Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông Phần 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.62 KB, 29 trang )


86
Quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm ñược chia ra thành các quá trình công nghệ
thành phần, mỗi một quá trình thành phần do một công nhân, nhóm công nhân hay một
ñơn vị chuyên nghiệp có trang bị kỹ thuật phù hợp thực hiện ñể sản xuất tạo nên sản
phẩm. Khi ñơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn thành qúa trình thành phần cuối cùng
ñể tạo nên sản phẩm thì quá trình sản xuất kết thúc. Nếu muốn tiếp tục thì quá trình
sản xuất sẽ ñược lặp lại trên sản phẩm khác tiếp theo.
Trong sản xuất công nghiệp, lực lượng sản xuất (công nhân, máy móc thiết bị) cố
ñịnh còn sản phẩm (ñối tượng sản xuất) thì di chuyển. Nhưng trong xây dựng thì ngược
lại, ñối tượng sản xuất cố ñịnh, còn lực lượng sản xuất thì di chuyển.
Trong xây dựng, khi tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền thì mỗi ñơn vị
chuyên nghiệp chỉ thực hiện một loại công việc, hoặc một giai ñoạn công nghệ nhất ñịnh
tương ñương với một quá trình thành phần trong quá trình thi công kể từ khi bắt ñầu khởi
công ñến khi hoàn thành công trình. Khi nhiệm vụ sản xuất của mình ñã hoàn thành thì ñơn
vị chuyên nghiệp ñược ñưa ra khỏi khu vực thi công ñể thực hiện công việc của mình trên
sản phẩm khác.
3.2. PHÂN LOẠI DÂY CHUYỀN
3.2.1. Dây chuyền bước công việc
Là loại dây chuyền mà ñối tượng tổ chức của dây chuyền là các bước công việc, ñây
là dây chuyền cơ sở.
Khi tổ chức thi công theo dây chuyền bước công việc, người ta chia công việc thành
các bước công việc (một phần công việc), mỗi công nhân hay một nhóm công nhân chỉ
thực hiện một bước hay một phần công việc nhất ñịnh.
Khi nhóm công nhân cuối cùng hoàn thành bước công việc cuối cùng thì ñối tượng
thi công ñược hoàn thành. Ở dây chuyền này mỗi công nhân hoặc nhóm công nhân
trong tổ thực hiện một phần việc nhất ñịnh trong phạm vi nhất ñịnh ñể thực hiện bước
công việc ñược giao.
Thí dụ: Công việc rải ñá bao gồm các bước công việc: Xúc và vận chuyển ñá ñến
nơi quy ñịnh, san ñá. Công việc lu lèn lớp áo ñường bao gồm ba bước công việc: lu sơ
bộ (lu ổn ñịnh), lu chặt, lu phẳng.


3.2.2. Dây chuyền thi công giản ñơn
Dây chuyền giản ñơn còn gọi là dây chuyền ñơn hay dây chuyền chuyên nghiệp.
Dây chuyền thi công giản ñơn: Là dây chuyền mà một ñơn vị chuyên nghiệp ñộc lập
(tổ, ñội) có trang bị kỹ thuật phù hợp ñảm nhiệm một quá trình công nghệ thành phần

87
(hoặc một quá trình thi công thành phần) và thực hiện tuần tự trong các phân ñoạn thi
công.
Khi ñơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn thành quá trình cuối cùng trên phân ñoạn
cuối cùng tạo nên sản phẩm xây dựng hoàn chỉnh thì quá trình thi công công trình ñược
kết thúc.
Như vậy, ñối tượng lập của loại dây chuyền này là quá trình thi công giản ñơn. Ở
dây chuyền giản ñơn, các nhóm công nhân chuyên nghiệp di chuyển từ khu vực này
ñến khu vực khác tiếp theo ñể thực hiện nhiệm vụ nhất ñịnh của quá trình thi công giản
ñơn nào ñó.
Một dây chuyền thi công giản ñơn (dây chuyền chuyên nghiệp) bao gồm nhiều công
việc. Một công việc cũng có thể bố trí thành các dây chuyền bước công việc.
Thí dụ: Thi công lớp móng ñường là dây chuyền thi công giản ñơn bao gồm các
công việc như: Rải ñá, lu lèn là hai công việc của thi công lớp móng ñường. Trong
công việc lu lèn cũng có thể bố trí thành các dây chuyền bước công việc trên các phân
ñoạn như: Dây chuyền lu sơ bộ, lu chặt, lu phẳng.
3.2.3. Dây chuyền thi công tổng hợp
Là dây chuyền bao gồm nhiều dây chuyền ñơn có mối quan hệ với nhau về công
nghệ và tổ chứcñể thực hiện các quá trình thi công tổng hợp.
Thí dụ: Thi công ñường ô tô là ñối tượng của dây chuyền tổng hợp, bao gồm các
dây chuyền ñơn (dây chuyền chuyên nghiệp) như: Dây chuyền thi công nền ñường, dây
chuyền thi công các công trình thoát nước, dây chuyền thi công mặt ñường.
Khi ñối tượng dây chuyền tổng hợp mở rộng ra thành từng hạng mục công trình hay
các công trình ñơn vị thì người ta còn gọi là dây chuyền hạng mục công trình.
Ngoài ra khi ñối tượng lập cho các quá trình song song ñộc lập và song song phụ

thuộc thì người ta còn gọi là dây chuyền song song ñộc lập và song song phụ thuộc.
Tất cả các trường hợp kể trên chỉ là trường hợp riêng của dây chuyền tổng hợp.
Dây chuyền chuyên nghiệp và dây chuyền tổng hợp cũng ñược hiểu một cách tương
ñối tuỳ vào ñối tượng ñang xét.
Thí dụ: Nếu coi dây chuyền thi công mặt ñường là dây chuyền chuyên nghiệp hay
dây chuyền giản ñơn thì dây chuyền này lại bao gồm các công việc như: thi công lớp
móng ñường, thi công lớp áo ñường, thi công lớp phủ mặt ñường.
Nếu coi ñối tượng thi công mặt ñường là dây chuyền tổng hợp thì dây chuyền tổng
hợp này bao gồm các dây chuyền chuyên nghiệp như: dây chuyền thi công lớp móng

88
cấp phối lớp dưới, dây chuyền thi cônglớp móng lớp trên, dây chuyền thi công lớp bê
tông nhựa hạt thô, dây chuyền thi công lớp bê tông nhựa hạt mịn.
Ngược lại, nếu coi việc thi công ñường ô tô là một dây chuyền tổng hợp, thì khi ñó
dây chuyền tổng hợp này bao gồm các dây chuyền ñơn (dây chuyền chuyên nghiệp)
như: dây chuyền thi công nền ñường, dây chuyền thi công công trình nhân tạo (nếu có),
dây chuyền thi công mặt ñường.
Như vậy cũng là thi công mặt ñường thì trong trường hợp này là dây chuyền tổng
hợp, ở trường hợp khác lại ñược coi là dây chuyền ñơn (dây chuyền chuyên nghiệp). Vì
vậy khi thiết kế tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền cần chú ý lấy ñối tượng
thi công nào là chính và coi quá trình thi công nào là quá trình thi công tổng hợp, quá
trình nào là quá trình thi công giản ñơn ñể làm ñối tượng lập dây chuyền chuyên
nghiệp hay tổng hợp.
3.3. CÁC THAM SỐ CỦA DÂY CHUYỀN
3.3.1. Các tham số về không gian
a. Diện công tác
Diện công tác (hay còn gọi là mặt trận công tác) là khoảng không gian cần thiết ñủ
ñể người công nhân hay nhóm công nhân tham gia vào dây chuyền có thể thực hiện
ñược nhiệm vụ của mình theo quy trình kỹ thuật và quy ñịnh về an toàn lao ñộng ñể ñạt
ñược năng suất lao ñộng cao.

