Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông Phần 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.5 KB, 29 trang )

PGS. TS PHẠM VĂN VẠNG
(CHỦ BIÊN)
ThS. LÊ MINH CẦN









TỔ CHỨC
VÀ ðIỀU HÀNH SẢN XUẤT

TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG





















NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
HÀ NỘI – 2008



TC&§HSX

3


LỜI NÓI ðẦU

Do nhu cầu thực tế sản xuất, nghiên cứu, giảng dạy và học tập, chúng tôi tiến
hành biên soạn một cách có hệ thống về Tổ chức và ñiều hành sản xuất trong xây dựng.
Tài liệu do PGS. TS. Phạm Văn Vạng chủ biên và biên soạn: từ chương 1 ñến
chương 7, chương 9, chương 11 và chương 12. Tham gia biên soạn có ThS. Lê Minh
Cần biên soạn các chương 8 và chương 10.
Các tác giả chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các ñồng nghiệp và các tác giả của
tài liệu tham khảo.
Trong tài liệu này chắc không khỏi sự khiếm khuyết, mong ñộc giả thông cảm.
Mọi sự góp ý xin gửi về: Bộ môn KTXD Trường ðHGTVT- Hà Nội.
Xin cảm ơn.
Tác giả
















4


TC&§HSX




TC&ðHSX

5



CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG
.
.
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ SẢN XUẤT
Trước kia thuật ngữ sản xuất chỉ bao hàm việc tạo ra sản phẩm hữu hình. Sau này
nó ñược mở rộng và bao hàm cả việc tạo ra các dịch vụ. Ngày nay, nói ñến sản xuất có
nghĩa là không kể việc nó tạo ra sản phẩm hữu hình hay dịch vụ. Thực tế, sản xuất dịch
vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn ở các nước phát triển. Như vậy, các hệ thống sản xuất
ñược chia làm hai dạng chủ yếu: dạng sản xuất chế tạo và sản xuất không chế tạo hay là
sản xuất dịch vụ.
Dạng sản xuất chế tạo là dạng sản xuất thực hiện các quá trình vật lý, hoá học ñể
biến ñổi nguyên vật liệu thành sản phẩm hữu hình.
Nói cách khác: sản xuất chế tạo là loại hình sản xuất mà sản phẩm của nó có hình
dáng, kích thước cụ thể, có thể sờ thấy ñược, ño ñếm ñược và có giá trị.
Dạng sản xuất dịch vụ là dạng sản xuất không tạo ra sản phẩm hữu hình tức là
dạng sản xuất không chế tạo.
Nói cách khác: Sản xuất dịch vụ là loại hình sản xuất mà sản phẩm của nó không
có hình dáng, kích thước cụ thể, không sờ thấy ñược mà chỉ có giá trị.
Các ñặc tính chung của hệ thống sản xuất
Hệ thống sản xuất chế tạo cung cấp sản phẩm cho xã hội hay sản xuất dịch vụ ñều
có ñặc tính chung:
– Hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cho nhu
cầu xã hội.
– Các hình thức sản xuất khác nhau có thể có ñầu vào khác nhau, ñầu ra khác
nhau, các dạng chuyển hoá khác nhau, song ñặc tính chung của nó là chuyển hoá các
yếu tố ñầu vào thành các kết quả ñầu ra có tính hữu dụng cho ñời sống của con người.
Như vậy dạng sản xuất chế tạo và dạng sản xuất dịch vụ có ñặc ñiểm chung là ñều
sử dụng các yếu tố ñầu vào và thông qua hoạt ñộng sản xuất mà có sự chuyển hoá các
yếu tố ñầu vào thành các ñầu ra phục vụ ñời sống của con người.

Các ñầu vào của hệ thống sản xuất là nguyên vật liệu, lao ñộng, các phương tiện
sản xuất, kĩ năng quản trị
Các ñầu ra là sản phẩm hay dịch vụ và các ảnh hưởng khác ñến ñời sống xã hội.


