhỏ từ các nƣớc phát triển với những nền công nghiệp lớn.
Mặt khác, cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài từ năm 2008 đến nay vẫn còn để
lại nhiều hậu quả to lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới
nói chung. Với một nền kinh tế cịn non trẻ cộng với những khó khăn do thị trƣờng
chung mang lại các doanh nghiệp của Việt Nam đặc biệt là những doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã điêu đứng trƣớc cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp
đã tuyên bố phá sản. Thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng đang có những
chuyển biến khởi sắc. Để có thể gƣợng dậy hồi phục đƣợc sau cuộc khủng hoảng
phụ thuộc rất nhiều vào kinh tế thế giới và chính nội lực của nền kinh tế, nhƣng nội
lực nền kinh tế nƣớc ta đã bị ảnh hƣởng đáng kể do tác động của lạm phát và suy
thoái. Trƣớc những sự thách thức đó các doanh nghiệp đã hiểu rằng việc quản lý chi
phí và sử dụng chi phí một cách có hiệu quả để sản phẩm và dịch vụ của mình ngày
càng đƣợc nâng cao về chất lƣợng và phù hợp với khách hàng là một điều vô cùng
cấp thiết. Tuy nhiên, đó thực sự là một bài tốn không hề đơn giản với các doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp thành cơng ln phải biết tận dụng tiềm năng sẵn có, xử lý
linh hoạt về giá, hạ thấp chi phí và giảm thiểu lãng phí thì mới đạt đƣợc lợi nhuận
nhƣ mong muốn. Vì vậy, để ngƣời tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của mình, các
doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đổi mới về hình thức,…
2
Để đạt đƣợc điều đó, phân loại chi phí, loại bỏ những chi phí khơng cần thiết,
giảm thiểu lãng phí là vấn đề vô cùng quan trọng trong một doanh nghiêp. Vấn đề
đặt ra là Doanh nghiệp phải quản lý chi phí nhƣ thế nào cho thật khơn ngoan, quyết
định sử dụng đồng tiền nhƣ thế nào cho thật hợp lý. Để làm đƣợc điều đó hay khơng
phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định của các nhà quản trị, các nhà quản trị sẽ tổ
chức, phối hợp, ra quyết định và kiểm soát mọi hoạt động trong Doanh Nghiệp để
đạt đƣợc những hiệu quả cao nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân loại chi phí theo cách ứng xử vào m i
công ty là vô cùng cần thiết, tuy nhiên vận dụng nó vào doanh nghiệp mình nhƣ thế
nào là một vấn đề rất mới mẻ, em quyết định chọn đề tài “P
T EO C C
N
CÔNG TY CP VƢƠN
V
VẬN D N
CÁCH P
N LO I C I P
N LO I N Y T I
ẢI” làm chuyên đề tốt nghiệp của em. Qua đề tài này
em sẽ hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc phân loại chi phí, áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn để rút ra những kiến thức cần thiết cho việc ra quyết định sản xuất kinh
doanh tại công ty CP Vƣơng Hải. Tuy nhiên, với thời gian tiếp cận thực tế chƣa
nhiều nên bài luận không tránh những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc đƣợc sự giúp
đỡ và ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô, các cô chú, anh chị trong công
ty.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài:
Khủng hoảng kinh tế đã lan rộng ra toàn thế giới, len lỏi vào từng bữa ăn và
nếp sống của gia đình trên tồn thế giới. Nó gây hậu quả vơ cùng to lớn tới nên kinh
tế của các quốc gia, làm các doanh nghiệp trở nên bị động và điêu đứng. Lạm phát
cùng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm rối loạn và gây ảnh hƣởng to lớn cho
các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt nhƣ hiện nay, một
doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt đƣợc lợi nhuận kỳ vọng là điều không
hề đơn giản. Vậy làm thế nào để giải quyết đƣợc vấn đề trên?
Kế toán là khâu rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì các
báo cáo của kế tốn bao gồm đầy đủ thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp
giúp các nhà quản trị trong và ngoài doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan và bao qt
3
nhất về hoạt động của doanh nghiệp. Các báo cáo kế toán quản trị cung cấp cho nhà
quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, và đặc biệt dự
báo các vấn đề trong tƣơng lai, cung cấp cho các nhà đầu tƣ tình hình phát triển và
hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đƣa ra biện pháp quản lý
hữu hiệu. Hơn nữa, để hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên hiện quả thì các nhà
quản trị cần nắm rõ việc phân loại chi phí theo cách ứng xử và ứng dụng cách phân
loại này vào tổ chức và điều hành hoạt động tại doanh nghiệp qua đó làm rõ hơn
mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận, đây chính là một cơng cụ quản lý hữu
hiệu giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định đúng đắn để điều hành hiện tại và cả
hoạch định kế hoạch trong tƣơng lai. Các thơng tin này chỉ có kế toán mới thu thập
và tổng hợp đƣợc, các nhà kế tốn quản trị dựa vào từng tình hình thực tiễn ở m i
hoàn cảnh cụ thể sẽ đƣa ra những quyết đúng đắn giúp công ty phát triển, đồng thời
cũng sẽ giúp ích lớn cho nhà lãnh đạo đƣa ra những chiến lƣợc mới cho kỳ kinh
doanh kế tiếp của doanh nghiệp.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến kế toán quản trị,
song việc áp dụng các thơng tin kế tốn quản trị của m i doanh nghiệp qua m i năm
lại mang một ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì các nhà quản trị đều phải sử dụng thơng tin kế tốn quản trị mà trong đó
phân loại chi phí là một phần khơng thể thiếu. Muốn quản lý kinh tế tốt và kinh
doanh có hiệu quả các cơng ty phải thƣờng xun phân tích tình hình thực hiện
doanh thu qua m i kỳ kinh doanh để tìm ra biện pháp tăng doanh thu. Chính vì vậy
việc phân loại chi phí rất cần thiết bởi nó sẽ góp phần giảm thiểu chi phí cho doang
nghiệp, làm giảm giá thành sản phẩm, đem lại tính cạnh tranh cho sản phẩm cao
hơn. Nhằm góp phần tìm kiếm những giải pháp mới cũng nhƣ có thể áp dụng vào
thực tiễn của công ty, đề tài đã tập trung nghiên cứu về việc phân loại chi phí theo
cách ứng xử và vận dụng cách phân loại này trong tổ chức và điều hành hoạt động
tại công ty CP Vƣơng Hải.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã học, đề tài nghiên cứu muốn hƣớng đến các mục
tiêu :
4
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận về việc phân loại chi phí theo cách ứng xử
và ứng dụng cách phân loại này trong tổ chức và điều hành hoạt động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác phân loại chi phí theo cách ứng xử và
ứng dụng cách phân loại này trong tổ chức và điều hành hoạt động tại công ty CP
Vƣơng Hải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạ thấp chi phí, giảm thiểu lãng phí, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình hình và kết
quả tài chính đƣợc tổng hợp trên báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Vƣơng Hải,
qua đó hiểu hơn về thực trạng tình hình phân loại chi phí theo cách ứng xử và ứng
dụng cách phân loại này vào tổ chức và điều hành hoạt động trong công ty CP
Vƣơng Hải.