Trong tổ chức thi công dây chuyền, người ta thường chia diện công tác thành: diện
công tác không hạn chế và diện công tác phụ thuộc.
- Diện công tác không hạn chế
Là diện công tác cho phép triển khai ñồng thời các loại công tác trên toàn tuyến mà
không bị hạn chế vì lý do mặt bằng thi công.
- Diện công tác phụ thuộc
Là diện công tác phụ thuộc vào sự hoàn thành của công việc giải phóng mặt bằng
hoặc phụ thuộc vào sự hoàn thành của các công việc trước nó. Vì vậy khi thiết kế thi
công các công trình giao thông theo phương pháp dây chuyền cần chú trọng ñến diện
công tác cho hoạt ñộng của dây chuyền ñang xét và diện công tác cho dây chuyền tiếp
theo ñể ñảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao ñộng cũng như ñảm bảo cho năng suất
lao ñộng của dây chuyền ñạt mức cao nhất.
b. ðoạn thi công và khu vực thi công

89
Trong tổ chức thi công xây dựng các công trình, do yêu cầu kỹ thuật thi công, an
toàn lao ñộng và tổ chức lực lượng thi công, người ta thường chia ra ñối tượng thi công
thành những ñoạn thi công hay khu vực thi công.
Khi ñối tượng thi công ñược phát triển theo chiều dài, người ta thường chia ñối
tượng thi công thành những ñoạn thi công. Khi ñối tượng thi công phát triển trên diện
rộng thì người ta chia ñối tượng thi công thành các khu vực thi công. Các ñoạn thi công
hoặc khu vực thi công phải ñáp ứng yêu cầu về mặt bằng thi công, ñảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, an toàn lao ñộng và ñiều kiện làm việc của tổ công tác.
Việc phân chia ñối tượng thi công thành các ñoạn thi công hay các khu vực thi công
phụ thuộc vào ñặc ñiểm và yêu cầu kỹ thuật công nghệ của từng ñoạn hay khu vực thi
công, ñiều kiện ñịa hình khu vực thi công và phụ thuộc vào hệ thống giao thông công
cộng và hệ thống ñường vận chuyển trong khu vực thi công.
Phân chia ñối tượng thi công thành những ñoạn thi công hay khu vực thi công là
ñiều kiện ñể có thể áp dụng các phương pháp tổ chức thi công phù hợp, như: phương
pháp tuần tự, phương pháp song song hay phương pháp thi công dây chuyền. Trong

mỗi phân ñoạn thi công hay khu vực thi công người ta còn có thể chia ra thành các
phân ñoạn hay các khu vực nhỏ ñể có thể tổ chức thi công dây chuyền ñơn hay dây
chuyền bước công việc.
3.3.2. Các tham số thời gian
a. Nhịp dây chuyền (K
i
)
Là khoảng thời gian cần thiết ñể dây chuyền thứ (i) hoàn thành nhiệm vụ của mình
trên từng phân ñoạn thi công. ðơn vị ño của nhịp dây chuyền thường là giờ, ca hoặc
ngày làm việc, ñôi khi người ta còn dùng ñơn vị tuần, hoặc tháng.
b. Bước dây chuyền (K
b
)
Là khoảng thời gian giãn cách giữa sự bắt ñầu của hai dây chuyền kế tiếp nhau.
c. Thời gian gián ñoạn kỹ thuật của dây chuyền (T
CNi
)
Thời gian gián ñoạn kỹ thuật hay còn gọi là thời gian gián ñoạn công nghệ của dây
chuyền (i).
Là khoảng thời gian chờ ñợi cần thiết do yêu cầu công nghệ thi công của dây
chuyền (i) tạo nên. Thí dụ: Thời gian chờ bê tông ñông kết.
Nếu dây chuyền (i) có thời gian gián ñoạn kỹ thuật T
CNi
, thì sự bắt ñầu của dây
chuyền kế sau (dây chuyền i+1) trên phân ñoạn thi công ñang xét chỉ ñược tiến hành
sau khi kết thúc công việc của dây chuyền (i) một khoảng thời gian là T
CNi
.
d. Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền (T


)

90
ðối với dây chuyền chuyên nghiệp
Là khoảng thời gian tính từ thời ñiểm bắt ñầu hoạt ñộng của ñơn vị chuyên nghiệp
trên ñối tượng thi công ñến thời ñiểm kết thúc toàn bộ công việc của dây chuyền ñang
xét.
Nói cách khác: Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền chuyên nghiệp là khoảng thời
gian tính từ thời ñiểm bắt ñầu hoạt ñộng của người hoặc máy ñầu tiên ñến thời ñiểm kết
thúc hoạt ñộng của người hoặc máy cuối cùng trên dây chuyền ñang xét sau khi hoàn
thành công việc của mình.
ðối với dây chuyền tổng hợp
Thời gian hoạt ñộng là khoảng thời gian kể từ lúc bắt ñầu triển khai dây chuyền
chuyên nghiệp ñầu tiên ñến khi kết thúc công việc cuối cùng của dây chuyền chuyên
nghiệp cuối cùng.
Nói cách khác: Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền tổng hợp là khoảng thời gian
tính từ thời ñiểm bắt ñầu hoạt ñộng của người hoặc máy ñầu tiên thuộc dây chuyền
chuyên nghiệp ñầu tiên ñến thời ñiểm người hoặc máy cuối cùng thuộc dây chuyền
chuyên nghiệp cuối cùng kết thúc hoạt ñộng sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền là thời hạn thi công của ñối tượng thi công
ñang xét. Khi tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền cần phải tính toán, thiết
kế dây chuyền sao cho thời gian hoạt ñộng của dây chuyền trong thời gian ngắn nhất và
phải hoàn thành thi công công trình trong thời hạn cho phép.
Chú ý: Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền (T

) ñược tính theo thứ tự số ngày làm
việc, tức là chỉ tính những ngày làm việc theo kế hoạch, không tính ñến ngày nghỉ lễ,
nghỉ chủ nhật và những ngày nghỉ do thời tiết xấu
e. Thời gian triển khai của dây chuyền (T
Tk

)
Là khoảng thời gian cần thiết ñể lần lượt ñưa các lực lượng sản xuất của dây chuyền
ñang xét vào hoạt ñộng theo ñúng trình tự của quá trình công nghệ thi công.
ðối với dây chuyền chuyên nghiệp:
Thời gian triển khai của dây chuyền chuyên nghiệp là khoảng thời gian kể từ thời
ñiểm người hoặc máy ñầu tiên bắt ñầu bước vào hoạt ñộng cho ñến khi người hoặc
máy cuối cùng của dây chuyền bước vào hoạt ñộng theo ñúng trình tự của quá trình
công nghệ thi công.
ðối với dây chuyền tổng hợp:
Thời gian triển khai của dây chuyền tổng hợp là khoảng thời gian kể từ thời ñiểm
người hoặc máy ñầu tiên của dây chuyền chuyên nghiệp ñầu tiên bắt ñầu hoạt ñộng ñể

