Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông Phần 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.3 KB, 29 trang )


177









Bước 3: Xác ñịnh thời gian thực hiện mong muốn ngắn nhất ñối với từng
công việc (cột 4) biểu 4.4.
Bước 4: Xác ñịnh thời gian rút ngắn có thể (cột 5 biểu 4.5) và chi phí tăng
bình quân cho 1 ñơn vị thời gian rút ngắn (chi phí tăng tốc bình quân). Kết
quả tính toán ñược thể hiện ở cột 8 biểu 4.5.
Bước 5: Xác ñịnh các phương án rút ngắn thời gian thi công và tính toán
chi phí tăng lên do việc rút ngắn.
ðể xác ñịnh phương án rút ngắn thời gian thi công, chúng ta cần ñưa ra tất
cả các phương án rút ngắn có thể rồi chọn phương án ñáp ứng yêu cầu về thời
gian với chi phí tăng lên do việc rút ngắn là nhỏ nhất.
Trong quá trình xác ñịnh phương án rút ngắn thời gian thi công, cần chú ý
những ñiểm sau ñây:
- Vì thời gian thi công là chiều dài của ñường găng nên các phương án
rút ngắn thời gian sẽ tập trung vào các công việc nằm trên ñường găng.
- Vì mục tiêu rút ngắn là ñảm bảo thời gian thực hiện mong muốn với chi
phí tăng lên cho việc rút ngắn nhỏ nhất nên cần ưu tiên các công việc có chi
phí rút ngắn (chi phí tăng tốc) là nhỏ nhất.
3

4



2

5

6

1

0

0

7

5

7

10

10

13

13

8

11


5

H×nh 4.23

5

3

6

2

4

3

3

2


178

- Ở mỗi phương án rút ngắn thời gian thi công cần tính toán lại ñường
găng và kiểm tra lại ñiều kiện giới hạn thời gian thực hiện:
T
g
< [T]
Biểu 4.5.

Chi phí thi công
(triệu ñ.) trong
ñiều kiện:
Công
việc
Công
việc thực
hiện
trước
Thời
gian thi
công
trong
ñiều
kiện
BT
(tháng)

Thời
gian thi
công
ngắn
nhất
(tháng)
Thời
gian
rút
ngắn
có thể
(th.)

Bình
thường
Thời
gian thi
công
ngắn
nhất
Chi phí
tăng lên
cho một
ñơn vị
thời gian
rút ngắn
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1-2 - 5 3 2 500 800 150
1-3 - 6 2 4 400 920 130
2-3 1-2 2 1 1 200 380 180
2-4 1-2 3 1 2 300 700 200
2-5 1-2 4 1 3 400 760 120
3-5 1-3;2-3 3 1 2 350 650 150
4-6 2-4 2 1 1 360 500 140
4-5 2-4 0 0 0 - - -
5-6 2-4;2-5;
3-5
3 2 1 420 540 120
Trong thí dụ trên, ta thấy: Trên ñường găng: 1-2-3-5-6, có các khả năng
rút ngắn thời gian thi công của các công việc sau:

179


- Công việc: 1-2 : thời gian rút ngắn có thể: 02 tháng; chi phí cho một ñơn
vị rút ngắn là: 150 tr. ñồng/tháng.
- Công việc: 2-3 : thời gian rút ngắn có thể: 01 tháng; chi phí cho một ñơn
vị rút ngắn là: 180 tr. ñồng/tháng.
- Công việc: 3-5: thời gian rút ngắn có thể: 02 tháng; chi phí cho một ñơn
vị rút ngắn là: 150 tr. ñồng/tháng.
- Công việc: 5-6: thời gian rút ngắn có thể: 01 tháng; chi phí cho một ñơn
vị rút ngắn là: 120 tr. ñồng/tháng.
Công việc có thể rút ngắn với chi phí tăng lên nhỏ nhất là công việc: 5-6.
cần ñược ưu tiên khi rút ngắn.
Ta có phương án sau:
Phương án 1: Giả sử rút ngắn công việc:5-6 là: 01 tháng, công việc 1-2 là:
2 tháng; ta có ñường găng sau khi rút ngắn là 10 tháng, ñáp ứng yêu cầu ñề ra.
Kiểm tra ñường găng mới ta có: ñường găng mới xuất hiện là ñường 1-3-
5-6, với T
g
= 11 tháng. Như vậy ở phương án này cần rút ngắn công việc 1-3
là 01 tháng.
Tổng chi phí tăng lên của phương án này là: 120 . 1 + 150 . 2 + 130 . 1
=550 triệu ñồng.
Bằng cách tương tự ta có tổ hợp các phương án ñược thể hiện trong biểu
4.6.
Qua tính toán ta có:
Chi phí tăng lên của phương án 1: 550 triệu ñồng
Chi phí tăng lên của phương án 2: 540 triệu ñồng
Chi phí tăng lên của phương án 3: 570 triệu ñồng
Chi phí tăng lên của phương án 4: 420 triệu ñồng

180


Bước 6: Chọn phương án: Phương án ñược chọn là phương án ñáp ứng
ñược yêu cầu về tiến ñộ với chi phí tăng lên nhỏ nhất.



BiÓu 4.6.
Phương
án
Công việc Thời gian
rút ngắn
(tháng)
Thời gian
thi công
T
g
(tháng)
Chi phí
tăng tốc
(tr.ñ./th.)
Tổng chi phí
tăng tốc
(tr. ñồng)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
5-6 1 10 1 x120
1-2 2 2 x 150
1
1-3 1 1x 130
550
5-6 1 10 1 x 120
3-5 2 2 x 150

2
2-5 1 1 x 120
540
5-6 1 10 1 x 120
3-5 2 2 x 150
3
1-2 1 1 x 150
570
5-6 1 10 1 x 120
1-2 1 1 x 150
4
3-5 1 1 x 150
420
Trong thí dụ trên, phương án 4 là phương án ñược chọn. Tức là công việc
5-6 rút ngắn 01 tháng; công việc 1-2 và công việc 3-5 rút ngắn 01 tháng với
chi phí tăng lên là: 420 triệu ñồng.

181


Qua thí dụ trên, chúng ta thấy dù bài toán ñơn giản, số công việc không
nhiều song số phương án rút ngắn thời gian thi công cũng rất lớn. Vì vậy cần
phân tích loại bỏ những phương án không có tính khả thi. Cần ñặc biệt ưu tiên
những công việc có chi phí tăng tốc nhỏ.


122

TC&§HSX




CHƯƠNG 5
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH VÀ ðÁNH GIÁ
PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG
5.1. MỤC ðÍCH, Ý NGHĨA SO SÁNH VÀ ðÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
TỔ CHỨC THI CÔNG (TKTCTC)
Chúng ta biết rằng xây dựng là ngành sản xuất vật chất. Sản phẩm của ngành là
những công trình nhà cửa, phân xưởng, ñoạn ñường, cầu, cống, ga, cảng
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm xây dựng không phải là loại
hàng hóa dùng ñể trao ñổi, mua ñi bán lại, có thể bán ở thị trường khác. Mà sản phẩm
xây dựng ñược mua trước với giá ñịnh trước. Chi phí tạo ra sản phẩm xây dựng (cầu,
ñường, nhà, cảng ) rất lớn thời gian sử dụng dài, vì vậy chất lượng sản phẩm xây dựng
có ý nghĩa ñến tuổi thọ công trình và hiệu quả vốn ñầu tư. ðể tạo ra sản phẩm xây dựng
cần sử dụng lực lượng lao ñộng, máy móc thi công vật liệu rất lớn. Tiết kiệm hao phí
lao ñộng sống và lao ñộng quá khứ có ý nghĩa lớn ñến giảm giá thành xây dựng.
Vì những ñặc ñiểm cơ bản nêu trên ta thấy rằng so sánh lựa chọn phương án tổ
chức thi công và kỹ thuật thi công là rất cần thiết và luôn luôn ñặt ra ñối với mỗi tổ chức
xây dựng và ở mỗi công trình. Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây dựng ñược thực
hiện ngoài trời phụ thuộc vào nhiều những yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu) và yếu tố
xã hội (tiếng ồn, ñảm bảo giao thông công cộng trong quá trình thi công ). Vì vậy một
công trình giao thông có cùng thiết kế kỹ thuật như nhau nhưng do ñơn vị thi công khác
nhau hoặc ở ñịa ñiểm khác nhau thì phương án tổ chức thi công cũng khác nhau. Do
những ñặc ñiểm trên mà mục ñích của việc so sánh lựa chọn phương án TKTCTC là:
Lựa chọn phương án tổ chức thi công hợp lý phù hợp với mục ñích thi công xây
dựng công trình và phù hợp với ñiều kiện thi công công trình (ñiều kiện tự nhiên ở ñịa
ñiểm xây dựng, ñiều kiện của tổ chức thi công, ñiều kiện cung cấp các nguồn lực cho thi
công như: Cung cấp vật liệu, máy móc thi công, nhân lực.
Một phương án tổ chức thi công ñược gọi là hợp lý khi ta xem xét phương án ñó
một cách toàn diện về các mặt: kỹ thuật, kinh tế, chất lượng xây dựng, an toàn lao ñộng