-
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về kế tốn chi phí, doanh thu và
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vƣơng Hải.
-
Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Vƣơng Hải..
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Làm việc trực tiếp để hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty nhằm
đƣa ra giải pháp cho mơ hình kế tốn quản trị của cơng ty.
- Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của công ty cổ phần Vƣơng
Hải.
- Sử dụng phƣơng pháp :
Phƣơng pháp thu thập
Phƣơng pháp tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích
Phƣơng pháp so sánh,đối chiếu
6. Những đóng góp mới của đề tài:
5
- Làm rõ đƣợc thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm 2011.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc hồn thiện
cơng tác phân loại chi phí theo cách ứng xử và cách ứng dụng phƣơng pháp này
trong tồ chức và điều hành hoạt động tại cơng ty CP Vƣơng Hải.
7. Kết cấu nội dung:
Ngồi phần mở đầu và kết luận ,báo cáo nghiên cứu khoa học còn gồm các
chƣơng sau:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG
XỬ VÀ ỨNG DỤNG CÁCH PHÂN LOẠI NÀY TRONG TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU
HÀNH HOẠT ĐỘNG
CHƢƠNG 2: PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ VÀ ỨNG DỤNG
CÁCH PHÂN LOẠI NÀY TRONG TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CP VƢƠNG HẢI.
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Ngoài ra báo cáo nghiên cứu cịn có các danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục đính
6
C ƢƠN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ P
C C
N
N Y TRON
V
TỔ C
1.1 PHÂN LO I C I P
N
1
N LO I C I P
D N
C C
C V ĐIỀU
T EO C C
N
N
P
T EO
N LO I
O T ĐỘN
[6]
Cách phân loại này chỉ ra chi phí gắn liền với mức độ hoạt động (số sản phẩm
sản xuất ra, số km đi đƣợc, số giờ máy sử dụng…) nhƣ thế nào. Việc xem xét chi
phí thay đổi nhƣ thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi gọi là sự ứng xử của chi
phí. Sự hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là chìa khóa để ra quyết định, nếu nắm
đƣợc những biến đổi của chi phí thì nhà quản trị sẽ có khả năng tốt hơn trong việc
dự đốn chi phí cho các tình huống khác nhau sẽ thực hiện trong tƣơng lai. Kinh
nghiệm cho thấy rằng việc ra quyết định khi chƣa hiểu thấu về chi phí và chƣa nắm
đƣợc các chi phí này sẽ thay đổi nhƣ thế nào đối với các mức độ hoạt động khác
nhau có thể sẽ dẫn đến những quyết định không đúng.
Dựa theo cách ứng xử của chi phí đối với sự thay đổi của mức độ hoạt động có
thể chia tồn bộ chi phí thành 3 loại:
- Biến phí
- Định phí
- Chi phí h n hợp
Trong những doanh nghiệp khác nhau tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng
số chi phí cũng khơng giống nhau.
1.1.1 Chi phí bất biến (Định phí)
Định phí là chi phí mà tổng số của nó khơng thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi.
Vì tổng định phí khơng thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần định
phí tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi, ngƣợc lại. Thông thƣờng trên các báo
7
cáo, định phí thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng tổng số, trong điều kiện kỹ thuật sản
xuất ngày càng phát triển, tự động hóa ngày càng cao, định phí sẽ ngày càng gia
tăng tỷ trọng trong tổng chi phí. Sự thay đổi này rất có ý nghĩa đối với nhà quản trị
ở phƣơng diện là nếu trong quá trình lập kế hoạch có nhiều phƣơng án đƣợc đề ra
thì phƣơng án căn bản nhất sẽ là sử dụng nhiều lƣợng định phí, bởi vì nhƣ vậy nhà
quản trị sẽ ít phải lựa chọn các quyết định hàng ngày.
1.1.1.1 Định phí bắt buộc
Định phí bắt buộc là chi phí khơng đổi trong dài hạn. Nó tồn tại khơng phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời quản lý, tồn tại dƣới mọi mức độ hoạt động.