91
thực hiện nhiệm vụ của mình, cho ñến khi người hoặc máy cuối cùng của dây chuyền
chuyên nghiệp cuối cùng bước vào hoạt ñộng.
Thời gian triển khai của dây chuyền tổng hợp dài hay ngắn phụ thuộc vào số lượng
dây chuyền chuyên nghiệp, thời gian triển khai của các dây chuyền chuyên nghiệp, và
thời gian gián ñoạn công nghệ của các dây chuyền.
Thời gian triển khai càng dài thì càng bất lợi cho quá trình thi công vì dẫn ñến thời
gian hoạt ñộng của dây chuyền tổng hợp sẽ lớn. Tức là thời gian thi công công trình sẽ
kéo dài.
g. Thời gian hoàn tất của dây chuyền (T
Ht
)
Là khoảng thời gian cần thiết ñể lần lượt ñưa các lực lượng thi công ra khỏi khu vực
thi công sau khi các lực lượng này ñã hoàn thành nhiệm vụ của mình.
ðối với dây chuyền tổng hợp: Thời gian hoàn tất là khoảng thời gian kể từ khi người
hoặc máy ñầu tiên của dây chuyền chuyên nghiệp ñầu tiên sau khi hoàn thành nhiệm vụ
của mình ñến khi người hoặc máy cuối cùng của dây chuyền cuối cùng hoàn thành
nhiệm vụ của mình và ra khỏi khu vực thi công.

h. Thời gian ổn ñịnh của dây chuyền (T
ôñ
)
Là khoảng thời gian mà trong ñó có sự hoạt ñộng ñồng thời của tất cả các lực lượng
thi công. Nó ñược tính từ thời ñiểm người hoặc máy cuối cùng của dây chuyền cuối
cùng bước vào hoạt ñộng ñến thời ñiểm người hoặc máy ñầu tiên của dây chuyền ñầu
tiên ngừng hoạt ñộng ñưa ra khỏi khu vực thi công sau khi hoàn thành nhiệm vụ của
mình.
i. Tốc ñộ dây chuyền
Là khối lượng công tác mà một dây chuyền ñơn vị (dây chuyền chuyên nghiệp) cần
hoàn thành trong một ñơn vị thời gian (giờ, ca hoặc ngày làm việc). Tốc ñộ dây chuyền
ñơn ñược xác ñịnh theo công thức chung sau ñây:
hd
dc
T
Q
V =
(3.1)
Trong ñó:
Q: Khối lượng công tác của dây chuyền, thường tính bằng: m; m
2
; m
3
;
T
hd
: Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền (giờ, ca, ngày );
Tốc ñộ dây chuyền là chỉ tiêu thể hiện năng suất bình quân của cả dây chuyền ñơn
vị. ðơn vị ño tốc ñộ dây chuyền là ñơn vị ño năng suất lao ñộng bình quân của tổ hoặc
nhóm công nhân làm việc trong dây chuyền ñơn vị ñang xét, vì vậy khái niệm tốc ñộ

dây chuyền ít khi sử dụng ñối với dây chuyền tổng hợp.

92
Tốc ñộ dây chuyền còn thể hiện về trình ñộ trang bị cơ giới cho ñơn vị thi công. Tốc
ñộ dây chuyền có tính quyết ñịnh ñến các thông số khác của dây chuyền. Khi tốc ñộ
càng lớn thì thời hạn thi công càng ngắn.
Qua công thức trên ta thấy rằng: Nếu thời gian hoạt ñộng càng nhỏ (tức là nếu T
tk

T
ht
càng nhỏ), thì tốc ñộ dây chuyền càng lớn. Vì vậy khi thiết kế dây chuyền cần ñưa
ra nhiều phương án với tốc ñộ khác nhau. Phương án ñược chọn ñể ñưa ra thực hiện là
phương án tận dụng tối ña các năng lực sản xuất của ñơn vị thi công. ðó cũng là
phương án có giá thành xây dựng nhỏ nhất.
k. Chiều dài triển khai của dây chuyền

Khi tiến hành tổ chức thi công nền, mặt ñường (ñường sắt, ñường ô tô) bằng phương
pháp thi công dây chuyền, người ta còn quan tâm ñến chiều dài triển khai của dây
chuyền.
ðối với dây chuyền chuyên nghiệp:
Chiều dài triển khai của dây chuyền chuyên nghiệp là chiều dài tối thiểu cần thiết
của ñoạn ñường ñể có thể ñưa toàn bộ lực lượng thi công của dây chuyền ñang xét
bước vào hoạt ñộng. Tức là trên chiều dài triển khai của dây chuyền thì tất cả các
phương tiện thi công có thể ñồng thời hoạt ñộng ñể thực hiện nhiệm vụ của mình phù
hợp với yêu cầu công nghệ thi công.

















T
ht

T
h
ñ

K
b

K
i

T
cn

T
tk


T
o
ñ

m

.
.
.
4
3
2
1
Hình
3.1. Các tham s
ố thời gian của dây chuyền



t

Phân ñoạn

93
ðối với dây chuyền tổng hợp:
Chiều dài triển khai của dây chuyền tổng hợp là chiều dài tối thiểu của ñoạn ñường
mà trên ñó tất cả các dây chuyền chuyên nghiệp có thể ñồng thời hoạt ñộng.
3.4. CÁC HÌNH THỨC THỂ HIỆN DÂY CHUYỀN TỔNG HỢP TRÊN BIỂU
ðỒ TIẾN ðỘ THI CÔNG

Khi tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền thì tiến ñộ thi công cũng có thể trình
bày trên sơ ñồ dưới ba hình thức: sơ ñồ ngang, sơ ñồ xiên, sơ ñồ mạng. Chọn cách nào tùy
thuộc vào quy mô, tính phức tạp của quá trình thi công công trình.
Sơ ñồ ngang thường biểu diễn tiến ñộ thi công công trình nhỏ, công nghệ thi công giản
ñơn.
Sơ ñồ xiên thường dùng ñể thể hiện tiến ñộ thi công công trình ñòi hỏi sự bố trí phối
hợp chặt chẽ công nghệ thi công các công việc về không gian về thời gian, thích hợp khi tổ
chức thi công dây chuyền. Song sơ ñồ xiên chỉ thích hợp khi số lượng các công việc không
nhiều.
Sơ ñồ mạng thường dùng ñể thể hiện tiến ñộ thi công khi công trình có quy mô lớn, mối
quan hệ công nghệ phức tạp.
Chú ý: Khi thể hiện tiến ñộ tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền dù bằng hình
thức nào chúng ta phải làm nổi bật mối quan hệ giữa các thông số về không gian, thông số
thời gian của công nghệ thi công theo những nguyên tắc nhất ñịnh của nó.
a. Thể hiện bằng sơ ñồ ngang
Có hai cách thể hiện dây chuyền trên sơ ñồ ngang. Tùy thuộc vào yêu cầu tính toán
mà sử dụng cách thể hiện nào cho thích hợp.
Cách thứ nhất: Trên hình 3.2 ta thấy: Tiến ñộ thi công thể hiện lên hệ trục tọa ñộ phẳng,
trục hoành thể hiện các thông số về thời gian, thông số công nghệ thi, thông số không gian
ñược thể hiện bằng trục tung, trên trục tung thể hiện chiều dài tuyến thi công và các phân
ñoạn thi công trên toàn tuyến. Các dây chuyền công việc A, B, C thể hiện bằng các ñường
bậc thang, mỗi bậc một phân ñoạn, ñộ dài trên từng bậc là nhịp của dây chuyền trên phân
ñoạn thi công. Công trình thi công ñược chia làm bao nhiêu phân ñoạn thì có bấy nhiêu
dòng thể hiện các bậc. Tiến ñộ thi công có bao nhiêu công việc (tương ứng với nó là bấy
nhiêu dây chuyền bộ phận) thì có bấy nhiêu ñường giật bậc. Tính liên tục của các công
việc ñược thể hiện bằng các ñường nối nét ñứt.