6

TC&ðHSX

1.1.2. CÁC HÌNH THỨC SẢN XUẤT
Các hình thức sản xuất chế tạo
Các hình thức sản xuất chế tạo ñược chia theo nhiều cách khác nhau, tuỳ vào mục
ñích nghiên cứu.
a. Căn cứ theo phương pháp tổ chức quản lý hoạt ñộng sản xuất
Khi nghiên cứu các hình thức sản xuất, người ta lấy các ñặc trưng của ñiều kiện
sản xuất và phương pháp sản xuất làm ñối tượng chính. Các ñặc trưng này liên quan rất
chặt chẽ ñến phương pháp tổ chức quản lý các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hình thức sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể lưu trữ tồn kho
trong khoảng thời gian cần thiết nên sự khác nhau của các hình thức sản xuất chế tạo,
trước hết có thể xét trong phạm vi thời gian mà doanh nghiệp lập kế hoạch lưu trữ trong
kho, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, kế hoạch chế biến thành sản phẩm cuối cùng.
Căn cứ vào các ñặc trưng này mà người ta có thể chia hệ thống sản xuất chế tạo thành
ba loại:
– Sản xuất ñể dự trữ
ðặc ñiểm của hình thức sản xuất này là doanh nghiệp chế tạo sẵn các sản phẩm
hoàn chỉnh và ñưa vào dự trữ trước khi nhận ñơn ñặt hàng. Các sản phẩm này ñược sản
xuất theo tiêu chuẩn thiết kế ñịnh trước của doanh nghiệp hoặc trên cơ sở của kết quả
ñiều tra nhu cầu thị trường.
– Sản xuất theo ñơn ñặt hàng
Sản xuất theo ñơn ñặt hàng hay theo hợp ñồng là hình thức sản xuất mà doanh

nghiệp tiến hành sản xuất một loại sản phẩm duy nhất theo yêu cầu của khách hàng về
số lượng, kích thước, mẫu mã. ðể tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải lập kế hoạch
về thời gian mua sắm nguyên vật liệu và chế biến. Loại hình sản xuất này thường phục
vụ cho sản xuất sản phẩm ñơn chiếc, sản phẩm ña dạng, không có thiết kế ñịnh hình
trước.
– Sản xuất lắp ráp theo ñơn ñặt hàng
Là hình thức sản xuất giữa hai loại nêu trên, doanh nghiệp chủ ñộng sản xuất chế
tạo trước các chi tiết, các kiểu mẫu mã, moñun tiêu chuẩn, và sẽ lắp ráp những chi tiết
sẵn có ñể tạo nên sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
b. Căn cứ theo quá trình sản xuất
Xét theo quá trình sản xuất, người ta chia ra:
– Sản xuất liên tục:
Là hình thức sản xuất ñược sử dụng khi sản xuất với nhu cầu lớn, sản phẩm của hệ
thống sản xuất này là sản phẩm theo tiêu chuẩn ñịnh trước, các tuyến công việc, các
máy móc thiết bị ñược sắp ñặt khá ổn ñịnh khi chuyển từ chế tạo sản phẩm này sang sản
phẩm khác.
– Sản xuất gián ñoạn:


TC&ðHSX

7
Là hình thức sản xuất có sự gián ñoạn trong quá trình sản xuất, sản xuất với nhu
cầu riêng biệt với qui mô nhỏ với khối lượng sản phẩm không lớn, không liên tục, tính
lặp lại của quá trình sản xuất thấp ñặc biệt trong sản xuất ñơn chiếc.
c. Căn cứ theo ñối tượng sản xuất
Xét theo ñối tượng sản xuất, người ta chia ra:
– Sản xuất theo dự án:
Là loại hình sản xuất theo một dự án ñầu tư xây dựng công trình hay một nhóm
công trình như: xây dựng cầu, ñường, ñập nước, nhà cửa. Hoạt ñộng sản xuất theo dự án