Chi phí
y
Định phí
Mức độ hoạt động
0
x
Đồ thị 1.1 Minh họa định phí bắt buộc
(Nguồn: Kế Tốn Quản trị)
Định phí bắt buộc là những chi phí có liên quan đến những máy móc thiết bị
nhà xƣởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lƣơng văn phịng… Những
chi phí này có 2 đặc điểm:
- Có bản chất lâu dài: Giả sử có một quyết định mua sắm hoặc xây dựng các
loại tài sản cố định đƣợc đƣa ra thì nó sẽ liên quan đến việc liên doanh của đơn vị
trong nhiều năm.
8
- Không thể cắt giảm đến không, cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc
khi sản xuất bị gián đoạn.
1.1.1.2 Định phí khơng bắt buộc
Định phí khơng bắt buộc là những định phí có thể thay đổi trong từng kỳ dự
toán của doanh nghiệp, do hành động của nhà quản trị quyết định khối lƣợng định
phí trong từng kỳ kinh doanh. Thuộc loại chi phí này gồm có chi phí quảng cáo, chi
phí đào tạo, bồi dƣỡng nghiên cứu…
Định phí khơng bắt buộc có 2 đặc điểm:
- Có bản chất ngắn hạn.
- Có thể giảm chúng trong trƣờng hợp cần thiết.
1.1.1.3 Định phí và phạm vi phù hợp
Phạm vi phù hợp cũng đƣợc áp dụng với định phí, nhất là các định phí có
bản chất khơng bắt buộc. Khi một doanh nghiệp mở rộng quy mơ hoạt động có thể
sẽ mua thêm các thiết bị làm cho định phí tăng lên. Tuy nhiên định phí đƣợc nghiên
cứu trong phạm vi phù hợp và trong phạm vi này nó khơng thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi.
1.1.2 Chi phí khả biến (Biến phí)
Biến phí là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm về
mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng, và
ngƣợc lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí lại
khơng đổi trong phạm vi phù hợp.
Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
1.1.2.1 Biến phí tuyến tính:
Chi phí khả biến tuyến tính là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với
mức độ hoạt động. Đƣờng biểu thi của chúng là một đƣờng thẳng.
9
Chi phí
y = 500x
y
y = 400x
y = 200x
0
x
Mức độ hoạt động
Đồ thị 1.2 Minh họa biến phí tuyến tính
(Nguồn: Kế Tốn Quản trị)
1.1.2.2 Biến phí cấp bậc
Chi phí khả biến cấp bậc là những loại chi phí khơng biến động liên tục so với
sự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động phải đạt đến một
mức độ nào đó thì mới dẫn đến sự biến động về chi phí. Tiền lƣơng của thợ bảo trì
máy móc thiết bị là một ví dụ. Thợ bảo trì thƣờng nhận lƣơng theo thời gian, do đó
khi số lƣợng sản phẩm sản xuất ra tăng lên thì cơng việc của họ cũng nhiều lên
nhƣng tiền lƣơng thì vẫn giữ nguyên, đến một mức độ hoạt động nào đó sẽ tăng
lƣơng cho họ và mức độ hoạt động vẫn tiếp tục tăng lên trong khi ngƣời thợ bảo trì
máy móc thiết bị vẫn giữ nguyên mức lƣơng cho đến lần tăng sau đó.
10
Chi phí
Biến phí cấp bậc
Mức độ hoạt động
Biểu đồ 1.3
Minh họa biến phí cấp bậc
(Nguồn: Kế Tốn Quản Trị)
1.1.2.3 Biến phí và phạm vi phù hợp
Trong thực tế mức độ hoạt động và biến phí có mối quan hệ với nhau và đồ thị
biểu diễn mối quan hệ đó là một đƣờng cong nhƣng kế toán quản trị chỉ ra rằng:
trong 1 phạm vi thích hợp nào đó thì biến phí và mức độ hoạt động có mối quan hệ
tuyến tính. Vậy phạm vi thích hợp với biến phí là đoạn của mức độ hoạt động mà ở
đó biến phí và mức độ hoạt động có mối quan hệ tuyến tính.
11
Chi phí
y
Phạm vi phù hợp
y=ax
Mức độ hoạt động
0
Biểu đồ 1.4
x
Minh họa biến phí và phạm vi phù hợp
(Nguồn: Kế Tốn Quản Trị)
1.1.3 Chi phí hỗn hợp và phƣơng pháp tách chi phí hỗn hợp thành yếu tố
khả biến và bất biến
Ngồi khái niệm về biến phí và định phí đã nghiên cứu ở trên, cịn có một khái
niệm quan trong hơn nữa là chi phí h n hợp. Loại chi phí này cũng chiếm một tỷ lệ
cao khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Chi phí h n hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố khả biến
và yếu tố bất biến. Ở một mức độ hoạt động căn bản, chi phí h n hợp thƣờng thể
hiện các đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vƣợt quá mức căn bản nó thể
hiện đặc điểm của biến phí. Sự pha trộn của phần bất biến và khả biến có thể theo
những tỷ lệ nhất định.
Ví dụ: Chí phí về diện thoại có thể xem là chi phí h n hợp, trong đó phần bất
biến có thể xem là chi phí th bao, phần khả biến là chi phí tính trên thời gian gọi.
Nhƣ vậy:
- Phần bất biến của chi phí h n hợp thƣờng phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu
để duy trì phục vụ và để giữ dịch vụ ln ln tình trạng sẵn sàng phục vụ.
12
- Phần khả biến thƣờng đƣợc dùng để phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử
dụng quá mức. Dó đó yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ
phục vụ hoặc mức sử dụng vƣợt định mức.
Để phục vụ cho mục đích lập dự toán, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ
động trong quản lý chi phí thì vấn đề đặt ra đối với chi phí h n hợp là việc xác định
thành phần của nó nhƣ thế nào? Vì vậy cần phải phân tích chi phí h n hợp, nhầm
lƣợng hóa, tách riêng yếu tố bất biến, khả biến trong chi phí h n hợp sau đó đƣa về
dạng cơng thức thuận tiện cho việc sử dụng chúng trong việc hoạch định, kiểm soát
và ra quyết định của nhà quản trị.