trong thi công và các yếu tố xã hội khác như: ðảm bảo giao thông công cộng, môi
trường, tiếng ồn
Mặt khác, một phương án thi công không thể gọi là hợp lý khi không ñáp ứng
mục ñích xây dựng công trình.
Thí dụ: ñối với công trình quốc phòng hoặc công trình chống thiên tai (lũ lụt), cần
thi công nhanh với chất lượng tốt, công trình văn hóa, hoặc các công trình giao thông ở
ñô thị lớn cần bền, ñẹp, an toàn trong quá trình vận chuyển ðối với các công trình ở
vùng núi xa xôi hẻo lánh cần bền vững v.v


TC&§HSX

123

Xem xét ñánh giá phương án thi công sẽ không ñầy ñủ nếu ta chỉ xem xét ñến lợi
ích xã hội mà bỏ qua lợi ích của tổ chức xây dựng.
Vì vậy một phương án thi công không thể coi là hợp lý khi không lưu ý ñến lợi
ích và ñiều kiện của ñơn vị thi công. Những ñiều kiện ñó là: ñiều kiện trang bị kỹ thuật
thi công, khả năng huy ñộng các nguồn lực, trình ñộ cán bộ và tay nghề của công nhân.
5.2. CÁC NGUYÊN TẮC SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TKTCTC
ðể ñáp ứng mục ñích nêu trên, việc so sánh lựa chọn phương án thiết kế tổ chức
thi công cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau ñây:
a. Khi so sánh lựa chọn phương án TKTCTC cần phải ñưa ra tất cả các phương án
có thể phù hợp với mục ñích xây dựng công trình, không ñược bỏ sót phương án.
b. Phương pháp ñánh giá phải phù hợp với yêu cầu và mục ñích của công trình thi
công và giai ñoạn TKTCTC.
c. Các phương án TKTCTC ñưa ra ñể so sánh lựa chọn phải ñảm bảo yêu cầu của
Chủ ñầu tư về thời gian xây dựng và chất lượng xây dựng, phải phù hợp với ñiều kiện
mặt bằng thi công và khả năng cung cấp các nguồn lực cho thi công của nhà thầu xây
dựng, ñồng thời phải tuân thủ quy trình thi công cũng như những quy ñịnh về ñảm bảo

an toàn thi công, ñảm bảo vệ sinh môi trường và các yếu tố xã hội khác.
d. Phải lấy lợi ích kinh tế - xã hội là mục tiêu chính ñể so sánh lựa chọn phương
án thi công. Lợi ích trong xây dựng phải xét toàn diện về các mặt, lợi ích của tổ chức
xây dựng (lợi ích kinh tế) và lợi ích của người sử dụng (lợi ích xã hội).
5.3. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG (TKTCTC)
ðể so sánh, ñánh giá các phương án tổ chức thi công khác nhau, người ta phải xây
dựng nên các tiêu chuẩn ñể so sánh. Các tiêu chuẩn ñể so sánh lựa chọn phương án
ñược thể hiện bằng một hay nhiều chỉ tiêu. Khi so sánh phương án người ta có thể lấy
các chỉ tiêu so sánh làm hàm mục tiêu ñể so sánh, lựa chọn.
Tùy vào mục ñích, quy mô công trình mà người ta có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau ñể so sánh lựa chọn phương án tổ chức thi công.
Hiện nay có hai phương pháp cơ bản ñể so sánh lựa chọn phương án TKTCTC,
ñó là:
a. Phương pháp sử dụng một chỉ tiêu chính ñể làm mục tiêu so sánh, các chỉ tiêu
khác dùng làm chỉ tiêu so sánh bổ sung và thường ñược thể hiện dưới dạng ñiều kiện
giới hạn.
Theo phương pháp này, ñể so sánh lựa chọn phương án thiết kế tổ chức thi công
người ta dùng một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp ñể so sánh. Các chỉ tiêu khác như:
thời hạn thi công, chỉ tiêu cân ñối nhịp nhàng trong thi công, an toàn cho người lao
ñộng, bảo vệ môi trường v.v làm các chỉ tiêu bổ sung.
b. Phương pháp sử dụng nhiều chỉ tiêu làm hàm mục tiêu ñể so sánh lựa chọn
phương án.
Trong một số trường hợp, khi so sánh các phương án TKTCTC tồn tại nhiều chỉ
tiêu ñều mang tính chất quan trọng và có tính quyết ñịnh ñến chất lượng của phương án.


124

TC&§HSX


Khi ñó người ta sẽ lần lượt sử dụng các chỉ tiêu này làm hàm mục tiêu ñể so sánh lựa
chọn phương án. Nếu các chỉ tiêu ñưa ra ñể so sánh có các ñơn vị ño khác nhau thì có
thể tính gộp vào một chỉ tiêu duy nhất nhờ phương pháp triệt tiêu ñơn vị ño. ðối với các
chỉ tiêu ñược diễn tả bằng lời (mức ñộ ñảm bảo an toàn lao ñộng, mức ñộ góp phần vào
bảo vệ tài nguyên, môi trường v.v ) thì có thể lượng hóa ñược bằng cách cho ñiểm.
Phương pháp này gọi là phương pháp so sánh ña mục tiêu.
Phương pháp này có ưu ñiểm là có thể biểu diễn ñược nhiều chỉ tiêu thành một chỉ
tiêu duy nhất ñể xếp hạng các phương án. Nhưng nhược ñiểm là dễ phản ảnh trùng lặp
các chi phí, dễ che lấp mất các chỉ tiêu chủ yếu, dễ mang tính chủ quan khi cho ñiểm.
Hiện nay việc so sánh lựa chọn phương án TKTCTC thường ñược sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu so sánh. Trong ñó lấy các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp làm chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu còn lại dùng làm các chỉ tiêu bổ sung.
Sau ñây ta nghiên cứu nội dung và phương pháp tính toán từng chỉ tiêu cụ thể.
5.3.1. CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là chỉ tiêu phản ảnh tương ñối tổng hợp các mặt của
phương án và là chỉ tiêu có quyết ñịnh nhất ñể lựa chọn phương án tổ chức thi công. Chỉ
tiêu này ñược hình thành từ vốn ñầu tư cơ bản cho tài sản cố ñịnh tham gia vào sản xuất
xây dựng (có kèm theo vốn lưu ñộng cần thiết) và giá thành công tác xây lắp của tổ
chức xây dựng khi thực hiện phương án tổ chức xây dựng ñang xét.
Công thức tổng quát có dạng:
F
k
= E
h
. K
k
+ G
k



min (5.1)
Trong ñó: G
k
: Chi phí thường xuyên cho công tác xây dựng công trình (hoặc giá
thành xây dựng công trình) của phương án thứ (k).
E
h
: Hệ số hiệu quả tương ñối vốn sản xuất của ñơn vị thi công.
K
k
: Vốn sản xuất (bao gồm vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng tham gia vào
thi công xây dựng công trình (chi phí một lần) của phương án thứ (k).
Nếu chi phí ñầu tư ñược thực hiện nhiều lần, chi phí thường xuyên lại thay ñổi
theo thời gian thì khi so sánh phương án phải chuyển ñổi giá trị ñồng tiền về cùng một
thời ñiểm tính toán thông qua hệ số chuyển ñổi.
Khi chuyển ñổi về năm ñầu xây dựng thì hệ số chuyển ñổi giá trị ñồng tiền theo
thời gian ñược tính theo công thức sau:

( )
t
t
r1
1
η
+
=
Trong ñó: t: Khoảng thời gian tính từ năm tính toán về năm gốc.
r: Suất chiết khấu tính toán.
Khi thời gian thi công tương ñối lớn. Công thức tổng quát trên trở thành:


min
r)(1
G
r)(1
K
.EF
T
1t
t
tk,
T
1t
t
tk,
h.k

+
+
+
=
∑∑
==
(5.2)
Trong ñó: T: Thời gian thi công công trình


TC&§HSX

125


Trong công thức 5.1 và 5.2, thành phần thứ nhất thể hiện giá trị ứ ñọng vốn sản
xuất tham gia vào thi công công trình.
5.3.2. SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG THEO CHỈ TIÊU KINH TẾ
TỔNG HỢP KHI THỜI HẠN THI CÔNG GIỐNG NHAU
a. So sánh lựa chọn phươn án thi công theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khi thời
hạn thi công giống nhau và nhỏ hơn một năm
Khi các phương án thi công có thời gian thi công giống nhau (hoặc tương tự như
nhau) và nhỏ hơn một năm, phương án ñược chọn thỏa mãn hàm mục tiêu sau:

minG
T
Vl.T
.V
T
T
.EF
k
M
1i
n
ck
i
ni
ci
hk
→+









+=

=
(5.3)
Với ñiều kiện: T
ck
< [T];
Trong ñó: F
k
: Chi phí thi công của phương án (k) ñang xét.
i = 1 - M: Số thứ tự tài sản cố ñịnh tham gia vào xây dựng.
T
ci
: Thời gian tham gia vào sản xuất của tài sản cố ñịnh thứ (i) chủ yếu
là máy móc thiết bị thi công và nhà xưởng.
T
ni :
Thời gian làm việc trong năm theo ñịnh mức của tài sản cố ñịnh
thứ (i).
V
i
: Giá trị của tài sản cố ñịnh thứ (i).
Vl: Trị số bình quân vốn lưu ñộng trong suốt thời gian thi công (chủ
yếu là dự trữ vật liệu).
T

ck
: Thời gian thi công của phương án (k) ñang xét.
[T]: Thời hạn thi công cho phép.
T
n
: Thời gian làm việc trong năm theo ñịnh mức của khu vực thi công.
G
k
: Chi phí công tác xây lắp. Trong ñó bao gồm chi phí vận chuyển
của tài sản cố ñịnh ñến công trường và các chi phí có liên quan ñến
xây dựng và khai thác các công trình tạm phục vụ thi công, các chi phí
này phải tính theo thực tế của phương án ñang xét không ñược tính
theo tỷ lệ ñịnh sẵn theo quy ñịnh.
b. So sánh lựa chọn phươn án thi công theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khi thời
hạn thi công giống nhau và lớn hơn một năm
Khi các phương án thi công có thời gian thi công giống nhau (hoặc tương tự như
nhau) và lớn hơn một năm, phương án ñược chọn thỏa mãn hàm mục tiêu sau:

( ) ( )
∑∑ ∑
==
−=
=
+
+









+
+
=
ckCii
dii
T
1t
t
tk,
M
1i
1tt
tt
ck
ti
ti,
hk
r1
G
Vl.T
r1
V
EF
(5.4)
Với ñiều kiện: T
ck
< [T]

Trong ñó: T
ck
- Thời gian thi công của phương án (k) ñang xét.
M: Số thứ tự của máy thứ (i) cuối cùng ñưa vào quá trình thi công;


126

TC&§HSX

T
di
: Số hiệu của năm ñầu tiên phải ñưa thêm tài sản cố ñịnh thứ (i) vào
quá trình thi công.
T
Ci
: Số hiệu của năm cuối cùng phải ñưa tài sản cố ñịnh thứ (i) ra khỏi
quá trình thi công.
V
i,t
- Giá trị của tài sản cố ñịnh thứ (i) ñược ñưa vào quá trình thi công
ở năm thứ (t) ñang xét của quá trình thi công.
t
i:
- Là khoảng thời gian tính từ thời ñiểm bắt ñầu xây dựng ñến thời
ñiểm tính toán có ñưa thêm tài sản thứ (i) vào quá trình thi công.
G
k,t
: - Giá thành công tác xây lắp ở năm thứ (t) của phương án (k)
ñang xét. Với: t =1,2,3,


T
ck
.
r: Suất chiết khấu tính toán dùng ñể quy dẫn các chi phí bỏ ra ở các
thời ñiểm khác nhau về cùng một thời ñiểm tính toán.
Chú ý:
Công thức trên, ñơn vị thời gian tính toán là năm. Trong trường hợp cần
thiết có thể tính theo ñơn vị tháng, khi ñó các hệ số: E
h
và r cũng phải tính theo ñơn vị
tương ứng.
5.3.3. SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG THEO CHỈ TIÊU KINH TẾ
TỔNG HỢP KHI THỜI HẠN THI CÔNG KHÁC NHAU
Khi so sánh các phương án thi công có thời hạn thi công chênh lệch nhau ñáng kể
thì các phương án so sánh phải tính thêm giá trị phần ảnh hưởng do rút ngắn hoặc kéo
dài thời hạn thi công so với phương án gốc. Khi ñó hàm mục tiêu ñể so sánh phương án
thi công tính theo công thức (5.3 hoặc 5.4) chuyển thành:

minHFF
kk
*
k
→±=
)5.5(
Trong ñó: F*
k
: Giá trị so sánh của phương án (k) có xét ñến yếu tố thời gian thi
công so với phương án gốc.
H

k
: Lợi ích kinh tế do rút ngắn (hoặc kéo dài) thời hạn thi công so với
phương án gốc.
H
k
ñược tính theo công thức:
H
t
= H
b
+ H
s
+ H
d
- H
p
(5.6)
Trong ñó: + H
b
: Lợi ích kinh tế ñem lại do giảm chi phí bất biến (chi phí gián
tiếp cố ñịnh) phụ thuộc vào thời gian thi công.
H
b
: ðược xác ñịnh theo công thức:









−=
0
k
b
T
T
1B.H
(5.7)
Trong ñó: B: - Chi phí gián tiếp phụ thuộc vào thời gian thi công của phương án
gốc có thời hạn thi công T
0
.
T
0
, T
k
: - Thời hạn thi công của phương án gốc và phương án so sánh
(k).
Chi phí gián tiếp phụ thuộc vào thời gian thi công bao gồm:
- Chi phí tiền lương cho bộ máy quản lý,


TC&§HSX

127

- Chi phí quản lý xe máy thi công,
- Chi phí ñiện nước cho sinh hoạt của công nhân viên, chi phí thuê mặt bằng ñể

chứa vật liệu, v.v.