thường ñược thực hiện trong một thời gian tương ñối dài, khối lượng công tác lớn.
– Sản xuất ñơn chiếc:
Là sản xuất cho khách hàng riêng biệt với sản phẩm riêng biệt, khối lượng không
lớn. Trong xây dựng nói chung và xây dựng giao thông nói riêng, có khi sản xuất ñơn
chiếc ñồng thời là sản xuất theo dự án, nhưng cũng có khi sản xuất ñơn chiếc chỉ là một
công trình hoặc cụm công trình trong một dự án.
– Sản xuất hàng loạt:
Là hình thức sản xuất theo thiết kế ñịnh hình trước của doanh nghiệp hoặc theo
yêu cầu của khách hàng với khối lượng sản phẩm tương ñối lớn. Doanh nghiệp phải tổ
chức sản xuất liên tục trong khoảng thời gian nhất ñịnh.
Các hình thức sản xuất dịch vụ
Sản xuất dịch vụ không tạo ra sản phẩm có hình dạng vật chất cụ thể mà tạo ra sản
phẩm vô hình – các dịch vụ.
Các dịch vụ có thể phân biệt dựa trên mức ñộ tiêu chuẩn hoá của nó:
– Dịch vụ dự án
– Dịch vụ tiêu chuẩn
– Dịch vụ chế biến
– Dịch vụ có thể trải qua các dự án như các chương trình quảng cáo, tạo ra một
phần mềm.
– Các dịch vụ không tạo ra sản phẩm hữu hình như: vận tải, buôn bán, bán lẻ.
– Có hệ thống dịch vụ vừa tạo ra sản phẩm hữu hình vừa tạo ra sản phẩm dịch
vụ như: restaurant, các hãng máy tính
Sản xuất dịch vụ khác với sản xuất chế tạo là nó khó ño lường vì nó cung cấp các
sản phẩm không có hình dạng vật chất cụ thể, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của nó
khó thiết lập và khó kiểm soát. Ngoài ra, trong sản xuất dịch vụ có sự tiếp súc giữa
người sản xuất với người tiêu dùng nên các khía cạnh quan hệ giữa sản xuất và
marketing thường chồng lên nhau.
1.1.3. KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp hợp lý các yếu tố của sản xuất ñể tạo nên
sản phẩm cung cấp cho nhu cầu của xã hội. Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất



8

TC&ðHSX

chế tạo là quá trình công nghệ, ñó là quá trình tác ñộng vào ñối tượng ñể làm thay ñổi
hình dáng, kích thước, tính chất vật lý, hoá học của ñối tượng chế biến.
Quá trình công nghệ lại chia thành nhiều giai ñoạn công nghệ khác nhau, căn cứ
vào phương pháp chế biến khác nhau, sử dụng máy móc thiết bị khác nhau.
Thí dụ: quá trình dệt vải gồm giai ñoạn chuẩn bị, giai ñoạn công nghệ sợi, giai
ñoạn dệt, giai ñoạn hoàn tất. Sản xuất cơ khí lại bao gồm giai ñoạn tạo phôi, giai ñoạn
gia công cơ khí, giai ñoạn lắp ráp. Sản xuất xây dựng ñường bao gồm giai ñoạn chuẩn
bị xây dựng, giai ñoạn công nghệ thi công nền ñường, giai ñoạn công nghệ thi công mặt
ñường, giai ñoạn xây dựng các công trình nhân tạo, giai ñoạn hoàn thiện.
Mỗi giai ñoạn công nghệ lại có thể bao gồm nhiều bước công việc khác nhau hay
còn gọi là nguyên công. Bước công việc là ñơn vị cơ bản của quá trình sản xuất ñược
thực hiện tại nơi làm việc, do một công nhân hoặc một nhóm công nhân cùng tiến hành
trên một ñối tượng nhất ñịnh.
Thí dụ: Ở giai ñoạn công nghệ thi công nền ñường ñắp người ta có thể chia ra
thành các bước công việc như: ñào bỏ ñất hữu cơ, ñào và vận chuyển ñất ñắp, san ñất
ñắp và ñầm lèn, công tác hoàn thiện.
Khi xét bước công việc chúng ta cần phải căn cứ vào cả ba yếu tố: nơi làm việc,
công nhân (lực lượng lao ñộng), ñối tượng lao ñộng. Chỉ cần thay ñổi một trong ba yếu
tố thì bước công việc cũng thay ñổi.
Việc phân chia quá trình công nghệ thành các bước công việc có ý nghĩa rất lớn
trong việc tổ chức và quản lí sản xuất. Trước hết là việc xác lập ñịnh mức hao phí lao
ñộng, hao phí máy móc, hao phí vật tư trong ñiều kiện nhất ñịnh, phụ thuộc vào việc nó
ñược sử dụng máy móc gì, loại lao ñộng nào, và trên ñối tượng lao ñộng gì. Như vậy
việc áp dụng ñịnh mức lao ñộng trước hết phải phụ thuộc vào việc phân chia bước