Phƣơng trình tuyến tính dùng dự tốn chi phí h n hợp có dạng nhƣ sau:
y = ax + b
Trong đó:
y: Chi phí h n hợp cần phân tích.
b: Tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ.
a: Biến phí cho một đơn vị hoạt động.
x: Số lƣợng đơn vị hoạt động.
Mục đích là phải xác định đƣợc a và b, cịn x là ẩn số.
Chúng ta có 3 phƣơng pháp phân tích các chi phí h n hợp thành yếu tố khả
biến, bất biến, đó là:
- Phƣơng pháp cực đại cực tiểu.
- Phƣơng pháp đồ thị phân tán.
- Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất.
1.1.3.1 Phƣơng pháp cực đại, cực tiểu
Phƣơng pháp cực đại, cực tiểu trong phân tích chi phí h n hợp địi hỏi phải
quan sát các chi phí phát sinh ở cả mức độ hoạt động cao nhất và mức độ hoạt động
thấp nhất trong phạm vi phù hợp.
13
Để xác định phần khả biến trong chi phí h n hợp ngƣời ta sẽ lấy phần chênh
lệch về chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ hoạt động thấp nhất chia
cho biến động về mức độ hoạt động ở mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ
hoạt động thấp nhất sẽ xác định đƣợc biến phí đơn vị hoạt động.
Chi phí ở mức độ hoạt
Chi phí khả biến
đơn vị hoạt động
=
động cao nhất
Mức độ hoạt động cao
nhất
-
Chi phí ở mức độ
hoạt động thấp nhất
-
Mức độ hoạt động
thấp nhất
Để xác định phần bất biến trong chi phí h n hợp ta làm nhƣ sau:
Chi phí bất
biến (b)
Tổng chi phí ở
=
mức cao nhất
Mức khối lƣợng
-
(thấp nhất)
cao nhất
x
(thấp nhất)
Biến phí
đơn vị
1.1.3.2 Phƣơng pháp đồ thị phân tán
Giống nhƣ phƣơng pháp cực đại - cực tiểu, phƣơng pháp đồ thị phân tán địi
hỏi phải có số liệu về mức độ hoạt động đã đƣợc thống kê qua các kỳ của hoạt động
kinh doanh và cuối cùng đi đến xây dựng phƣơng trình dự tốn về chi phí h n hợp
có dạng:
y = ax + b
Phƣơng pháp đồ thị phân tán là phƣơng pháp mà việc phân tích thong qua việc
sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của chi phí với mức độ hoạt động.
Sử dụng phƣơng pháp đồ thị phân tán ta cần phải qua 4 bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tất cả những chi phí của từng tháng đƣợc đánh dấu trên đồ thị.
Bƣớc 2: Kẻ một đƣờng biểu diễn trên đồ thị phân chia tất cả các điểm đã đƣợc
đánh dấu thành hai phần bằng nhau về số lƣợng, đƣờng biểu diễn này sẽ đại diện
cho tất cả các điểm.
Bƣớc 3: Đƣờng biểu diễn trên đƣợc gọi là đƣờng hồi quy (negressionline).
Đƣờng hồi quy chính là đƣờng của các mức trung bình. Trong đó mức trung bình
của định phí đƣợc biểu diễn bởi giao điểm giữa đƣờng hồi quy và trục tung. Mức
14
trung bình của biến phí tính cho 1 đơn vị hoạt động sẽ đƣợc phản ánh theo độ dốc
của đƣờng biểu diễn nhƣ sau: Xác định tổng chi phí của điểm nằm trên đƣờng hồi
quy (hoặc điểm nằm gần đƣờng hồi quy nhất), lấy tổng chi phí trừ đi cho định phí
và kết quả này đƣợc chia cho kết quả hoạt động tại điểm này sẽ đƣợc biến phí cho
một đơn vị hoạt động.
Bƣớc 4: Xây dựng phƣơng trình tuyến tính y = ax + b.
1.1.3.3 Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất
Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất nhằm xác định phƣơng trình biến thiên của
chi phí h n hợp dựa trên sự tính tốn của phƣơng trình tuyến tính trong phân tích
thống kê, sử dụng các số liệu chi phí đã đƣợc thu thập nhằm đƣa ra phƣơng trình có
dạng: y = ax + b nhƣ hai phƣơng trình cực đại cực tiểu và phƣơng pháp đồ thị phân
tán đã đƣợc trình bày ở trên. Khái niệm về bình phƣơng bé nhất có nghĩa là tổng
của các bình phƣơng giữa các độ lệch giữa các điểm với đƣờng hồi quy là nhỏ nhất
so với bất kỳ một đƣờng biểu diễn nào khác.
Từ phƣơng trình tuyến tính căn bản này và tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ
phƣơng trình nhƣ sau:
∑xy = b∑x + a∑x2
∑y = nb + a∑
Nhƣ vậy y là biến số phụ thuộc, là phƣơng trình chi phí dự đốn; y phụ thuộc
vào x, x là biến số độc lập, x là nguyên nhân tạo ra y. Giải hệ thống phƣơng trình
này ta sẽ xác định đƣợc các yếu tố a và b, từ đó lập đƣợc phƣơng trình hồi quy thích
hợp.
Nhận xét về các phƣơng pháp trên:
- Phƣơng pháp cực đại cực tiểu:
Phƣơng pháp tính tốn đơn giản nhƣng mức độ chính xác khơng cao bởi vì
trong tất cả các phần tử thống kê chỉ dùng 2 điểm để xác định công thức chi phí.