Các khoản chi phí trên ñược xác ñịnh dựa vào thống kê, kinh nghiệm.
+ H
s
: Lợi ích kinh tế ñem lại do sớm ñưa công trình vào khai thác.
Chú ý:
- Trong trường hợp ñơn vị thi công ñồng thời là chủ sở hữu công trình thì
H
S
ñược xác ñịnh theo công thức 5.8a hoặc 5.8b:
H
s
= E. G. (T
0
- T
k
) (5.8a)
Trong ñó: G: - Giá trị công trình xây dựng.
E: - Hệ số hiệu quả ñầu tư.
Trong trường hợp có thể xác ñịnh ñược mức lãi bình quân năm (L) khi ñưa công
trình vào khai thác thì hiệu lợi ích tế ñem lại do sớm ñưa công trình vào sử dụng ñược
xác ñịnh theo công thức:
H
s
= L. (T
0
- T
k

) (5.8b)
- Trong trường hợp ñơn vị thi công là ñơn vị nhận thầu xay dựng thì H
S
chỉ là
khoản tiền thưởng mà ñơn vị thi công nhận ñược của Chủ ñầu tư trích ra từ khoản lợi
ích thu ñược do sớm ñưa công trình vào khai thác.
+ H
d
: Lợi ích kinh tế ñem lại do giảm bớt thiệt hại ứ ñọng vốn sản xuất nhờ rút
ngắn thời gian xây dựng.
H
d
= E
VSX
. (V
0
. T
0
- V
k
. T
k
) (5.9)

n
VVVV
V;V
'
n
'

3
'
2
'
1
10
+++
=
Trong ñó: V

1
; V

2
; V

3
V

n
: Số cộng tích lũy vốn ñầu tư bỏ ra ñể xây dựng
công trình ở cuối các kỳ tính toán (tháng hoặc quý) trong năm.
n: Số thời kỳ (tháng hoặc quý) ñã cộng tích lũy.
+ H
P
: Chi phí ñầu tư tăng thêm ñể rút ngắn thời gian xây dựng. Những chi phí
ñó là:
- Chi phí xây dựng các công trình như (nhà làm việc, nhà xưởng, cầu tạm, ñường
tạm), trực tiếp phục vụ thi công.
- Chi phí xây dựng các công trình tạm không trực tiếp cho thi công như: Khi số

lượng công nhân trực tiếp tăng lên thì cần phải xây dựng thêm lán trại hoặc các công
trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt của công nhân.
Chú ý:
Những công trình kể trên nếu khi kết thúc thời hạn xây dựng mà nó còn
thời hạn sử dụng thì phải giảm ñi phần giá trị ñào thải (nếu có).
5.3.4. CÁC CHỈ TIÊU PHỤ DÙNG ðỂ ðÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ TỔ
CHỨC THI CÔNG
1. Chỉ tiêu sử dụng cân ñối, nhịp nhàng các nguồn lực cho thi công


128

TC&§HSX

Ở chỉ tiêu này nhằm ñánh sự sử dụng cân ñối về nguyên vật liệu máy móc thi
công, nhân lực cho thi công.
Công thức tổng quát:

Y
A
1K
cd
−= (5.10)
Trong ñó: K
cd
: Hệ số cân ñối nhịp nhàng.
A: Trị số bình quân mức chênh lệch về sử dụng tài nguyên thực tế so
với mức ñộ sử dụng nhịp nhàng tuyệt ñối và ñược xác ñịnh theo công
thức:
n

Ye
A
i


=
e
i :
Nhu cầu nguồn lực tại thời ñiểm (i)
n: Số thời ñiểm có số chênh lệch.
Y: Nhu cầu sử dụng tài nguyên theo mức ñộ cân ñối nhịp nhàng lý
tưởng (tuyệt ñối).
Mức ñộ sử dụng cân ñối nhịp nhàng lý tưởng là mức ñộ sử dụng loại tài nguyên
nào ñó (vật liệu xây dựng) trong suốt thời kỳ thi công không thay ñổi. Mức ñộ sử dụng
nhịp nhàng tuyệt ñối ñược xác ñịnh bằng tổng nhu cầu loại tài nguyên nào ñó cho thi
công chia cho thời gian thi công.
Khi hệ số nhịp nhàng K
cd
từ 0,5 ữ 0,75 thì ñược coi là phương án thi công có mức
ñộ ñiều hòa tài nguyên tương ñối nhịp nhàng.
2. Các chỉ tiêu có liên quan ñến sử dụng nguyên vật liệu
a. Chi phí nguyên vật liệu và kết cấu theo các phương án thi công.
Chỉ tiêu này chỉ tính cho một số nguyên vật liệu chủ yếu và kết cấu chủ yếu hoặc
quý, hiếm, ñặc biệt ñối với các nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng nhiều của các giải pháp
kỹ thuật thi công.
b. Mức ñộ chi phí ñiều hòa tài nguyên
Chỉ tiêu này ñược ñánh giá bằng hệ số ñiều hòa tài nguyên ọ:

max
tb

R
R
δ =
(5.11)
R
tb
: - Mức chi phí tài nguyên bình quân trong suốt tời kỳ thi công.
R
max:
- Mức chi phí tài nguyên ở thời ñiểm lớn nhất.
Ngoài ra trong một số trường hợp còn xét thêm những chỉ tiêu như:
- Mức hao hụt vật liệu,
- Số lượng vật liệu dự trữ trung bình,
- Mức ñộ sử dụng vật liệu ñịa phương.


TC&§HSX

129

3. Các chỉ tiêu liên quan ñến sử dụng máy móc thiết bị thi công và tài sản cố
ñịnh khác
a. Tỷ lệ chi phí máy thi công trong giá thành dự toán:
K
MTC
= C
MTC
/ Z
dt


(5.12)
b. Hệ số cơ giới hóa công tác:
K
cg
= Q
M
/ Q (5.13)
c. Hệ số cơ giới hóa cho lao ñộng:
K
ld
= N
M
/ N (5.14)
Trong ñó: C
MTC
: Chi phí máy thi công.
Z
dt
: Giá thành dự toán.
Q
M
: Khối lượng (hoặc giá trị) công tác xây lắp do máy thực hiện.
Q : Tổng khối lượng (giá trị) công tác xây lắp toàn bộ.
N
M
; N: Tổng số ngày công lao ñộng ở khâu cơ giới hóa và tổng số
ngày công lao ñộng toàn bộ.
d. Hệ số trang bị cơ giới cho công tác xây lắp:
K
xl

= G
M
/ G
xl
(5.15)
G
M
: Giá trị bình quân năm của máy móc thiết bị tham gia thi công.
G
xl
: Tổng giá trị công tác xây lắp hoàn thành trong năm.
e. Mức trang bị cơ giới cho lao ñộng:
K

= G
M
/ N (5.16)
h. Hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh:
H
v
= G
xl
/ V

(5.17)
V

: Giá trị bình quân vốn cố ñịnh tham gia vào quá trình thi công.
4. Các chỉ tiêu sử dụng lao ñộng:
a. Tổng chi phí ngày công xây lắp.

b. Năng suất lao ñộng bình quân một ngày công tính bằng giá trị.
c. Tỷ lệ chi phí tiền lương công nhân trong giá thành xây lắp.
d. Hệ số sử dụng lao ñộng theo thời gian và theo năng suất, chỉ tiêu này có thể chỉ
tính cho một số công việc chủ yếu. Căn cứ vào năng suất lao ñộng dự kiến theo phương
án tổ chức thi công và ñịnh mức lao ñộng.
5. Các chỉ tiêu ñánh giá phương án công trình tạm và tổng mặt bằng thi công
Bao gồm:
- Tổng chi phí cho công trình tạm và tỷ lệ của chi phí này trong giá trị công tác
xây lắp công trình.