94














Cách thứ hai: Trên hình 3.3. Trục tung không thể hiện phân ñoạn mà thể hiện công
việc, mỗi công việc ñược biểu diễn bằng ñường thẳng, chiều dài mỗi ñường thẳng thể
hiện thời gian hoạt ñộng của tổ chuyên nghiệp thực hiện công việc ñó. Trên tiến ñộ có
bao nhiêu công việc thì có bấy nhiêu ñường thẳng. Công việc: A
1
, A
2
, A
3
, A
4
là công
việc A làm trên phân ñoạn 1, 2, 3, 4. ðộ dài các ñoạn là nhịp của dây chuyền trên ñoạn
ñó.













b. Thể hiện bằng sơ ñồ xiên
Hình 3.2. Dây chuyền tổng hợp thể hiện bằng
sơ ñồ ngang
Phân ñoạn
thi công
4

3

2

1
a




a


a

a






B
1
C
1
A
1
A
2
A
3
A
4
B
2
B
3
B
4
C
2
C

3
C
4
Thời gian

K
0B
K
0C
a




a

a

a






B
1
C
1
A

1
A
2
A
3
A
4
B
2
B
3
B
4
C
2
C
3
C
4
Thời gian

Công việc A

Công việc B

Công việc C

K
0B
K

0C
Hình 3.3. Dây chuyền tổng hợp thể
hiện bằng sơ ñồ ngang

95
Sơ ñồ ñược thể hiện trên hệ trục tọa ñộ phẳng, một trục thể hiện thời gian thi công,
còn trục kia thể hiện tuyến thi công và các phân ñoạn thi công.
Trên hình 3.4. trục hoành thể hiện thời gian, trục tung thể hiện các phân ñoạn thi
công. Các công việc ñược thể hiện bằng các ñường phát triển theo hai hướng không
gian và thời gian tạo thành ñường xiên. Hình chiếu của các dây chuyền trên trục hoành
ứng với mỗi phân ñoạn là nhịp của dây chuyền trên phân ñoạn ñó. Trên biểu ñồ tiến ñộ
thi công, ta thấy ñược bước của dây chuyền cũng như thời ñiểm bắt ñầu và thời ñiểm
kết thúc của các công việc (dây chuyền bộ phận) trên từng phân ñoạn cũng như trên
tuyến thi công, ñồng thời cũng thấy rõ mối quan hệ công nghệ giữa các dây chuyền bộ
phận.
Do vậy, thể hiện phương án tổ chức thi công bằng phương pháp dây chuyền trên sơ
ñồ xiên có nhiều ñiểm ưu việt.












c. Thể hiện bằng sơ ñồ mạng

Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền cũng có thể thể hiện bằng sơ ñồ
mạng CPM. Khi thể hiện bằng sơ ñồ mạng CPM (hình 3.5), mỗi công việc trên mỗi
phân ñoạn ñược thực hiện ñộc lập, nhưng giữa các công việc trên từng phân ñoạn có
mối quan hệ với nhau về công nghệ thi công và quan hệ về tổ chức.





Phân
ñoạn thi
công
4

3

2

1
Hình 3.4. Dây chuyền tổng hợp
thể hiện bằng sơ ñồ xiên
A
3
B
1
C
3
Thời gian

A

1
A
2
A
4
B
4
B
3
B
2
C
4
C
2
C
1
K
0B
K
0C
C
3
B
3
A
3
t
A3


t
B3
t
C3
C
2
B
2
A
2
t
A2
t
B2
t
C2
A
1
B
1
C
1
t
A1
t
B1
t
C1

96







Dùng sơ ñồ mạng ñể tính toán dây chuyền thích hợp khi dây chuyền không nhịp
nhàng, có quan hệ công nghệ phức tạp và ñối với công trình có quy mô lớn.
Trên hình 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, tiến ñộ thi công theo phương pháp dây chuyền với ba
công việc, tương ứng với ba dây chuyền bộ phận ñược thể hiện dưới ba hình thức khác
nhau (sơ ñồ ngang, sơ ñồ xiên và sơ ñồ mạng). Nhưng dù thể hiện dưới hình thức nào
cũng không làm mất ñi mối quan hệ về trình tự công nghệ thi công, sự sắp xếp về mặt
tổ chức thi công theo không gian và thời gian.
Trong chương này chúng ta sẽ ñi sâu về phương pháp thiết kế dây chuyền trên biểu
ñồ tiến ñộ thi công dưới hình thức sơ ñồ xiên. Tiến ñộ thi công thể hiện trên sơ ñồ
ngang và trên sơ ñồ mạng sẽ ñề cập ở các phần tiếp theo.
3.5. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN TỔNG HỢP TRÊN BIỂU ðỒ
TIẾN ðỘ THI CÔNG DẠNG SƠ ðỒ XIÊN
Trong tính toán dây chuyền tổng hợp, ta thường gặp các dây chuyền ñơn (còn gọi là
dây chuyền bộ phận) ở hai trường hợp sau ñây:
- Dây chuyền ñơn có nhịp không ñổi còn gọi là dây chuyền ñều.
- Dây chuyền ñơn có nhịp thay ñổi còn gọi là dây chuyền không ñều.
ðối với dây chuyền ñều lại có hai trường hợp thường gặp:
- Dây chuyền ñơn ñẳng nhịp và ñồng nhất.
- Dây chuyền ñơn ñẳng nhịp và không ñồng nhất.
Sau ñây chúng ta xét từng trường hợp cụ thể:
3.5.1. Các nguyên tắc thiết kế dây chuyền trên biểu ñồ tiến ñộ thi công
ðể có ñược phương án tổ chức thi công công trình theo phương pháp dây chuyền
hợp lý về mặt kỹ thuật công nghệ, khi thiết kế dây chuyền lên biểu ñồ tiến ñộ chúng ta
cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:

1.

Không có hai quá trình thi công xảy ra ñồng thời trên cùng một phân ñoạn thi công;
Tức là: Ở cùng một thời ñiểm, không cho phép tồn tại hai dây chuyền bộ phận khác
loại thực hiện nhiệm vụ của mình trên cùng một phân ñoạn.

97
Thí dụ: Trên một phân ñoạn thi công ñang xét, quá trình thi công nền ñường chưa
kết thúc chúng ta không thể tiến hành tổ chức thi công mặt ñường trên phân ñoạn ñó.
ðây là nguyên tắc nhằm ñảm bảo yêu cầu về mặt công nghệ thi công.
ðể tiến hành thiết kế dây chuyền theo nguyên tắc này, người ta ñưa ra khái niệm
“ðiểm tiệm cận giới hạn của hai dây chuyền bộ phận kế tiếp nhau”.
Vị trí ñiểm tiệm cận giới hạn của hai dây chuyền bộ phận kế tiếp nhau là vị trí mà
tại ñó do ñiều kiện diện công tác hoặc kỹ thuật thi công không cho phép chúng dịch lại
gần nhau hơn nữa.
Nghĩa là tại vị trí này tạo ra bước của hai dây chuyền là bé nhất
(ñiểm 0 và a trên hình 3.10 và ñiểm A, E, trên hình 3.11)
Như vậy: ðiểm tiệm cận giới hạn của hai dây chuyền bộ phận kế tiếp nhau chính là
ñiểm bắt ñầu sớm nhất của dây chuyền kế sau.
2.