Thơng thƣờng với 2 điểm khơng thể cho đƣợc những kết quả chính xác trong việc
xác định chi phí, trừ khi 2 điểm này xảy ra đúng ở mức độ trung bình của tất cả các
15
điểm đƣợc khảo sát. Tuy nhiên rất hiếm khi 2 điểm cực đại - cực tiểu lại là điểm
trung bình của tất cả các điểm. Vì vậy đây chính là điểm hạn chế cần phải lƣu ý khi
sử dụng phƣơng pháp này.
- Phƣơng pháp đồ thị phân tán:
Đây là phƣơng pháp ứng dụng ngay trên đồ thị, phƣơng pháp này có ƣu điểm
hơn phƣơng pháp cực đại - cực tiểu là:
Phƣơng pháp này sử dụng nhiều quan sát hơn và cho phép nhà quản trị thấy
mơ hình chi phí, do đó ít có khả năng bị ảnh hƣởng của sự kiện bất thƣờng.
Quan sát vào các điểm của chi phí tại các mức độ hoạt động khác nhau
ngay trên đồ thị cho thấy rõ mơ hình mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động nhƣ
thế nào. Điều này phƣơng pháp cực đại – cực tiểu không có.
Đồ thị phân tán là một cơng cụ cần thiết cho các nhà phân tích có kinh
nghiệm. Đƣờng biểu diễn của chi phí sẽ bị uốn cong do nguyên nhân của: sự đình
cơng, thời tiết xấu… sẽ hiện rõ trên đồ thị đối với ngƣời phân tích có kinh nghiệm.
Rất nhiều chuyên gia phân tích đã chỉ ra rằng, đồ thị phân tán là phƣơng pháp đầu
tiên của mọi quá trình phân tích chi phí vì các thuận lợi thu đƣợc qua các số liệu ở
ngay trên biểu đồ.
Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp thực nghiệm trên đồ thị nên địi hỏi phải chính
xác, ngày nay đã có sự h trợ của máy tính điện tử, do đó vấn đề cịn lại chỉ là kinh
nghiệm của nhà phân tích.
- Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất:
Phƣơng pháp này tinh vi hơn các phƣơng pháp ở trên, ở phƣơng pháp đồ thị
phân tán ngƣời ta vẽ một đƣờng hồi quy cho các số liệu bằng sự quan sát đơn giản,
phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất kẻ đƣờng biểu diễn bằng phân tích thống kê, kết
quả cho ra có độ chính xác cao, thích hợp với dự tốn tƣơng ứng.
1.2
N
D N
C
C V ĐIỀU
P
N LO I C I P
N
T EO C C
O T ĐỘN [6]
N
TRON
TỔ
16
1.2.1
ng dụng phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí trong việc
phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lƣợng – Lợi nhuận tại doanh nghiệp
Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lƣợng – Lợi nhuận là xem xét mối quan
hệ giữa giá bán, số lƣợng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu hàng bán, biến phí, định phí và
lợi nhuận, nhằm khai thác khả năng tiềm tàn của doanh nghiệp và là cơ sở để đƣa ra
các quyết định nhƣ lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, hoạch
định chiến lƣợc hàng bán…
Để phân tích đƣợc mối quan hệ Chi phí – Khối lƣợng – Lợi nhuận cần thiết
phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành biến
phí và định phí, phải hiểu rõ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hình thức
số dƣ đảm phí, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản đƣợc sử dụng
trong phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lƣợng – Lợi nhuận.
1.2.1.1 Tính tốn các chỉ tiêu phân tích
a. Số dƣ đảm phí:
Số dƣ đảm phí là khoản chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dƣ đảm phí
đƣợc dùng để bù đắp định phí, số dơi ra sau khi bù đắp định phí chính là lợi nhuận.
Số dƣ đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Số dƣ đảm phí = Doanh thu – Biến phí
Số dƣ đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị
Gọi x: là số lƣợng sản phẩm tiêu thụ, g: là giá bán, a: là biến phí đơn vị, b: là
định phí, ta có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dƣ đảm phí nhƣ sau:
Tổng số
Đơn vị
Doanh thu
gx
g
(-) Chi phí khả biến
ax
a
Số dƣ đảm phí
(g – a) x
g–a
(-) Chi phí bất biến
b
Lợi nhuận
(g – a) x – b
17
Từ báo cáo trên ta xét các trƣờng hợp:
Khi x = 0 thì lợi nhuận (P) = -b, nghĩa là doanh nghiệp bị l một khoảng
bằng với định phí.
Khi x = x h (số lƣợng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hịa vốn) thì số dƣ đảm phí
bằng với định phí, khi đó lợi nhuận (P) = 0, nghĩa là doanh nghiệp đạt điểm hòa
vốn.
→ (g – a)x h = b
→ xh =
b
( g a)
Khi x = x 1 (số lƣợng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x 1 ), x 1 > x h , thì lợi nhuận ở
mức số lƣợng sản phẩm x 1 là P 1 = (g – a) x 1 - b
Khi x = x 2 (số lƣợng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x 2 ), x 2 > x 1 thì lợi nhuận
ở mức số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x 2 là P 2 = (g – a) x 2 - b
Nhƣ vậy khi số lƣợng sản phẩm tiêu thụ tăng một lƣợng ∆x = x 2 - x 1
→ Lợi nhuận tăng một lƣợng ∆P = P 2 - P 1
→ ∆P = (g – a) (x 2 - x 1 )
Kết luận:
Thông qua khái niệm số dƣ đảm phí ta biết đƣợc mối quan hệ giữa số lƣợng
sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận, mối quan hệ đó là:
- Nếu số lƣợng sản phẩm tăng (hoặc giảm) một lƣợng thì số dƣ đảm phí tăng
lên (hoặc giảm xuống) một lƣợng bằng số lƣợng sản phẩm tiêu thụ tăng thêm (hoặc
giảm xuống) nhân với số dƣ đảm phí đơn vị.