130

TC&§HSX

- Tỷ lệ diện tích chiếm ñất của công trình tạm so với diện tích chung của khu ñất
xây dựng. Tỷ lệ này càng bé càng tốt với ñiều kiện vẫn ñảm bảo ñiều kiện bình thường
cho thi công.
- Tổng số tiết kiệm chi phí cho công trình tạm nhờ tận dụng các nhà cửa có sẵn,
ñường xá có sẵn, cũng như tiết kiệm nhờ lợi dụng các công trình xây dựng vĩnh viễn
cho mục ñích phục vụ cho thi công trước mắt.
- Trình ñộ tiến bộ của công trình tạm thể hiện ở mức áp dụng các loại công trình
tạm kiểu lắp ghép và sử dụng luân chuyển, cũng như mức áp dụng các phương tiện cơ
giới ñể làm công trình tạm (các toa xe lưu ñộng).
- Chi phí cho ñường tạm, ñường ống và ñường dây ñiện phục vụ thi công tính
theo tiền và số Km/ha ñất xây dựng và một nghìn ñồng xây lắp.
- Khối lượng các công tác có liên quan ñến xây dựng công trình tạm, trang thiết
bị trên công trường thi công tính cho một nghìn ñồng xây lắp.
- Sự hợp lý của các dòng vận chuyển trên mặt bằng thi công.
- Mức ñộ tận dụng các công trình hiện có và công trình xây dựng vĩnh cửu cho

mục ñích phục vụ thi công.
6. Các chỉ tiêu ñánh giá tổng tiến ñộ thi công
Khi ñánh giá tổng tiến ñộ thi công cần chú ý ñến các chỉ tiêu sau ñây:
- Phân tích chỉ tiêu thời gian xây dựng toàn bộ công trình, thời gian cho công tác
chuẩn bị, thời gian xây dựng công trình chính, thời gian ñưa các hạng mục công trình
vào hoạt ñộng từng phần theo các ñợt, thời gian cho công tác lắp ñặt thiết bị, thời gian
cho công tác trang trí hoàn thiện, chạy thử và bàn giao.
- Các chỉ tiêu ñặc trưng cho hiệu quả kinh tế của việc sớm ñưa công trình vào sử
dụng từng phần, do chia ñợt xây dựng hợp lý, do rút ngắn thời gian xây dựng so với
ñịnh mức v.v
- Thiệt hại do ứ ñọng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
- Biểu ñồ phát triển vốn ñầu tư xây dựng cơ bản ñược thực hiện và mức thực hiện
vốn ñầu tư xây dựng công trình tính theo tiến ñộ thi công.
Chỉ tiêu sau cùng cũng có thể ñược tính bằng tỷ lệ % giữa vốn ñầu tư ñã ñược
thực hiện ở một thời ñiểm nào ñó và tổng vốn ñầu tư xây dựng công trình.
Nếu cường ñộ bỏ vốn lớn ngay từ giai ñoạn xây dựng ñầu tiên và sau ñó giảm dần
ở giai ñoạn giữa và giai ñoạn cuối xây dựng công trình thì thường gây nên thiệt hại do ứ
ñọng vốn ñầu tư cơ bản lớn nhất.
Nếu cường ñộ bỏ vốn bé nhất ở giai ñoạn ñầu và lớn dần ở hai giai ñoạn tiếp theo,
thì thiệt hại do ứ ñọng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản bé nhất, nhưng lại thường không phù
hợp với quá trình xây dựng theo quan ñiểm trình tự công nghệ và làm cho giai ñoạn
cuối có khối lượng công tác quá lớn, không ñảm bảo tính nhịp nhàng của sản xuất xây
dựng.


TC&§HSX

131

Nếu bỏ vốn nhiều nhất ở giai ñoạn giữa, còn ở giai ñoạn ñầu và cuối thì ít hơn.

Như vậy, sẽ hợp lý, tuy thiệt hại do ứ ñọng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản không phải là
bé nhất.
- Chỉ tiêu ñưa các công trình vào hoạt ñộng và sử dụng trung gian ở các thời kỳ
(quý, năm) nằm trong thời gian xây dựng công trình.
Chỉ tiêu ñưa các công trình vào sử dụng trung gian ñược tính bằng tỷ số giữa giá
trị dự toán các hạng mục công trình ñã ñưa vào sử dụng kể từ lúc bắt ñầu thi công ñến
thời ñiểm trung gian ñang xét và tổng giá trị dự toán của toàn bộ công trình (theo %).
- Biểu ñồ công tác gối ñầu của các thời kỳ nằm trong thời hạn xây dựng chung.
Chỉ tiêu công tác gối ñầu (tức là số vốn ñầu tư cơ bản dở dang tối thiểu cần thiết
ñể ñảm bảo cho quá trình thi công ñược liên tục) là hiệu số giữa chỉ tiêu mức thực hiện
vốn ñầu tư xây dựng công trình và mức ñưa công trình vào hoạt ñộng trung gian như ñã
nói ở trên.
- Mức ñộ áp dụng phương pháp thi công dây chuyền, ñược tính bằng tỷ số giữa
khối lượng công tác ñược thực hiện bằng phương pháp thi công dây chuyền trong tổng
khối lượng công tác của công trình ñang xét (có thể tính bằng giá trị).
- Các chỉ tiêu ñặc trưng cho sử dụng một cách ñiều hòa nhân lực, xe máy thi công
và vật tư.
- Mức tiết kiệm do khắc phục ñược ảnh hưởng của thời tiết, do các biện pháp
thiết kế tiến ñộ thi công hợp lý ñem lại.
7. Các chỉ tiêu khác
- Chi phí cho phục vụ ñời sống công nhân tham gia xây dựng công trình, chi phí
cho các biện pháp an toàn lao ñộng và an toàn kỹ thuật, chi phí cho bảo vệ môi trường,
ñất nông nghiệp.

Câu hỏi chương 5
1. Mục ñích, ý nghĩa so sánh và ñánh giá phương án thiết kế tổ chức
thi công (TKTCTC)?
2. Nguyên tắc so sánh lựa chọn và ñánh giá phương án TKTCTC?
3. Phương pháp so sánh và các chỉ tiêu ñánh giá phương án TKTCTC?
4. So sánh lựa chọn phương án thi công theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

khi thời hạn thi công giống nhau?
5. Phương pháp so sánh lựa chọn phương án thi công theo chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp khi thời hạn thi công khác nhau?


132

TC&§HSX

6. Các chỉ tiêu phụ dùng ñể ñánh giá phương án thiết kế tổ chức thi
công?




132

TC&ðHSX


CHƯƠNG 6
TỔ CHỨC CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHO XÂY DỰNG
6.1. Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Ý nghĩa công tác chuẩn bị trong xây dựng
Công tác xây dựng công trình giao thông chỉ có thể bắt ñầu ñược khi công tác
chuẩn bị về tổ chức và kỹ thuật ñã hoàn thành.
Công tác chuẩn bị tốt sẽ ñảm bảo thi công liên tục nhịp nhàng bảo ñảm ñược tiến
ñộ thi công. Chất lượng công trình ñược ñảm bảo, rút ngắn thời gian thi công, hạ giá
thành công trình.
Nội dung công tác chuẩn bị trong xây dựng

Công tác chuẩn bị trong xây dựng ñược thực hiện ở hai giai ñoạn:
a. Giai ñoạn ñầu:
Công tác chuẩn bị ở giai ñoạn này do bên Chủ ñầu thực hiện, nội dung gồm:
- Lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức xây dựng (thiết kế tổ chức thi công chỉ
ñạo) và dự toán công trình.
- Giải quyết các vấn ñề cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện. Xác
ñịnh vị trí, quy mô, công suất các xí nghiệp sản xuất phụ trợ phục vụ thi công.
- Lựa chọn ñơn vị thi công (lựa chọn ñơn vị nhận thầu chính và ñơn vị thầu phụ)
thông qua chỉ ñịnh thầu hoặc tổ chức ñấu thầu và ký kết hợp ñồng xây dựng.
- Làm các thủ tục ñền bù và di chuyển nhà cửa, mồ mả và các công trình trong
phạm vi công trường xây dựng. v.v
b. Giai ñoạn hai:
Công tác chuẩn bị ở giai ñoạn này do bên nhận thầu thực hiện, nằm trong thời
gian thi công công trình. Nội dung gồm:
- Dọn dẹp mặt bằng thi công xây dựng công trình chính và các cơ sở sản xuất
khác như: chặt cây, ñào gốc, dỡ bỏ các công trình kiến trúc cũ. v.v
- Xây dựng các công trình tạm như: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng,
cầu ñường tạm, ñặt các thiết bị thông tin.
- Chuẩn bị các cơ sở cung cấp năng lượng như: ñiện, hơi, nước.
- Chuẩn bị máy móc, phương tiện vận chuyển, phương tiện sửa chữa.
- Chuẩn bị lực lượng cán bộ, công nhân xây dựng và sửa chữa cơ khí, vận tải.
- Lập thiết kế tổ chức thi công chi tiết, lập kế hoạch thi công.
- Thiết kế mặt bằng tổng thể xây dựng công trình thường bao gồm các bộ phận
chính sau ñây:



TC&ðHSX

133

+ Khu vực xây dựng công trình vĩnh cửu.
+ Các xưởng gia công phụ trợ.
+ Kho bãi ñể chứa vật liệu.
+ Khu vực làm việc của bộ phận quản lý.
+ Khu vực nhà ở của cán bộ, công nhân viên.
6.2. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ NHÀ TẠM
6.2.1. YÊU CẦU NHÀ TẠM
ðể ñáp ứng yêu cầu thi công xây dựng, nhà tạm cho xây dựng phải ñảm bảo yêu
cầu sau:
- ðáp ứng yêu cầu kỹ thuật về ñộ bền, an toàn, ñáp ứng theo yêu cầu sử dụng của
từng loại nhà tạm.
- ðối với nhà ở và sinh hoạt phải ñảm bảo thuận tiện cho sử dụng khai thác, thuận
tiện cho làm việc, sinh hoạt.
- Thời gian sử dụng nhà tạm phải ñáp ứng với thời gian thi công công trình.
- Vị trí xây dựng nhà tạm không làm ảnh hưởng ñến quá trình thi công xây dựng.
- Chi phí xây dựng nhà tạm phải nhỏ nhất.
6.2.2. CÁC LOẠI NHÀ TẠM
Nhà tạm phục vụ cho thi công gồm:
- Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên.
- Nhà nghỉ trên công trường
- Nhà ăn, bệnh xá, câu lạc bộ, nhà vệ sinh.
- Nhà làm việc của bộ máy quản lý.
- Nhà kho các loại.
- Nhà xưởng các loại.
Trong thiết kế tổ chức thi công cần xác ñịnh số lượng nhà cửa và diện tích cần xây
dựng nhà cửa tạm thời. Số lượng và diện tích xây dựng phụ thuộc vào khối lượng công
trình, ñiều kiện ñịa phương và mặt bằng nơi thi công, tiêu chuẩn ñịnh mức quy ñịnh.
6.2.3. XÁC ðỊNH NHU CẦU NHÀ TẠM
Nhu cầu nhà tạm trên công trường ñược xác ñịnh bằng tổng nhu cầu các loại nhà
tạm: Nhà ở cho cán bộ công nhân viên, nhà nghỉ trên công trường, nhà làm việc của bộ

máy quản lý, các loại nhà tạm khác (nhà kho, nhà xưởng các loại, nhà ăn, câu lạc bộ,
nhà vệ sinh…).
a. Nhu cầu nhà ở tạm cho cán bộ công nhân viên trên công trường
Nhu cầu nhà tạm cho cán bộ, công nhân viên trên công trường phụ thuộc vào số
lượng cán bộ công nhân viên có nhu cầu nhà ở tạm trên công trường và ñịnh mức (hay
tiêu chuẩn) xây dựng nhà ở tạm cho một cán bộ, công nhân viên.



134

TC&ðHSX
Cán bộ, công nhân viên trên công trường là những người lao ñộng của doanh
nghiệp trên công trường.
ðể xác ñịnh nhu cầu nhà ở cho cán bộ, công nhân viên trên công trường, cần chia
số cán bộ, công nhân viên trên công trường ra làm các nhóm theo tiêu chuẩn xây dựng
nhà ở tạm trên công trường. Số cán bộ, công nhân viên trên công trường có thể chia
thành các nhóm như sau:
Nhóm A: Nhóm công nhân trực tiếp bao gồm:
- Công nhân trực tiếp trong sản xuất chính:
Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp trên công
trường.
- Công nhân trực tiếp trong sản xuất phụ trợ và sản xuất phụ:
Là những người lao ñộng trực tiếp trong sản xuất phụ và phụ trợ trên công trường
(nếu có) như sản xuất cấu kiện bê tông, sản xuất vật liệu xây dựng …
- Công nhân trực tiếp khác:
Là những người lao ñộng của doanh nghiệp trên công trường không thuộc hai loại
trên như: công nhân hoạt ñộng dịch vụ, phục vụ nhà ăn, lái xe, công nhân phục vụ công
cộng …
Nhóm B: Cán bộ quản lý

Bao gồm những người làm công tác quản lý trên công trường như: Ban chỉ huy
công trường và các nhân viên của các phòng quản lý chức năng:
- Nhân viên kỹ thuật: Là những người trực tiếp làm công tác hướng dẫn và giám
sát kỹ thuật trên công trường.
- Nhân viên quản lý kinh tế: Là các nhân viên của các phòng quản lý chức năng
như tài vụ, kế hoạch, vật tư kỹ thuật…
- Nhân viên hành chính: Là những người làm công tác quản lý hành chính và
nhân viên phục vụ, bảo vệ trên công trường.
- Xác ñịnh nhu cầu nhà tạm cho nhóm A (nhóm công nhân trực tiếp)
S
A
= D
A
. d
A

(6.1)
Trong ñó: S
A
: Nhu cầu nhà tạm cho công nhân nhóm A.
d
A
: ðịnh mức (hoặc tiêu chuẩn) xây dựng nhà ở tạm cho một công
nhân trực tiếp.
D
A
: Nhu cầu số công nhân trực tiếp lớn nhất thuộc nhóm A trên công
trường.
D
A

= D
A1
+ D
A2

Trong ñó: D
A1
: Nhu cầu số công nhân trực tiếp lớn nhất trong sản xuất xây lắp
chính.



TC&ðHSX

135
D
A2
: Nhu cầu số công nhân trực tiếp lớn nhất trong sản xuất phụ và
phụ trợ.
Cách xác ñịnh D
A1
: Dựa vào kế hoạch tiến ñộ thi công và kế hoạch nhu cầu sử
dụng số công nhân xây lắp ở thời ñiểm lớn nhất trên công trường.
Trong trường hợp không có kế hoạch nhu cầu sử dụng lao ñộng trên công trường
ta có thể xác ñịnh số công nhân này như sau:

W
Q
A
Max

= (6.2)
Trong ñó: Q
Max
: Khối lượng công tác xây lắp ở thời ñiểm lớn nhất trong quá
trình thi công (có thể tính bằng giá trị).
W: Năng suất lao ñộng bình quân ngày của một công nhân xây lắp.
(Tính bằng giá trị có xét ñến ñiều kiện khu vực thi công).
Cách xác ñịnh D
A2
: Tương tự như cách xác ñịnh D
A1
;
- Xác ñịnh nhu cầu nhà ở tạm cho nhóm B
(Cán bộ quản lý)
S
B
= D
B
. d
B
(6.3)
Trong ñó: S
B
: Nhu cầu nhà tạm cho khối cán bộ quản lý trên công trường
d
B
: ðịnh mức (hoặc tiêu chuẩn) xây dựng nhà ở tạm cho một cán bộ
quản lý trên công trường.
D
B