công việc.
Phân chia bước công việc còn ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng, chất lượng sản
phẩm và khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Phân chia bước công việc còn có ý nghĩa ñến việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất.
Trong giai ñoạn hiện nay, từ sản xuất thủ công lên cơ giới hoá, tự ñộng hoá quá
trình sản xuất, cùng với khả năng sản xuất các máy móc hiện ñại và sự liên hiệp của các
máy móc thiết bị, người ta có xu hướng gộp nhiều bước công việc nhỏ thành bước công
việc lớn hơn.
Nếu coi sản xuất là một quá trình thì tổ chức sản xuất là các biện pháp, các
phương pháp, các thủ thuật ñể duy trì mối liên hệ và phối hợp hoạt ñộng của các cá
nhân, các bộ phận cùng tham gia vào quá trình sản xuất ñó một cách hợp lý theo
thời gian.
Theo quan niệm này thì nội dung tổ chức sản xuất bao gồm:
– Lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất.
– Nghiên cứu chu kì sản xuất và tìm cách rút ngắn chu kì sản xuất.
– Lập kế hoạch ñiều ñộ sản xuất và tổ chức công tác ñiều ñộ sản xuất.


TC&ðHSX

9
Nếu coi sản xuất là một trạng thái thì tổ chức sản xuất là các phương pháp, các
thủ thuật nhằm hình thành các bộ phận sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và
phân bố chúng một cách hợp lý về mặt không gian.
Nếu theo quan niệm này thì nội dung của tổ chức sản xuất bao gồm:
– Hình thành cơ cấu sản xuất hợp lí,
– Xác ñịnh loại hình sản xuất và nơi làm việc của các bộ phận, trên cơ sở ñó xây
dựng nên các cơ sở sản xuất.
Như vậy muốn tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm, ñầu tiên cần phải phân chia quá

trình sản xuất tạo nên sản phẩm thành các quá trình công nghệ thành phần. Căn cứ vào
phương pháp sản xuất, chế tạo khác nhau, sử dụng lao ñộng máy móc thiết bị khác
nhau, lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất, từ ñó hình thành nên loại hình
sản xuất, cơ cấu sản xuất, bố trí nơi làm việc hợp lý, xác ñịnh chu kì sản xuất, lập kế
hoạch tiến ñộ và tổ chức công tác ñiều ñộ sản xuất.
Vậy tổ chức sản xuất là việc phân chia quá trình sản xuất phức tạp thành các quá
trình thành phần (các bước công việc), trên cơ sở ñó áp dụng những hình thức công
nghệ, các biện pháp tổ chức phân công lao ñộng và các phương tiện, công cụ lao ñộng
thích hợp, ñồng thời tìm biện pháp phối hợp một cách hài hoà giữa các bộ phận tham
gia vào quá trình sản xuất theo không gian và thời gian ñể quá trình sản xuất ñạt ñược
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, bất kỳ hoạt ñộng sản xuất hay hoạt ñộng dịch vụ nhằm phục vụ ñời sống
của con người, người làm công tác tổ chức sản xuất muốn ñạt kết quả mong muốn ñều
phải hiểu qúa trình sản xuất tạo nên sản phẩm từ khâu chuẩn bị sản xuất ñến khi tạo nên
sản phẩm hoàn chỉnh ñủ ñiều kiện ñưa vào sử dụng bao gồm những quá trình thành
phần nào? Mỗi quá trình cần sử dụng công nghệ như thế nào, có thể sử dụng máy móc
thiết bị, phương tiện gì, trình ñộ lao ñộng ra sao cho phù hợp với yêu cầu công nghệ? Tổ
chức lao ñộng như thế nào ñể ñạt ñược mục tiêu của sản xuất. Trên cơ sở ñó tìm biện
pháp tổ chức lao ñộng sao cho hợp lý theo không gian và thời gian sao cho hoạt ñộng
sản xuất ñạt ñược mục tiêu ñề ra với hiệu quả cao nhất.
Có thể chia công tác tổ chức sản xuất thành hai giai ñoạn:
- Giai ñoạn thứ nhất: Cần tìm biện pháp hợp lý về kỹ thuật sản xuất cho từng quá
trình thành phần.
- Giai ñoạn hai: Cần tìm biện pháp hợp lý về mặt tổ chức lực lượng sản xuất theo
không gian và thời gian.
Công tác tổ chức sản xuất ñược tiến hành dựa trên kiến thức của công nghệ học,
khoa học tổ chức, và tâm lý lãnh ñạo.
1.2. TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG
1.2.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG
Tổ chức sản xuất trong xây dựng bao gồm toàn bộ các biện pháp tổ chức sản xuất