- Nếu nhƣ định phí khơng đổi, thì phần số dƣ đảm phí tăng thêm (hoặc giảm
xuống) đó chính là lợi nhuận tăng thêm (hoặc giảm bớt).
Nhƣ vậy, nhờ vào số dƣ đảm phí ta có thể nhanh chóng xác định đƣợc lợi
nhuận. Sử dụng số dƣ đảm phí sẽ thấy đƣợc mối quan hệ giữa số lƣợng sản phẩm
18
tiêu thụ và lợi nhuận. Tuy nhiên, sử dụng khái niệm số dƣ đảm phí vẫn có một số
nhƣợc điểm cần lƣu ý nhƣ sau:
Không giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng qt tồn doanh nghiệp khi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì số lƣợng sản phẩm tiêu thụ
của từng loại sản phẩm khơng thể tổng hợp ở tồn doanh nghiệp.
Làm cho nhà quản trị dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi tƣởng rằng
nếu tăng doanh thu của những sản phẩm có số dƣ đảm phí đơn vị lớn thì lợi nhuận
sẽ tăng lên nhiều, nhƣng điều này đôi khi có thể hồn tồn ngƣợc lại.
Để khắc phục những nhƣợc điểm của số dƣ đảm phí, ta sử dụng khái niệm tỷ
lệ số dƣ đảm phí.
b. Tỷ lệ số dƣ đảm phí:
Tỷ lệ số dƣ đảm phí là tỷ lệ phần trăm số dƣ đảm phí tính trên doanh thu. Chỉ
tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ, cho một loại sản phẩm hay
một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ số dƣ đảm phí đƣợc tính theo cơng thức tổng qt nhƣ sau:
Tỷ lệ số dƣ
đảm phí
Tỷ lệ số dƣ
đảm phí
Số dƣ đảm phí
=
x 100%
Doanh thu
Giá bán – Biến phí đơn vị
=
x 100%
Giá bán
Từ những dữ kiện nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên ta có:
Tại số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x 1 →Doanh thu: gx 1 → Lợi nhuận:
P 1 = (g – a) x 1 - b
Tại số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x 2 →Doanh thu: gx 2 → Lợi nhuận:
P 2 = (g – a) x 2 - b
Nhƣ vậy, khi doanh thu tăng một lƣợng là:
→ Lợi nhuận tăng một lƣợng là:
∆P = P 2 - P 1
gx 2 - gx 1
19
→ ∆P = (g – a) (x 2 - x 1 )
Vậy:
∆P=
( g a)
( x2 x1 ) g
g
Kết luận:
Thông qua khái niệm về tỷ lệ số dƣ đảm phí ta rút ra đƣợc mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: Nếu doanh thu tăng (hoặc giảm xuống)
một lƣợng, thì lợi nhuận sẽ tăng lên (hoặc giảm xuống) một lƣợng bằng doanh thu
tăng thêm (hoặc giảm xuống) nhân với tỷ lệ số dƣ đảm phí.
Lƣu ý: Kết luận trên chỉ đúng khi định phí khơng thay đổi.
Từ kết luận trên ta rút ra đƣợc hệ quả sau:
Sử dụng khái niệm tỷ lệ số dƣ đảm phí cho thấy đƣợc mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận đồng thời khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của số dƣ đạm phí,
cụ thể là:
Giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng qt về doanh nghiệp khi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì có thể tổng hợp đƣợc doanh thu
tăng thêm của toàn doanh nghiệp cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ.
Giúp cho nhà quản trị biết đƣợc: Nếu tăng cùng một lƣợng doanh thu (do
tăng số lƣợng sản phẩm tiêu thụ) ở nhiều bộ phận khác nhau, bộ phận nào có tỷ lệ
số dƣ đạm phí càng lớn thì lợi nhuận sẽ tăng lên càng nhiều.
c. Kết cấu chi phí:
Kết cấu chi phí là tỷ trọng của từng loại biến phí, định phí chiếm trong tổng
chi phí.
Doanh nghiệp có định phí chiếm tỷ trọng lớn, biến phí chiếm tỷ trọng nhỏ thì
doanh nghiệp đó có tỷ lệ số dƣ đảm phí lớn, nếu tăng (hoặc giảm) doanh thu thì lợi
nhuận tăng (hoặc giảm) nhiều hơn. Những doanh nghiệp có định phí chiếm tỷ trọng
lớn thƣờng là những doanh nghiệp có mức đầu tƣ lớn, vì vậy nếu gặp điều kiện kinh
doanh thuận lợi, khi doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng nhanh và ngƣợc lại.
20
Doanh nghiệp có định phí chiếm tỷ trọng nhỏ, biến phí chiếm tỷ trọng lớn, thì
doanh nghiệp đó có tỷ lệ số dƣ đảm phí nhỏ, nếu tăng (hoặc giảm) doanh thu thì lợi
nhuận sẽ tăng (hoặc giảm) chậm hơn. Những doanh nghiệp có biến phí chiếm tỷ
trọng lớn hơn thƣờng là những doanh nghiệp có mức đầu tƣ thấp, vì vậy nếu gặp
điều kiện kinh doanh thuận lợi, khi doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng nhƣng tăng
chậm và ngƣợc lại.
d. Đòn bẩy hoạt động:
Đòn bẩy với ý nghĩa thông thƣờng là công cụ giúp chúng ta chỉ cần một lực
nhỏ có thể di chuyển một vật có khối lƣợng lớn.