Thiết kế tiến ñộ thi công theo phương pháp dây chuyền phải ñảm bảo tính liên tục
của các dây chuyền bộ phận trên mọi phân ñoạn;
Nguyên tắc này thể hiện: Khi thiết kế phương án thi công dây chuyền trên ñồ thị
không ñược có thời gian ngừng nghỉ không cần thiết (thời gian gián ñoạn không cần
thiết). Nếu nguyên tắc này ñược thực hiện thì ta có phương án tiến ñộ thi công với thời
hạn ngắn nhất.
ðể thực hiện nguyên tắc này chúng ta có thể rút ra hệ quả của nó như sau:
Phương án thiết kế thi công theo phương pháp dây chuyền ñược gọi là hợp lý về mặt
kỹ thuật khi:

Trong dây chuyền tổng hợp, dây chuyền bộ phận kế sau phải ñi qua ít
nhất một ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền kế trước.
Tức là dây chuyền kế sau phải ñược bắt ñầu vào thời ñiểm sớm nhất có thể.
3.5.2. Tính toán thiết kế dây chuyền bộ phận
a. Tính toán hao phí cần thiết cho một dây chuyền thứ (i) nào ñó
Gọi: Q
ij
: Khối lượng công tác cần thực hiện của dây chuyền thứ (i) trên phân ñoạn
(j). (m
2
; m
3
);
d
ij
: ðịnh mức hao phí thời gian lao ñộng bình quân ñể thực hiện một ñơn vị khối
lượng công tác của dây chuyền thứ (i) trên phân ñoạn (j). (công/m
2
; công/m
3
; hoặc giờ
công/m
2
; giờ công/m
3
);
W
ij
: ðịnh mức năng suất lao ñộng bình quân của một công nhân trong dây chuyền
(i) trên phân ñoạn (j); (m

2
/công; m
3
/công; m
2
/giờ công; m
3
/giờ công)
NC
ij
: Hao phí lao ñộng cần thiết tính bằng công hoặc giờ công lao ñộng ñể thực
hiện khối lượng công tác Q
ij
.
Khi ñó hao phí lao ñộng sẽ ñược xác ñịnh như sau:

98

ij
ij
ij
W
Q
NC =
(công; hoặc giờ công); ( 3.2)
Hoặc:
NC
ij
= Q
ij

. d
ij
(công hoặc giờ công); ( 3.3)
ðối với hao phí máy thi công cũng tính toán tương tự.

mij
ij
mij
W
Q
M =
(ca máy; hoặc giờ máy); ( 3.4)
Hoặc:
M
mij
= Q
ij
. d
mij
(ca máy; hoặc giờ máy) ; ( 3.5)
Trong ñó:
M
mij
: Hao phí máy cần thiết tính bằng ca hoặc giờ máy của loại máy (m) ñể thực
hiện khối lượng công tác Q
ij
;
d
mij
: ðịnh mức hao phí thời gian máy thi công của loại máy (m) ñể thực hiện một

ñơn vị khối lượng công tác trong dây chuyền (i) trên phân ñoạn (j); (tính bằng ca
máy/m
2
; ca máy/m
3
; hoặc giờ máy/m
2
; giờ máy/m
3
);
W
mij
: ðịnh mức năng suất của của loại máy (m) trong dây chuyền (i), trên phân
ñoạn (j); (m
2
/ca máy; m
3
/ca; m
2
/giờ máy; m
3
/giờ máy);
b. Tính nhịp của dây chuyền bộ phận: (K
ij
)

Nếu gọi: W
dcij
: - Năng suất của dây chuyền ñơn (dây chuyền bộ phận) thứ (i) trên
phân ñoạn (j);

Khi ñó nhịp của dây chuyền (i) trên phân ñoạn (j) sẽ là:
dcij
ij
ij
W
Q
K =
(3.6.)
Năng suất của dây chuyền (i) chính là tốc ñộ của dây chuyền (i); ñồng thời là khối
lượng một ca công tác của ñơn vị trên dây chuyền (i);
Khi thi công bằng thủ công thì năng suất của dây chuyền là khối lượng công tác cần
thực hiện của nhóm công nhân trên dây chuyền (i) ñang xét;
Khi thi công bằng máy hoặc máy kết hợp với thủ công thì năng suất của dây chuyền
(i) thường lấy bằng năng suất của máy chủ ñạo trong dây chuyền bộ phận (i).
c. Xác ñịnh thời gian thực hiện của dây chuyền bộ phận: (t
i
)
- Trường hợp dây chuyền bộ phận có nhịp không ñổi (K = K
ij
= const) ñược thể
hiện trên hình 3.6, khi ñó thời gian thực hiện (thời gian hoạt ñộng) của dây chuyền bộ
phận thứ (i) ñược tính theo công thức:
t
i
= m . K
ij
; hoặc: t
i
= m . K (3.7)


99
- Trường hợp nhịp của dây chuyền thay ñổi trên mỗi phân ñoạn thi công ñược thể
hiện trên hình 3.7, thì thời gian thực hiện của dây chuyền bộ phận thứ (i) ñược tính
theo công thức:

=
=
m
j
iji
Kt
1
(3.8)
Trong ñó:
K
ij
: Nhịp của dây chuyền thứ (i) trên phân ñoạn (j);
j : Số thứ tự phân ñoạn thi công; j = 1 ữ m;
m: Số phân ñoạn thi công;























3.5.3. Thiết kế dây chuyền tổng hợp
a. Trường hợp các dây chuyền bộ phận ñều, ñẳng nhịp và ñồng nhất
m



7
6
5
4
3
2
1

T

Phân ñoạn TC
Thời gian
K


K

Hình 3.6. Dây chuyền ñơn có nhịp không ñổi

t
i
= m. K

K
ij
m


7
6
5
4
3
2
1

T

Phân ñoạn TC
Thời gian
K
i1
K
i2

Hình 3.7. Dây chuyền ñơn có nhịp thay ñổi

=
=
m
j
iji
Kt
1


100

Các dây chuyền bộ phận ñều ñẳng nhịp và ñồng nhất là dây chuyền có nhịp không
ñổi và thống nhất ở tất cả các dây chuyền bộ phận tạo thành dây chuyền tổng hợp.
ðặc ñiểm: Nhịp của mỗi dây chuyền bộ phận trên các phân ñoạn không ñổi và giữa
các dây chuyền bộ phận trong dây chuyền tổng hợp cũng có nhịp bằng nhau.
Tức là: K
ij
= K = const; khi: i = 1 ữ n; và j = 1 ữ m;
Trong ñó:
i = 1 ữ n : Số thứ tự dây chuyền bộ phận;
j = 1 ữ m: Số thứ tự phân ñoạn thi công;
Sơ ñồ biểu diễn quá trình thi công ñược thể hiện trên hình 3.8;












Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền tổng hợp ñược xác ñịnh theo công thức sau:
T

= (m + n - 1). K (3.9)











K

T
h
ñ

Phân ñoạn TC

m





4

3

2

1


Hình 3.9. Dây chuy
ền ñều ñẳng nhịp ñồng nhất
có thời gian gián ñoạn kỹ thuật
(1)

(2)

(3)

T
cn
K

T
h
ñ

Phân ñoạn TC


m




4

3

2

1


Hình 3.8. Dây chuyền ñều ñẳng nhịp và ñồng
nh

t

(1)

(2)

(3)

T
tk
T
ht


101

Nêu trên ñối tượng thi công, ở một dây chuyền bộ phận nào ñó có yêu cầu về thời
gian gián ñoạn kỹ thuật (T
cn
) thì:
Thời gian hoạt ñộng ñược xác ñịnh:
T