của các ñơn vị xây dựng thuộc ngành, ñược tiến hành từ giai ñoạn chuẩn bị xây dựng,
giai ñoạn xây dựng công trình ñến khi kết thúc và bàn giao công trình ñưa vào khai
thác.


10

TC&ðHSX

Tổ chức sản xuất xây dựng gắn liền với quá trình xây dựng bao gồm ba giai ñoạn:
chuẩn bị xây dựng, thực hiện xây dựng, kết thúc xây dựng ñưa công trình vào khai thác.
Các doanh nghiệp xây dựng thuộc ngành bắt ñầu tham gia vào quá trình ñầu tư và
xây dựng kể từ thời ñiểm tham gia ñấu thầu xây dựng ở giai ñoạn thực hiện ñầu tư. Từ
thời ñiểm này, quá trình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp xây dựng bao gồm các công
việc sau:
Giai ñoạn chuẩn bị xây dựng bao gồm các công việc:
- Tổ chức tham gia ñấu thầu xây lắp.
- Kí kết hợp ñồng xây lắp sau khi thắng thầu.
Giai ñoạn tổ chức thực hiện xây dựng công trình bao gồm các công việc:
- Chuẩn bị thi công xây dựng: Công việc quan trọng của doanh nghiệp xây dựng
là phải tiến hành thiết kế lại phương án tổ chức thi công xây dựng ñã làm ở giai
ñoạn tranh thầu. Ở giai ñoạn này, yêu cầu của phương án tổ chức thi công xây
dựng công trình cần phải gắn liền với kế hoạch năm của doanh nghiệp.
- Tổ chức xây dựng công trình: bao gồm công việc triển khai thi công xây dựng
các hạng mục công trình theo thiết kế, công việc hướng dẫn kỹ thuật và kiểm tra
chất lượng xây dựng.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng.
- Tổ chức bảo hành công trình xây dựng.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là việc tổ chức, quản lý các hoạt
ñộng sản xuất xây lắp, hoạt ñộng sản xuất phụ, và tổ chức các hoạt ñộng phục vụ thi

công xây lắp, phục vụ sản xuất phụ như: tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức ñội máy thi
công, tổ chức lao ñộng
Cũng có khi trong thời kỳ nào ñó, doanh nghiệp chỉ ñảm nhiệm thi công một công
trình, hoặc chỉ có hoạt ñộng xây lắp, không có hoạt ñộng sản xuất khác.
Như vậy vấn ñề tổ chức sản xuất xây dựng có thể xem xét trên góc ñộ tổ chức
hoạt ñộng sản xuất của doanh nghiệp xây dựng hoặc theo góc ñộ tổ chức thi công xây
dựng một công trình cụ thể.
1.2.2. TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Khái niệm này ñược hiểu là tổ chức sản xuất xây dựng của doanh nghiệp xây
dựng nhưng ở nghĩa hẹp hơn, cụ thể hơn trên phạm vi một công trình xây dựng cụ thể.
Trong khi ñó, tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng ñược xét trên phạm vi rộng
hơn, vì cùng một thời ñiểm doanh nghiệp xây dựng có thể ñảm nhiệm thi công xây dựng
nhiều công trình khác nhau ở các ñịa ñiểm xây dựng khác nhau. Mặt khác, ngoài hoạt
ñộng xây lắp, doanh nghiệp xây dựng còn có các hoạt ñộng sản xuất khác như sản xuất
vật liệu xây dựng, sản xuất công nghiệp, sản xuất dịch vụ v.v
Vậy: Tổ chức thi công xây dựng công trình là việc tổ chức, sắp xếp, giữa những
người lao ñộng, với công cụ lao ñộng, ñối tượng lao ñộng cũng như giữa những người
lao ñộng với nhau, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng theo không gian và thời
gian trên phạm vi một công trường ñể hoàn thành xây dựng một công trình cụ thể ñáp
ứng theo yêu cầu của chủ ñầu tư và mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.