Trong kinh doanh, đòn bẩy hoạt động cho thấy với một tốc độ tăng (hoặc
giảm) nhỏ của doanh thu (do số lƣợng sản phẩm tiêu thụ tăng hoặc giảm) sẽ tạo ra
một tốc độ tăng (hoặc giảm) lớn về lợi nhuận. Một cách tổng quát, đòn bẩy hoạt
động là khái niệm phản ảnh mối quan hệ giữa tốc độ tăng (hoặc giảm) doanh thu
với tốc độ tăng (hoặc giảm) lợi nhuận. Để đảm bảo ý nghĩa trên thì đòn bẩy hoạt
động phải lớn hơn 1.
Đòn bẩy hoạt động
=
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu (sản lƣợng bán ra)
> 1
Giả sử hai doanh nghiệp có cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng
một lƣợng doanh thu, doanh nghiệp nào có địn bẩy hoạt động lớn hơn thì lợi
nhuận tăng lên nhiều hơn, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận sẽ lớn hơn. Điều này cho
thấy những doanh nghiệp có tỷ trọng định phí lớn hơn biến phí thì có tỷ lệ số dƣ
đảm phí lớn hơn, từ đó địn bẩy hoạt động sẽ lớn hơn và lợi nhuận sẽ rất nhạy
cảm với sự thay đổi của doanh thu.
Từ những dữ liệu đã cho ở trên ta có:
Tại số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x 1 →Doanh thu: gx 1 → Lợi nhuận: P 1 = (g – a)
x1- b
Tại số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x 2 →Doanh thu: gx 2 →Lợi nhuận: P 2 = (g – a)
x2 - b
21
Tốc độ tăng lợi nhuận =
P2 P1
( g a)( x 2 x1 )
100%
P1
( g a) x1 b
Tốc độ tăng doanh thu =
gx 2 gx1
100%
gx1
Độ lớn đòn bẩy hoạt động =
( g a)( x2 x1 )
gx1
( g a) x1
=
( g a) x1 b
gx 2 gx1
( g a) x1 b
Vậy ta có cơng thức tính độ lớn đòn bẩy hoạt động:
Độ lớn đòn bẩy hoạt động
=
Số dƣ đảm phí
Lợi nhuận
Nhƣ vậy tại một mức doanh thu nhất định, sẽ xác định đƣợc độ lớn đòn bẩy
hoạt động tại mức doanh thu đó, nếu dự kiến đƣợc tốc độ tăng doanh thu sẽ dự kiến
đƣợc tốc độ tăng lợi nhuận và ngƣợc lại.
e. Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dƣ đảm phí:
Một khi chi phí sản xuất kinh doanh đƣợc chia thành yếu tố khả biến và bất
biến, ngƣời quản lý sẽ vận dụng cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
để lập ra một báo cáo kết quả kinh doanh và chính dạng báo cáo này sẽ đƣợc sử
dụng rộng rãi nhƣ một công cụ phục vụ cho quá trình phân tích để ra quyết định.
Theo mẫu báo cáo này ngƣời quản lý sẽ có căn cứ dự đốn các chi phí sẽ nên sử
dụng nhƣ thế nào với những biến động của mức độ hoạt động trong toàn doanh
nghiệp và để lập đƣợc loại báo cáo này thì điều quan trọng đầu tiên chính là biết
cách phân loại chi phí thành yếu tố bất biến và khả biến.
1.2.1.2 Phân tích sự tác động của các nhân tố biến phí, định phí, giá bán,
sản lƣợng tiêu thụ đến sự biến động của lợi nhuận để lựa chọn phƣơng án
sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn
Ví dụ 1: Giả sử tại công ty Z sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm A có tài
liệu nhƣ sau: (đvt: 1.000đ)
22
Hàng kỳ sản xuất và tiêu thụ 1.000 sản phẩm với giá bán 100/sản phẩm, biến
phí đơn vị 60, định phí hàng kỳ (tháng, quý…) 30.000. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo dạng số dƣ đạm phí của công ty Z nhƣ sau:
Tổng số
Đơn vị
Tỷ lệ
Doanh thu
100,000
100
100%
(-) Biến phí
60,000
60
60%
Số dƣ đảm phí
40,000
40
40%
(-) Định phí
30,000
Lợi nhuận
10,000
Chúng ta sẽ nghiên cứu sự tác động của các nhân tố biến phí, định phí, giá
bán, số lƣợng sản phẩm tiêu thụ đến sự biến động của lợi nhuận thông qua các
trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp 1: Định phí và số lƣợng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Ví dụ 1.1: Cơng ty Z dự kiến kỳ tới tăng chi phí quảng cáo lên 5.000 thì lƣợng
sản phẩm tiêu thụ dự kiến tăng 20%. Cơng ty Z có nên tăng chi phí quảng cáo
khơng?
- Số dƣ đảm phí tăng thêm:
- Định phí tăng thêm:
(1.000 20%) × 40 = 8.000
5.000
- Lợi nhuận tăng thêm:
(8.000 – 5.000) = 3.000
Vậy công ty Z nên thực hiện biện pháp này.
Trƣờng hợp 2: Biến phí và số lƣợng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Ví dụ 1.2: Cơng ty Z dự kiến kỳ tới thực hiện chính sách khuyến mãi: khách
hàng mua một sản phẩm A thì đƣợc tặng món quà trị giá là 5. Nếu thực hiện chính
sách này thì dự kiến lƣợng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng 30%. Cơng ty Z có nên thực
hiện chính sách này khơng?
Bán một sản phẩm tặng một món q trị giá là 5 làm cho biến phí đơn vị ở
m i sản phẩm tăng 5.