= (m + n - 1). K + T
cn
(3.10)
Sơ ñồ biểu diễn quá trình thi công ñược thể hiện trên hình 3.9;
ðể minh hoạ phương pháp tính toán thiết kế dây chuyền ñều, ñẳng nhịp ñồng nhất
trên ñồ thị, chúng ta xét thí dụ sau:
Thí dụ 1:
Một ñối tượng thi công ñược chia làm 7 phân ñoạn (m =7), ñể thực hiện ñối tượng
này cần tiến hành 3 quá trình thi công khác nhau do ba tổ chuyên nghiệp thực hiện trên
ba dây chuyền chuyên nghiệp (n =3).
Thời gian thực hiện của các dây chuyền bộ phận ñược thể hiện trong biểu (3.1) tính
bằng ngày làm việc.
Biểu 3.1.
Phân ñoạn
Dây chuyền
1 2 3 4 5 6 7
1 4 4 4 4 4 4 4
2 4 4 4 4 4 4 4
T
cn

4 4 4 4 4 4 4
3 4 4 4 4 4 4 4

Sau khi thực hiện quá trình 2 phải chờ ñợi 4 ngày (thời gian gián ñoạn kỹ thuật là 4
ngày).
Hãy thiết kế dây chuyền tổng hợp và xác ñịnh thời gian thi công công trình.

Trình tự tiến hành như sau:
Bước 1: Vẽ dây chuyền thứ nhất:
- Xác ñịnh thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất:
Thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất của dây chuyền (1) là ñiểm “0” trên ñồ thị.
- Xác ñịnh thời ñiểm kết thúc sớm:
Vì là dây chuyền (1) là dây chuyền ñều nên thời gian thực hiện của dây chuyền này
là: 4.7 = 28. Thời ñiểm kết thúc sớm là ngày thứ 28.
Bước 2: Vẽ dây chuyền (2):
- Xác ñịnh ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền (1):

102

Là thời ñiểm dây chuyền (1) kết thúc công việc của mình trên phân ñoạn (1) (ñiểm
(a) trên hình 3.10); ðây cũng là thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất của dây chuyền thứ (2) trên
phân ñoạn (1); tức là ngày thứ 4;
- Vẽ dây chuyền (2) với thời ñiểm bắt ñầu sớm là ngày thứ 4 (ñiểm a = 4); và thời
ñiểm kết thúc sớm là ngày 32; (4 + (4 . 7) = 32)












Bước 3: Vẽ dây chuyền (3):
- Xác ñịnh ñiểm tiệm cận của dây chuyền (2): Dây chuyền (2) kết thúc trên phân
ñoạn (1) vào ngày 8 nhưng vì dây chuyền (2) có thời gian gián ñoạn kỹ thuật là 4 ngày
nên ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền (2) là: 8 + 4 = 12 (ñiểm b = 12);
- Vẽ dây chuyền (3), với thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất là ngày 12; thời ñiểm kết thúc
là: ngày 40;
Kết quả ñược thể hiện trên hình 3.10. với thời gian hoạt ñộng: T

= 40 ngày;
Ghi chú: Vì các dây chuyền bộ phận ñều ñi qua ñiểm tiệm cận giới hạn nên các dây
chuyền bộ phận cũng ñều thực hiện công việc của mình vào thời ñiểm bắt ñầu sớm
nhất và kết thúc vào thời ñiểm kết thúc sớm nhất, và thời gian thi công T = 40 ngày là
thời gian thi công ngắn nhất.
b. Trường hợp các dây chuyền bộ phận ñều ñẳng nhịp không ñồng nhất
Dây chuyền ñều ñẳng nhịp và không ñồng nhất là dây chuyền tổng hợp mà trong ñó
nhịp của mỗi một dây chuyền bộ phận không ñổi trên các phân ñoạn. Nhịp của các dây
chuyền bộ phận khác nhau thì khác nhau.
Tức là: K
ij
= const ; khi: i = const; j = 1 ữ m;
K
ij
≠ const ; khi i ữ n;

a=4


T
h
ñ
= 40

Phân ño
ạn
7

6

5

4

3

2

1


Hình 3.10. Thiết kế dây chuyền ñều và ñiểm
tiệm cận giới hạn
(1)

(2)

(3)


b=12

0

8

28

32

40


103













Dây chuyền tổng hợp có các dây chuyền bộ phận ñẳng nhịp và không ñồng nhất
ñược thể hiện trên hình 3.11. Trên hình vẽ ta thấy: Số dây chuyền bộ phận (n =3); Số

phân ñoạn là m;
Thiết kế dây chuyền ñều ñẳng nhịp không ñồng nhất cũng phải tuân thủ hai nguyên
tắc cơ bản nêu trên, song tận dụng tính chất của dây chuyền ñều và ñể ñơn giản quá
trình thiết kế, người ta ñưa ra phương pháp thiết kế theo mối liên hệ ñầu và mối liên hệ
cuối.
Phương pháp mối liên hệ ñầu:
Phương pháp mối liên hệ ñầu ñược sử dụng như sau:
Khi nhịp của dây chuyền kế sau lớn hơn nhịp của dây chuyền kế trước nó (tức là: K
i
+1
> K
i
) thì dây chuyền kế sau sẽ ñược bắt ñầu ngay khi dây chuyền kế trước kết thúc
trên phân ñoạn ñầu tiên (ñiểm E trên hình 3.11).
Phương pháp mối liên hệ cuối:
Khi nhịp của dây chuyền kế sau nhỏ hơn nhịp của dây chuyền kế trước nó (tức là: K
i
+1
< K
i
) thì trên phân ñoạn cuối cùng, dây chuyền kế sau sẽ ñược bắt ñầu ngay sau khi
dây chuyền kế trước kết thúc công việc của mình.
Có nghĩa là: ðể vẽ dây chuyền kế sau, người ta phải dựa vào thời ñiểm kết thúc của
dây chuyền kế trước trên phân ñoạn cuối cùng (ñiểm C trên hình 3.11), thời ñiểm này
sẽ chính là thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất của dây chuyền kế sau trên phân ñoạn cuối cùng
(ñiểm D trên hình 3.11).
Dựa vào ñiểm (D), và nhịp của dây chuyền kế sau, ta có thể xác ñịnh ñược thời ñiểm
kết thúc của nó trên phân ñoạn cuối cùng (ñiểm G trên hình 3.11). Vì dây chuyền này
T
h

ñ

Hình 3.11. Dây chuyền ñều ñẳng nhịp không ñồng nhất
(1)

(2)

(3)

K
1
K
2
K
3
D

A

Thời gian
Phân
ñoạn
m
.
.
4
3
2
1


B

C

E

F

G


104

ñều nên ta dễ dàng xác ñịnh ñược thời ñiểm bắt ñầu sớm của dây chuyền này trên phân
ñoạn ñầu tiên (ñiểm F trên hình 3.11).
ðể mô tả phương pháp này, chúng ta xét thí dụ sau:
Thí dụ 2: Hãy tính toán thiết kế dây chuyền theo mối liên hệ ñầu và mối liên hệ
cuối với số liệu của các dây chuyền bộ phận ghi trong biểu 3.2.
Giải:
Bước 1: Thiết kế dây chuyền 1:
ðối với dây chuyền 1: Thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất là ñiểm (0); thời ñiểm kết thúc là
ngày thứ: 25.
Bước 2: Thiết kế dây chuyền 2:
a. Xác ñịnh ñiểm tiệm cận giới hạn:
Vì dây chuyền (2) có nhịp (K=3) nhỏ hơn nhịp của dây chuyền thứ nhất (dây
chuyền kế trước, K = 5) nên chúng ta sử dụng mối liên hệ cuối.
Trên phân ñoạn cuối cùng (phân ñoạn 5) dây chuyền (1) sẽ kết thúc vào ngày thứ
25. ðiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền (1) trên phân ñoạn (5) là ngày 25.