TC&ðHSX

11
1.2.3. Ý NGHĨA VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Các công trình giao thông là bộ phận kết cấu hạ tầng kỹ thuật của xã hội, có tính
quyết ñịnh ñến quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Theo quy luật,
ngành sản xuất này phải sử dụng sản phẩm của ngành kia và ngược lại.
Mặt khác, mỗi con người từ lúc sinh ra và lớn lên, ñến khi chết ñi ñều phải di

chuyển nên ñã tạo ra sự lưu thông tất yếu giữa các cơ sở sản xuất và các khu vực dân
cư. Vì vậy, giao thông vận tải ñã trở thành mạch máu của mọi sự hoạt ñộng và sự tồn tại
của con người. Chúng ta cũng không ngạc nhiên khi thấy rằng ở các nước kinh tế phát
triển, xã hội văn minh ñều có hệ thống giao thông hiện ñại và hoàn hảo.
Ở nước ta trong những năm gần ñây Nhà nước ñã dành số vốn ñầu tư lớn cho xây
dựng các công trình giao thông. Hàng năm lượng vốn cho xây dựng giao thông (chiếm
từ 2% ñến 3% GDP, hay 15–20% tổng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản). Mặt khác ngành
xây dựng giao thông sử dụng một lực lượng lao ñộng, máy móc thiết bị cho xây dựng
lớn. Vì vậy việc tổ chức và quản lý sản xuất không tốt sẽ gây ra lãng phí lớn.
Xây dựng các công trình giao thông luôn luôn là nhu cầu thiết yếu và là tiền ñề
cho mọi sự phát triển của xã hội. ðiều ñó ñặt ra cho ngành giao thông vận tải nói chung
và xây dựng giao thông nói riêng những nhiệm vụ hết sức nặng nề và phức tạp.
Trong thời kỳ phát triển kinh tế hiện nay, xây dựng giao thông càng có vai trò ñặc
biệt quan trọng, nó tạo ra sự thúc ñẩy mạnh mẽ ñể phát triển kinh tế xã hội của ñất nước
và giao lưu với quốc tế.
Tổ chức sản xuất xây dựng giao thông là một bộ phận quan trọng của hoạt ñộng
xây dựng cơ bản. Vì hiệu quả và chất lượng của công trình ñã ñược thiết kế có ñược thể
hiện ñúng hay không còn tùy thuộc vào khâu sản xuất xây dựng quyết ñịnh.
Tổ chức sản xuất xây dựng giao thông là một trong những hoạt ñộng của quá trình
sản xuất xã hội trong xây dựng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu ñầy ñủ và hoàn thiện.
Nhất là trong công cuộc ñổi mới quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay ñòi hỏi phải luôn
hoàn thiện một cách khoa học về tổ chức sản xuất nói chung và tổ chức sản xuất xây
dựng nói riêng với tất cả những nét ñặc thù của nó.
Trong giai ñoạn hiện nay, khi cơ sở vật chất kỹ thuật ở nước ta còn non yếu, việc
tổ chức và quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí xã hội trong xây dựng sẽ mang ý
nghĩa to lớn cho xã hội, ñồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho chính tổ chức xây
dựng.
1.3. NHỮNG ðẶC ðIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA SẢN XUẤT XÂY DỰNG
GIAO THÔNG