: Nhu cầu số cán bộ quản lý lớn nhất trên công trường.
ðể xác ñịnh số cán bộ quản lý trên công trường phải dựa vào phương án tổ chức
bộ máy quản lý trên công trường.
b. Nhu cầu nhà làm việc của bộ phận quản lý trên công trường và các nhà
tạm khác
Nhu cầu nhà làm việc của bộ phận quản lý, nhà nghỉ tạm trên công trường, nhà ăn,
bệnh xá, câu lạc bộ, nhà vệ sinh, nhà kho, nhà xưởng các loại

phải xác ñịnh bằng
phương pháp tính toán trực tiếp, tức là: Dựa vào phương án thiết kế mặt bằng công
trường, tài liệu thiết kế nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng và các loại nhà tạm khác ñể
xác ñịnh nhu cầu xây dựng nhà tạm.
6.2.4.CÁC PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG NHÀ TẠM
Các phương án nhà tạm phải ñáp ứng yêu cầu sử dụng ñối với từng loại nhà tạm
như ñã nêu ở trên. Tùy thuộc vào ñiều kiện cụ thể ở nơi xây dựng công trình và thời
gian thi công công trình mà ta có thể có các phương án nhà tạm như sau:
- Tận dụng thuê nhà của nhân dân gần khu vực xây dựng.
- Nhà lưu ñộng.
- Xây dựng nhà tạm bằng vật liệu ñịa phương như tranh, tre, nứa, lá


- Nhà tạm lắp ghép bằng vật liệu nhẹ.
- Nhà vĩnh cửu, sử dụng ñể làm việc cho bộ máy quản lý và nhà ở, sau thời gian
thi công thì chuyển nhượng lại cho ñơn vị khác sử dụng.



136

TC&ðHSX

6.3. TỔ CHƯC XÂY DỰNG CẦU TẠM, ðƯỜNG TẠM
6.3.1. Ý NGHĨA CẦU TẠM, ðƯỜNG TẠM VÀ YÊU CẦU ðƯỜNG TẠM
a. Ý nghĩa cầu tạm, ñường tạm
Khi xây dựng công trình giao thông cần phải vận chuyển khối lượng lớn nguyên
nhiên vật liệu, cấu kiện, thiết bị máy móc ñến ñịa ñiểm xây dựng công trình.
Vì vậy, phần lớn các công trình xây dựng mới ñều phải xây dựng cầu, ñường tạm
phục vụ cho thi công.
ðặc ñiểm cầu tam, ñường tạm:
- Có thời gian sử dụng không lớn.
- Giá trị của nó không làm tăng giá trị sử dụng công trình nhưng lại làm tăng giá
trị công trình chính.
b. Yêu cầu ñối với cầu ñường tạm
Khi xây dựng cầu, ñường tạm phải ñáp ứng các yêu cầu chủ yếu sau:
- ðáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật cho quá trình vận chuyển phục vụ thi công.
- An toàn cho người, xe, hàng hóa trong quá trình khai thác.
- Các giải pháp xây dựng cầu, ñường tạm không ảnh hưởng ñến quá trình
thi công.
- Chi phí xây dựng và chi phí khai thác cầu, ñường tạm nhỏ.
6.3.2. PHÂN LOẠI ðƯỜNG TẠM
Theo tính chất sử dụng, ñường tạm gồm hai loại:
- ðường công vụ
Là tuyến ñường nối từ ñường công cộng vào ñịa ñiểm thi công công trình nhằm
phục vụ vận chuyển vật liệu, cấu kiện, thiết bị máy móc phục vụ thi công. ðường công
vụ thường phải xây dựng khi thi công những ñoạn ñường, công trình mới chưa có
ñường giao thông ñến ñịa ñiểm xây dựng công trình.
- ðường tránh
Là ñường ñược xây dựng theo dọc tuyến thi công nhằm ñảm bảo cho giao thông
công cộng hoạt ñộng bình thường không ảnh hưởng ñến quá trình thi công xây dựng.
ðường tránh thường ñược xây dựng khi phải sửa chữa, cải tạo nâng cấp công trình ñang
khai thác.

Khác với ñường công vụ, ñường tránh ngoài việc phục vụ cho nhu cầu lưu thông
công cộng mà còn phục vụ cho quá trình thi công.
Thời gian sử dụng công trình tạm căn cứ vào thời gian thi công công trình chính
mà nó phục vụ.
Cầu tạm: Cầu tạm là cầu nằm trên ñường tạm
6.3.3. CÁC PHƯƠNG ÁN ðƯỜNG TẠM
Các phương án ñường tạm bao gồm: Tận dụng ñường sẵn có hoặc xây dựng
ñường tạm mới.



TC&ðHSX

137
-
Tận dụng ñường sẵn có
Tận dụng ñường sẵn có trong khu vực ñể làm ñường tạm ñược ưu tiên trong khi
lựa chọn các phương án ñường tạm.
Các tuyến ñường sẵn có trong khu vực ñược sử dụng làm ñường tạm phục vụ cho
thi công phải ñáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong quá trình khai thác sử dụng. Khi sử dụng
cac tuyến ñường sẵn có, ta thường gặp các trường hợp sau:
+ Các tuyến ñường sẵn có ñáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chúng ta có thể sử dụng làm
ñường tạm mà không cần gia cố hoặc sửa chữa, nâng cấp.
+ Sửa chữa hoặc cải tạo ñường sẵn có theo yêu cầu sử dụng ñể khai thác sử dụng
trong quá trình thi công.
Khi tận dụng ñường ñã có ñể làm ñường tạm phải ñảm bảo hai yêu cầu:
- Chất lượng ñường cũ sau khi sử dụng phục vụ thi công công trình vẫn bảo ñảm
chất lượng như trước khi sử dụng.
- Tổng chi phí cho việc cải tạo, sửa chữa và chi phí khai thác theo phương án tận
dụng ñường sẵn có phải nhỏ hơn tổng chi phí xây dựng và khai thác của tuyến ñường

mới dự ñịnh xây dựng.
Khi tận dụng ñường cũ sẵn có ñể làm ñường tạm phải ñưa ra các phương án có
thể, trong ñó có các phương án tận dụng ñường sẵn có và phương án xây dựng ñường
tạm mới ñể so sánh.
Việc so sánh lựa chọn phương án ñường tạm có thể so sánh theo biểu thức sau:
Kct + Ckt + CVC < K’xd + C’kt + C’VC (6.4)
Trong ñó: Kct: Chi phí cho việc cải tạo, hoặc sửa chữa, gia cố ñường sẵn có ñể
ñáp ứng yêu cầu sử dụng phục vụ cho quá trình thi công.
K’xd: Chi phí xây dựng cho phương án xây dựng ñường tạm mới.
Ckt; C’kt: Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình khai thác của
phương án tận dụng tuyến ñường cũ sẵn có và của phương án xây
dựng mới. Chi phí này phụ thuộc vào loại ñường, chiều dài ñoạn
ñường và ñịnh mức chi phí bảo dưỡng, sửa chữa cho một Km ñường
trong quá trình khai thác.
CVC; C’VC : Chi phí vận chuyển phục vụ quá trình thi công xây dựng
công trình của phương án tận dụng ñường sẵn có và phương án xây
dựng ñường tạm mới. Chi phí này phụ thuộc vào khối lượng cần vận
chuyển, loại hàng vận chuyển và chi phí vận chuyển cho một ñơn vị
khối lượng vận chuyển.
Nếu biểu thức trên thỏa mãn thì phương án tận dụng ñường sẵn có ñược chọn ñể
làm ñường tạm. Ngược lại phải tiến hành xây dựng ñường tạm mới.
6.4. TỔ CHỨC CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG PHỤC VỤ THI CÔNG
Năng lượng dùng cho thi công các công trình giao thông gồm: ñiện, hơi nước và
khí nén.
6.4.1. TỔ CHỨC CUNG CẤP ðIỆN CHO THI CÔNG



138


TC&ðHSX
ðiện năng ñược sử dụng vào các mục ñích sau:
- ðiện trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây dựng như: dùng cho máy hàn
ñiện, máy ñầm, máy trộn bê tông, v.v