Biểu 3.2.

Phân ñoạn
D/C bộ phận
1 2

3 4 5
1 5 5

5 5 5
2 3 3

3 3 3
T
cn
3 3

3 3 3
3 6 6

6 6 6

b. Xác ñịnh ñiểm kết thúc của dây chuyền 2:
Vì ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền (1) trên phân ñoạn (5) là ngày 25, nên
trên phân ñoạn (5) dây chuyền (2) có thể bắt ñầu vào ngày 25 và ñiểm kết thúc của dây
chuyền (2) là ngày thứ 28.
c. Xác ñịnh thời ñiểm bắt ñầu sớm của dây chuyền 2:
Vì dây chuyền (2) là dây chuyền ñều nên ta có thể xác ñịnh ñược thời ñiểm bắt ñầu
sớm là ngày thứ: 13; Tức là: 28 - 3. 5 = 13.
Như vậy: Dây chuyền (2) có thời ñiểm bắt ñầu sớm là ngày 13; kết thúc sớm vào
ngày 28.
Bước 3: Thiết kế dây chuyền 3:


105

Vì dây chuyền (3) có nhịp lớn hơn nhịp của dây chuyền (2), nên chúng ta sử dụng
mối liên hệ ñầu.
a. Xác ñịnh ñiểm tiệm cận giới hạn:
Trên phân ñoạn (1) dây chuyền (2) sẽ kết thúc vào ngày thứ 16. ðiểm tiệm cận giới
hạn sẽ là ngày thứ 16. Vì dây chuyền này có thời gian gián ñoạn kỹ thuật là 3 ngày nên
ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền (2) trên phân ñoạn (1) sẽ dời về bên phải 3
ngày tức là: 16 + 3 = 19 (ngày thứ 19).
b. Xác ñịnh thời ñiểm bắt ñầu của dây chuyền (3):
Dây chuyền (3) chỉ có thể bắt ñầu sớm nhất trên phân ñoạn (1) vào ñiểm tiệm cận
giới hạn (ngày thứ 19).
c. Xác ñịnh thời ñiểm kết thúc của dây chuyền (3):
Dây chuyền (3) sẽ kết thúc vào ngày: 19 + 6 . 5 = 49.
Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền tổng hợp là: 49 ngày; ñây là thời hạn ngắn
nhất.
Kết quả tính toán và thiết kế ñược mô tả trên hình 3.12.














c. Trường hợp các dây chuyền bộ phận có nhịp thay ñổi
Trong thực tế, do ñặc ñiểm thi công các công trình giao thông, về ñịa hình và kết
cấu kỹ thuật không phải khi nào ta cũng có thể phân chia ñối tượng thi công thành các
phân ñoạn có khối lượng bằng nhau hoặc là bội số của nhau dẫn ñến thời hạn thi công
trên mỗi phân ñoạn sẽ khác nhau, tức là nhịp dây chuyền trên mỗi phân ñoạn sẽ thay
ñổi nếu lực lượng thi công không thay ñổi.
Hình 3.12.
Thiết kế dây chuyền ñều theo mối liên hệ ñầu, mối liên hệ cuối

25

28

49

0

T
hd
= 49 ngày

(1)

(2)

(3)

t (ngày)


13

19

Phân
ñoạn
V
IV
III
II
I

25


16


106














Như vậy, trên thực tế, dây chuyền ñều chỉ là trường hợp ñặc biệt. Trong trường hợp
chung nhất, chúng ta hay gặp dây chuyền không ñều hay dây chuyền có nhịp thay ñổi.
Dây chuyền có nhịp thay ñổi ñược mô tả trên hình 3.13.
Khi gặp trường hợp này, người ta có hai cách giải quyết.
- Thay ñổi lực lượng thi công ñể ñảm bảo nhịp của dây chuyền không ñổi.
- Ổn ñịnh lực lượng thi công, chấp nhận sự biến ñổi của dây chuyền và tiến hành
thiết kế dây chuyền này.
Các phương pháp thiết kế dây chuyền tổng hợp khi dây chuyền bộ phận có nhịp
thay ñổi
ðể thấy rõ các phương pháp thiết kế dây chuyền tổng hợp khi dây chuyền bộ phận
có nhịp thay ñổi bằng các phương pháp khác nhau, ta xét thí dụ sau:
Thí dụ 3: Thiết kế dây chuyền tổng hợp theo số liệu trong biểu 3.3:
Biểu 3.3
Phân ño
ạn Dây
chuy
ền
1 2 3 4 5
1 2 2 3 1 2
2 1 1 2 2 1
T
cn
2 2 2 2 2
3 1 2 1 2 3
+ Phương pháp lần lượt:
Trình tự tiến hành:
T =


m
i
K
1

Hình 3.13. Dây chuyền có nhịp thay ñổi
K
1
K
2
K
3
K
4
K
5
Thời gian
Phân ñoạn

107

Bước 1:
Vẽ dây chuyền thứ nhất (dây chuyền 1) theo số liệu ñã biết lên hệ trục toạ
ñộ phẳng, trục hoành thể hiện thời gian thi công, trục tung thể hiện số phân ñoạn thi
công.
Bước 2:
Xác ñịnh ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền (1) trên các phân ñoạn thi
công (các ñiểm a, b, c, d, e, trên hình 3.14).
Bước 3:
Vẽ dây chuyền (2).

Vẽ dây chuyền (2) có thể tiến hành bằng phương pháp lần lượt
Bản chất của phương pháp lần lượt là: Từ một ñiểm tiệm cận giới hạn thứ nhất, ta
tiến hành vẽ dây chuyền kế sau theo số liệu ñã cho. Nếu xảy ra vi phạm kỹ thuật (vi
phạm nguyên tắc 1) trên bất kỳ phân ñoạn nào thì dừng lại và vẽ lại dây chuyền kế sau
từ ñiểm giới hạn thứ 2. Cứ tiếp tục tiến hành như vậy ñến ñiểm giới hạn cuối cùng.
Dây chuyền cần vẽ (dây chuyền 2) ñược chấp nhận khi không vi phạm một trong
những nguyên tắc ñã nêu trên. Bằng cách tương tự, ta có thể tiến hành vẽ các dây
chuyền kế sau cho ñến dây chuyền cuối cùng.