Mỗi sự vật hay một sự việc ñều có những ñặc ñiểm riêng của nó, song ñứng trên
các góc ñộ khác nhau thì cách nhìn nhận sự vật hay sự việc cũng khác nhau, tuỳ thuộc
vào mục ñích và quan ñiểm ñánh giá.
Là một chuyên ngành xây dựng, xây dựng giao thông vừa mang những ñặc ñiểm
chung của xây dựng cơ bản, vừa mang những ñặc ñiểm riêng của mình.
ðứng trên góc ñộ về tổ chức và ñiều hành sản xuất trong xây dựng chúng ta xem
xét những ñặc ñiểm này trên hai góc ñộ: góc ñộ sản phẩm xây dựng và góc ñộ quá trình
sản xuất xây dựng, ñể từ ñó chúng ta tìm ra những biện pháp tổ chức sản xuất phù hợp


12

TC&ðHSX

nhằm phát huy những lợi thế, khắc phục những khó khăn, vướng mắc ñể nâng cao hiệu
quả của hoạt ñộng xây dựng và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
a. ðặc ñiểm về sản phẩm xây dựng
– Sản phẩm xây dựng ñược mua trước theo yêu cầu ñịnh trước
Khác với sản phẩm công nghiệp và sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm xây dựng ñược
mua trước khi sản xuất theo yêu cầu ñịnh trước của người mua hàng. Yêu cầu của người
mua là yêu cầu của Chủ ñầu tư ñối với người sản xuất trên quan hệ hợp ñồng kinh tế.
Các yêu cầu của người mua (Chủ ñầu tư) thường là:
+ Số lượng sản phẩm hay khối lượng công tác xây dựng và chất lượng sản phẩm.
+ Thời gian sản xuất và thời hạn giao nộp sản phẩm. v.v
+ Giá cả (giá trị hợp ñồng), hình thức thanh toán và thời hạn thanh toán,
Cả ba yêu cầu này ñều ñược thể hiện trên văn bản hợp ñồng kinh tế ñã ký kết giữa
các bên.
Trong xây dựng công trình, số lượng sản phẩm hay khối lượng công tác và chất
lượng sản phẩm ñược thể hiện bằng hồ sơ thiết kế kỹ thuật mà Chủ ñầu tư ñưa ra. Ngoài
ra, chất lượng sản phẩm còn ñược thể hiện bằng các biện pháp thi công xây dựng và

biện pháp ñảm bảo chất lượng xây dựng mà Nhà thầu ñưa ra trong hồ sơ dự thầu.
Do yêu cầu ñịnh trước của người mua về mặt khối lượng sản phẩm và chất lượng
sản phẩm, thời hạn sản xuất và giao nộp sản phẩm mà ñơn vị sản xuất trước khi sản xuất
ñã khẳng ñịnh ñược là sản phẩm của mình sẽ bán ñược theo giá ñịnh trước nếu họ hoàn
thành ñúng theo hợp ñồng ñã ký kết.
Cũng do ñặc ñiểm này mà ñơn vị xây dựng cần phải ñặc biệt chú ý ñến biện pháp
kỹ thuật xây dựng ñể ñảm bảo chất lượng xây dựng công trình, vì chỉ có ñảm bảo chất
lượng xây dựng theo hồ sơ thiết kế ñược duyệt thì sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp
mới tiêu thụ ñược theo giá ñịnh trước. Nếu sản phẩm xây dựng không ñảm bảo chất
lượng theo yêu cầu kỹ thuật thì doanh nghiệp không thể bán cho người khác, bán ở nơi
khác hoặc bán với giá thấp hơn.
Khác với các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây dựng ñược bán trước khi sản
xuất theo giá ñịnh trước nên ñơn vị xây dựng không thể nhận ñược khoản tiền lãi lớn
hơn dự kiến do sự tác ñộng của các yếu tố cung cầu mà giá bán có thể tăng lên. Song
người sản xuất kinh doanh luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu của mình, tức là sản xuất
phải có lãi, lãi ñể tồn tại và phát triển. Vì vậy ñơn vị xây dựng muốn có lãi chỉ còn cách
duy nhất là sản xuất sản phẩm xây dựng với chất lượng tốt, giá thành hạ, trên cơ sở hợp
lý hoá quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất.
– Sản phẩm xây dựng ñược sản xuất tại nơi tiêu thụ
Do sản phẩm xây dựng ñược sản xuất tại nơi tiêu thụ nên sản phẩm xây dựng chỉ
có thể bán cho người ñặt hàng tại vị trí sản xuất chứ không thể bán cho người khác ở thị
trường khác. Vì vậy người sản xuất (tổ chức xây dựng) muốn bán ñược sản phẩm của
mình chỉ còn cách duy nhất là tìm biện pháp tổ chức sản xuất và giám sát quá trình sản
xuất ñể ñảm bảo chất lượng công trình xây dựng, tránh phá ñi làm lại làm tăng chi phí
sản xuất và lãng phí ñất xây dựng.