23
Số dƣ đảm phí đơn vị: 100 – (60 + 5) = 35
- Tổng số dƣ đảm phí ƣớc tính:
(1.000 × 130%) × 35 = 45.500
- Tổng số dƣ đảm phí hiện tại:
40.000
- Tổng số dƣ đảm phí tăng thêm:
5.500
- Định phí tăng thêm:
0
- Lợi nhuận tăng thêm:
5.500
Vậy cơng ty Z nên thực hiện chính sách bán sản phẩm kèm theo quà tặng.
Trƣờng hợp 3: Định phí, giá bán, và số lƣợng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Ví dụ 1.3: Công ty Z dự kiến kỳ tới tăng chi phí quảng cáo lên 2.000, đồng
thời giảm giá bán 5/sản phẩm. Nếu thực hiện biện pháp này thì lƣợng sản phẩm tiêu
thụ tăng 30% . Cơng ty Z có nên thực hiện biện pháp này khơng?
Số dƣ đảm phí đơn vị: (100 – 5) – 60 = 35
- Tổng số dƣ đảm phí ƣớc tính:
(1.000 × 130%) × 35 = 45.500
- Tổng số dƣ đảm phí hiện tại:
40.000
- Tổng số dƣ đảm phí tăng thêm:
5.500
- Định phí tăng thêm:
2.000
- Lợi nhuận tăng thêm:
3.500
Vậy công ty Z nên thực hiện biện pháp này.
Trƣờng hợp 4: Định phí, biến phí và số lƣợng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Ví dụ 1.4: Cơng ty Z dự kiến kỳ tới thay đổi hình thức trả lƣơng của bộ phận
bán hàng, cụ thể là chuyển 10.000 tiền lƣơng trả theo thời gian sang trả 10/sản
phẩm bán ra. Qua biện pháp này gắn kết quả của ngƣời bán hàng với lợi ích đƣợc
hƣởng nên lƣợng sản phẩm tiêu thụ dự kiến tăng 10%. Công ty Z có nên thực hiện
biện pháp thay đổi hình thức trả lƣơng này khơng?
Số dƣ đảm phí đơn vị: 100 – (60 + 10) = 30
- Tổng số dƣ đảm phí ƣớc tính:
(1.000 × 110%) × 30 = 33.000
24
- Tổng số dƣ đảm phí hiện tại:
40.000
- Tổng số dƣ đảm phí giảm:
(7.000)
- Định phí giảm:
(10.000)
- Lợi nhuận:
3.000
Vậy cơng ty Z nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lƣơng của bộ
phận bán hàng.
Trƣờng hợp 5: Định phí, biến phí, giá bán và số lƣợng sản phẩm tiêu thụ
thay đổi.
Ví dụ 1.5: Cơng ty Z dự kiến thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lƣơng
của bộ phận bán hàng, cụ thể là chuyển 10.000 tiền lƣơng theo thời gian sang trả
10/sản phẩm bán ra, mặt khác giảm giá bán 5/sản phẩm. Qua biện pháp này số
lƣợng sản phẩm tiêu thụ dự kiến tăng 30%. Cơng ty Z có nên thực hiện biện pháp
này khơng?
Số dƣ đảm phí đơn vị: (100 – 5) – (60 +10) = 25
- Tổng số dƣ đảm phí ƣớc tính:
(1.000 × 130%) × 25 = 32.500
- Tổng số dƣ đạm phí hiện tại:
40.000
- Tổng số dƣ đảm phí giảm:
(7.500)
- Định phí giảm:
- Lợi nhuận:
(10.000)
2.500
Vậy cơng ty Z nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lƣơng và giảm
giá bán.
Trƣờng hợp 6: Xác định giá trong trƣờng hợp đặc biệt.
Ví dụ 1.6: Trong kỳ tới cơng ty Z vẫn bán 1.000 sản phẩm nhƣ cũ, ngồi ra có
một khách hàng mới đề nghị mua 250 sản phẩm và đƣa ra các điều kiện sau:
- Giá bán phải giảm ít nhất là 10% so với giá hiện tại.
- Phải vận chuyển hàng đến kho cho khách hàng, chi phí vận chuyển ƣớc tính
là 1.250.
25
Mục tiêu của công ty Z khi bán thêm 250 sản phẩm thu đƣợc lợi nhuận 2.500.
Giá bán trong trƣờng hợp này là bao nhiêu và hợp đồng có thực hiện đƣợc
hay không? Biết rằng thị phần của công ty không ảnh hƣởng và việc sản xuất thêm
250 sản phẩm này vẫn nằm trong năng lực sản xuất dƣ thừa.
Giá bán sản phẩm trong trƣờng hợp này đƣợc xác định nhƣ sau:
- Biến phí đơn vị:
60
- Chi phí vận chuyển đơn vị:
5
- Định phí đơn vị:
10
- Giá bán:
1.250
)
250
(
2.500
)
250
0
- Lợi nhuận đơn vị:
(
75
Giá bán theo yêu cầu của khách hàng ≤ 90 (100 × 90%)
Với giá bán 75 cơng ty Z đạt đƣợc mục tiêu và thõa mãn các điều kiện khách
hàng, vì vậy hợp đồng có thể thực hiện đƣợc.
1.2.1.3 Phân tích điểm hịa vốn
Phân tích điểm hịa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan
hệ Chi phí – Khối lƣợng – Lợi nhuận. Nó giúp cho nhà quản trị xác định đƣợc số
lƣợng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu hịa vốn, từ đó xác định vùng lãi, vùng l của
doanh nghiệp.
a. ác định điểm hịa vốn
Điểm hịa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng
số dƣ đảm phí bằng định phí.
Với những dữ kiện đã cho ở phần trên ta có:
- Doanh thu:
gx
- Biến phí:
ax
- Định phí:
b
- Tổng chi phí:
ax + b
Tại điểm hịa vốn ta có tổng doanh thu = tổng chi phí