Trong thí dụ này, nếu dây chuyền thứ 2 ñược vẽ từ ñiểm tiệm cận thứ nhất (ñiểm a)
thì xảy ra vi phạm trên phân ñoạn 2 (ñiểm b’), ta dừng lại và vẽ dây chuyền 2 từ ñiểm
tiệm cận kế sau (ñiểm b), ta nhận ñược ñiểm vi phạm (c’). dây chuền 2 ñược chấp nhận
khi dây chuyền 2 ñược bắt ñầu từ ñiểm tiệm cận (c) vì không xảy ra vi phạm.
+ Phương pháp dịch chuyển song song:
Trình tự tiến hành như sau:
Bước 1:
Vẽ dây chuyền thứ nhất (dây chuyền 1) theo số liệu ñã biết (biểu 3.3)
Hình 3.14. Thiết kế dây chuyền có nhịp thay ñổi theo
phương pháp lần lượt

Thời gian
Phân ñoạn
a

5
4
3
2
1
b

c

a


d

a


e

a


0

10


12

(1)

(2)

b’

c’


108

Bước 2:
Xác ñịnh ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền (1) trên các phân ñoạn thi
công (các ñiểm a, b, c, d, e, trên hình 3.15).
Bước 3:
Vẽ dây chuyền (2).
Từ ñiểm tiệm cận giới hạn ñầu tiên (ñiểm a trên hình 3.15) tiến hành vẽ dây chuyền
thứ (2) theo số liệu ñã biết từ phân ñoạn ñầu tiên ñến phân ñoạn cuối cùng (ñường nét
ñứt trên hình 3.15).
Bước 4:
Xác ñịnh khoảng cách vi phạm lớn nhất:
Khoảng cách vi phạm lớn nhất là khoảng thời gian lớn nhất tính từ thời ñiểm bắt ñầu
của dây chuyền kế sau (dây chuyền 2) ñến thời ñiểm kết thúc của dây chuyền kế trước
trên phân ñoạn ñang xét (tức là ñến ñiểm tiệm cận giới hạn trên phân ñoạn ñang xét).
Trên hình (3.15) ta có các khoảng cách vi phạm là: k
1
; k
2

; k
3
; k
4
; Khoảng cách vi
phạm lớn nhất là k
2
= 3.













Bước 5:
Dịch chuyển song song dây chuyền (2) về phía bên phải một khoảng bằng
khoảng cách vi phạm lớn nhất (khoảng cách k
2
=3 trên hình 3.15).
Dây chuyền (2) ñược chấp nhận khi không xảy ra vi phạm và ñi qua ít nhất một
ñiểm tiệm cận giới hạn.
Trên hình 3.15 ta thấy: dây chuyền (2) sau khi dịch chuyển (là ñường nét liền)
không có ñiểm nào vi phạm và ñi qua ñiểm tiệm cận giới hạn (c).

Bằng cách tương tự, ta có thể tiến hành vẽ các dây chuyền kế tiếp sau ñến dây
chuyền cuối cùng thì quá trình thiết kế ñược kết thúc.
Hình 3.15. Thiết kế dây chuyền có nhịp thay ñổi theo
phương pháp dịch chuyển song song
Thời gian
Phân ñoạn
a

k
1
5
4
3
2
1
b

a


c

a


d

a



e

a


k
2
k
3
k
4





0

(1)

T
h
ñ
= 18 ngy
T
cn
(3)

(2)


10

12

18


109

Ghi chú: ðể ñẩy nhanh quá trình thực hiện, phương pháp dịch chuyển song song có
thể tiến hành bằng cách sau:
Bước 1:
Vẽ dây chuyền (1) theo các phương pháp nêu trên và xác ñịnh các ñiểm
tiệm cận giới hạn của dây chuyền (1) lên biểu ñồ tiến ñộ chính.
Bước 2:
Vẽ dây chuyền (2) theo trình tự sau:
Bước 2a: Vẽ dây chuyền (2) lên hệ trục toạ ñộ trên tờ giấy can với tỷ lệ tương ứng
với biểu ñồ tiến ñộ chính.
Bước 2b: ðặt chồng tờ giấy can có chứa dây chuyền (2) lên biểu ñồ tiến ñộ chính có
chứa dây chuyền (1), sao cho trục hoành trùng lên trục hoành của biểu ñồ chính;
Bước 2c: Xê dịch tờ giấy can theo chiều ngang sang trái hoặc phải, sao cho dây
chuyền (2) có ít nhất một ñiểm trùng vào vị trí ñiểm tiệm cận giới hạn của dây chuyền
(1) và ñánh dấu các vị trí của dây chuyền (2) lên biểu ñồ tiến ñộ chính.
Bước 2d: Vẽ dây chuyền (2) lên biểu ñồ tiến ñộ chính.
Tiếp tục làm như vậy ñể vẽ dây chuyền bộ phận tiếp theo cho ñến dây chuyền bộ
phận cuối cùng ta có biểu ñồ tổng tiến ñộ thi công cần thiết.
Kết quả tính toán thí dụ 3 ñược thể hiện trên hình 3.15. với T

là 18 ngày.
Xác ñịnh thời gian hoạt ñộng của dây chuyền tổng hợp khi các dây chuyền bộ

phận có nhịp thay ñổi
Thời gian hoạt ñộng của dây chuyền tổng hợp chính là thời gian thi công công trình.
Trong trường hợp chung, thời gian thi công công trình có thể xác ñịnh theo công
thức chung:
n
i
bhd
TKT +=

(3.11)
Trong ñó: T
n
- Thời gian thực hiện của dây chuyền cuối cùng ñược xác ñịnh bằng
công thức:

=
=
m
j
j
nn
KT
1

K
i
b
: - Bước của dây chuyền giữa các dây chuyền bộ phận thứ (i) và dây chuyền bộ
phận thứ (i+1);
Công thức (3.11) có thể viết thành:

∑∑
=

=
+=
m
j
j
n
n
i
i
b
KKT
1
1
1
min (3.12)
Giá trị

i
b
K
có thể xác ñịnh bằng phương pháp ñồ thị và có thể xác ñịnh bằng tính
toán.
Phương pháp xác ñịnh giá trị (K
i
b
):


110

Thí dụ 4:
Một ñối tượng thi công ñược chia làm năm phân ñoạn, mỗi phân ñoạn thi công ñều
phải thực hiện bốn quá trình do ba dây chuyền bộ phận ñảm nhận, thời gian thực hiện
mỗi quá trình ở mỗi phân ñoạn ñược ghi trong biểu 3.4.
Hãy tính toán xác ñịnh thời gian thi công công trình.
Biểu 3.4.
Phân ñoạn
Quá trình
I II III IV V
1 2 2 3 1 2
2 1 1 2 2 1
T
cn
2 2 2 2 2
3 1 2 1 2 3

Giả sử tại phân ñoạn (L) nào ñó, xẩy ra sự tiệm cận giới hạn giữa dây chuyền (i) và
(i+1) thì ta có thể xác ñịnh ñược khoảng cách ñi qua tiệm cận giới hạn ña giác ABCDA
như hình vẽ (3.16).
Chiếu ña giác ABCDA lên trục hoành, ta có:
AB - CD - AD = 0
Tức là:
∑ ∑
=

=
+
=−−

L
j
i
b
L
j
j
i
j
i
KKK
1
1
1
1
0
Suy ra:
∑ ∑
=

=
+
−=
L
j
L
j
j
i
j

i
i
b
KKK
1
1
1
1

Trong ñó: i : - Là số thứ tự của dây chuyền bộ phận;
j :- Số thứ tự của phân ñoạn có chứa dây chuyền bộ phận (i);
Nếu giữa dây chuyền (i) và (i+1) tồn tại thời gian gián ñoạn kỹ thuật T
cn

thì:
cn
L
j
L
j
j
i
j
i
i
b
TKKK +−=
∑ ∑
=


=
+
1
1
1
1
(3.13)
Trên phân ñoạn (L-1), mà tại ñó xảy ra tiệm cận giới hạn chưa ñược xác ñịnh, vì vậy
ta phải tính lần lượt trị số (K
i
b
) từ phân ñoạn (j =1) ñến (j = m) rồi lấy trị số (K
i
b
) lớn
nhất tức là:
min
)max(
1
1
1
1 cn
L
j
L
j
j
i
j
i

i
b
TKKK +−=
∑ ∑
=

=
+
(3.14)


×