- ðiện thắp sáng trên công trường.
- ðiện dùng cho sinh hoạt của công nhân trên công trường.
- ðiện dùng cho làm việc của bộ phận quản lý.
- ðiện phục vụ cho sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên khu lán trại


a. Yêu cầu cung cấp ñiện:
Cung cấp ñiện phải ñáp ứng yêu cầu sau:
- Phải ñáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho mục ñích sử dụng ñiện về: công suất, ñịên áp,
cường ñộ và thời gian sử dụng ñiện.
- Phải ñảm bảo ñủ cho yêu cầu sử dụng.
- Phải ñảm bảo an toàn cho quá trình sử dụng.
- Chi phí cho việc xây dựng hệ thống cung cấp và chi phí s
ử dụng ñiện phải
nhỏ nhất.
b. Xác ñịnh nhu cầu ñiện:
Nhu cầu ñiện bao gồm:
- Nhu cầu ñiện cho sản xuất:
Nhu cầu ñiện dùng cho sản xuất bằng tổng nhu cầu ñiện cho các ñiểm sử dụng
ñiện phục vụ sản xuất và nhu cầu dùng ñiện ñể làm việc của bộ phận quản lý. Cụ thể
nhu cầu ñiện bao gồm:
+ ðiện phát ñộng và duy trì hoạt ñộng của máy thi công sử dụng ñộng cơ ñiện.
+ ðiện ñộng lực cung cấp cho các loại máy và thiết bị sản xuất tại các ñịa ñiểm
sản xuất phụ trợ.

+ ðiện trực tiếp sản xuất: Dùng cho các máy hàn, chế tạo kết cấu bê tông cốt thép
ứng suất bằng phương pháp dùng dòng ñiện gây nhiệt, sưởi nóng bê tông bằng dòng
ñiện,


+ ðiện dùng cho các thiết bị quản lý và hoạt ñộng hành chính như máy tính, ñiều
hòa nhiệt ñộ, v.v


- Nhu cầu ñiện cho thắp sáng trên công trường:
Nhu cầu này ñược xác ñịnh bằng
tổng nhu cầu của các ñiểm cần thắp sáng trên công trường, căn cứ vào ñịnh mức chiếu
sáng và diện tích cần chiếu sang.
- Nhu cầu ñiện cho sinh hoạt khu lán trại:
ðó là nhu cầu ñiện dùng cho sinh hoạt
của cán bộ công nhân viên khu lán trại ñược xác ñịnh trên cơ sở tổng các ñiểm có nhu
cầu dùng ñiện và ñịnh mức sử dụng ñiện, thời gian cần sử dụng ñiện.
Tổng nhu cầu về ñiện trên công trường ñược tính theo công thức:









++=
∑∑


3322
1
1
PKPK
cos
P
K1,1.P
ϕ
(6.5)



TC&ðHSX

139
Trong ñó: P: Tổng nhu cầu về ñiện cần cung cấp trên công trường (KW);
P
1
: Công suất ñịnh mức của các loại ñộng cơ và các nhu cầu dòng ñiện
trực tiếp cho sản xuất (KW);
P
2
: Dung lượng chiếu sáng trong phòng và các nhu cầu có liên quan
(KW);
P
3
: Dung lượng chiếu sáng ngoài nhà (KW);
cosử: Hệ số công suất bình quân của ñộng cơ ñiện, lấy: 0,65 ữ 0,75;
K
1

, K
2
, K
3
: Hệ số nhu cầu cung cấp ñiện các loại, có thể lấy trong
bảng có sẵn (bảng 6.1).
Bảng 6.1.
Hệ số K
Danh mục hộ dùng ñiện Số lượng Hệ số K
0,7
0,6
ðộng cơ ñiện, máy hàn ñiện
0,5
Thiết bị ñộng lực tại xưởng sản xuất phụ trợ
3-10 máy
11-30 máy
> 30 máy
K
1

0,5
Chiếu sáng trong nhà K
2
0,8
Chiếu sáng ngoài nhà K
3
1
c. Lựa chọn nguồn ñiện:
Khi lựa chọn nguồn cung cấp ñiện cần xem xét các yếu tố sau ñây:
- Khối lượng công tác và tiến ñộ thi công dự kiến;

- Nhu cầu ñiện trong các giai ñoạn thi công;
- Quy mô công trình và thời gian xây dựng;
- Tình trạng phân bố các thiết bị dùng ñiện và cự ly ñến nguồn cung cấp.
- Khả năng cung cấp nguồn ñiện ở khu vực thi công.
Tùy ñiều kiện cụ thể có thể sử dụng các nguồn ñiện sau ñây:
- Trạm phát ñiện di ñộng.
- Sử dụng nguồn ñiện từ mạng lưới ñiện quốc gia.
Khi sử dụng trạm phát ñiện di ñộng phải chú ý một số ñiểm sau ñây:
- Nguồn phát ñiện nên ñặt ở vị trí trung tâm các hộ tiêu thụ ñiện, phụ tải tối ña, cự
ly dẫn ñiện tối thiểu.
- ðường dẫn ñiện nên bố trí cạnh ñường giao thông, không gây cản trở giao thông
và các hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt trên công trường.
- Việc lựa chọn loại dây ñiện, cột ñiện, cự ly ñặt cột ñiện v.v phải tôn trọng quy
trình - quy phạm lắp ñặt hệ thống cấp ñiện sản xuất và tiêu dùng.



140

TC&ðHSX
- Tuyệt ñối tô trọng các yêu cầu an toàn về ñiện trên công trường, kể cả yêu cầu
chống sét.
6.4.2. TỔ CHỨC CUNG CẤP HƠI NƯỚC CHO THI CÔNG
a. Nhu cầu hơi nước trên công trường
Hơi nước ñược dùng ñể:
- ðun nóng nhựa bi tum ở trạm gia công nhựa.
- Hấp nhiệt các cấu kiện bê tông, gỗ, tà vẹt.
- Chạy các máy hơi nước.
Căn cứ vào nhu cầu dùng hơi ñể tính số nồi hơi và công suất nồi hơi cần thiết.
ðể tính số lượng nồi hơi và chọn loại nồi hơi phải xác ñịnh diện tích cần ñun nóng

theo công thức:
F = 1,2 . 1,15 . P/a (6.6)
Trong ñó: F: Là tổng diện tích cần ñun nóng (m2).
P: Số lượng hơi yêu cầu (kg/giờ).
a: Năng suất của nồi hơi (kg/giờ.m2).
1,2: Hệ số an toàn.
1,15: Hệ số xét tới tổn thất của hơi trong ñường ống.
b. Nguồn hơi nước:
Nguồn cung cấp hơi nước thường dùng là lu cô di ñộng hoặc cố ñịnh.
6.4.3. TỔ CHỨC CUNG CẤP KHÍ NÉN
Khí nén dùng ñể:
+ Khoan lỗ mìn bằng búa khoan hơi.
+ Tán ñinh ở kết cấu thép.
+ Khoan phá bỏ các vật kiến trúc, mặt bằng cũ.
+ Phun nhiên liệu lỏng và nhựa lỏng trong lò trộn của xí nghiệp bê tông nhựa.
+ Vận chuyển xi măng bằng ñường ống.
Nhu cầu khí nén:
Nhu cầu khí nén xác ñịnh gần ñúng theo công thức:


=
=
N
1i
i
q.k.Q
α
(6.7)
Trong ñó: Q: Tổng nhu cầu cung cấp khí nén (hoặc công suất của máy nén khí)
(m

3
/phút).

α
: Hệ số xét ñến sự tổn thất khí nén trong hệ thống dẫn khí nén và của
thiết bị nén khí.
α
= 1,2
÷
1,5.
k: Hệ số xét ñến sự sử dụng không ñồng thời của các thiết bị có nhu
cầu sử dụng khí nén trên công trường. Hệ số này lấy bằng 1 khi có
một thiết bị sử dụng khí nén. Khi số thiết bị sử dụng khí nén càng lớn
thì hệ số này càng nhỏ.

×