TC&ðHSX

13

Mặt khác do sản phẩm ñược sản xuất tại nơi tiêu thụ nên quá trình sản xuất diễn ra
ngoài trời, lực lượng sản xuất phải di ñộng, quá trình sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào sự
tác ñộng của các yếu tố tự nhiên và xã hội làm giảm năng xuất lao ñộng. Vì vậy, trong
quá trình tổ chức thi công phải hết sức hạn chế tác ñộng này bằng cách tìm mọi biện
pháp rút ngắn thời gian thi công và chọn thời ñiểm thi công phù hợp.
Cũng do ñặc ñiểm này, mà quá trình tổ chức thi công xây dựng phụ thuộc rất
nhiều vào ñịa ñiểm xây dựng, các công trình có cùng thiết kế kỹ thuật nhưng ñược thi
công ở các ñịa ñiểm khác nhau, ñặc ñiểm mặt bằng xây dựng khác nhau thì sẽ ñược tổ
chức xây dựng theo các phương pháp khác nhau. Vì vậy, trước khi tiến hành thi công
xây dựng, cần phải tiến hành thiết kế tổ chức thi công nhằm chọn ra phương án tổ chức
thi công hợp lý nhất. Tức là phương án ñược chọn ñể thi công phải xét ñầy ñủ các ñiều
kiện liên quan ñến công tác tổ chức thi công (các yếu tố khách quan và các ñiều kiện
chủ quan).
– Sản phẩm xây dựng tồn tại lâu dài, gắn chặt với ñất ñai
Vì sản phẩm xây dựng có yêu cầu về thời gian khai thác sử dụng dài nên Chủ ñầu
tư và ñơn vị xây dựng phải ñặc biệt chú ý ñến chất lượng công trình xây dựng ñể sản
phẩm xây dựng có thể tồn tại lâu dài, kéo dài thời gian khai thác sử dụng. Sản phẩm xây
dựng lại gắn chặt với ñất ñai xây dựng nên nâng cao chất lượng xây dựng công trình ñể
tránh phá ñi làm lại, kéo dài thời gian khai thác sử dụng còn góp phần cho việc sử dụng
tiết kiệm ñất ñai xây dựng, một tài sản vô cùng quý giá của xã hội.
– Sản phẩm riêng lẻ, ñơn chiếc, khối lượng công tác lớn, trải dài trên tuyến
Do sản phẩm riêng lẻ, ñơn chiếc nên việc nâng cao năng suất lao ñộng trong xây
dựng rất khó khăn vì khó công nghiệp hóa công tác xây dựng, cần tiến tới thiết kế ñịnh
hình, thi công lắp ghép ñể có thể công nghiệp hoá tối ña ngành xây dựng.
Khối lượng công tác lớn dẫn ñến chu kỳ sản xuất dài, tổ chức xây dựng muốn
thực hiện sản phẩm xây dựng cần phải sử vốn sản xuất lớn trong khoảng thời gian dài,
gây ứ ñọng vốn làm giảm hiệu quả của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. ðể hạn chế nhược ñiểm này, trong công tác tổ chức xây dựng, cần nghiên cứu
lựa chọn phương án rút ngắn thời gian thi công, tổ chức thi công dứt ñiểm từng công
trình ñể công trình sớm ñưa vào khai thác sử dụng, giảm ứ ñọng vốn.

b. ðặc ñiểm quá trình sản xuất xây dựng
– Quá trình sản xuất diễn ra ngoài trời, quá trình sản xuất luôn di ñộng, chu kỳ
sản xuất kéo dài, lực lượng thi công phân tán, trải dài trên tuyến.
Vì hoạt ñộng sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên trong việc tổ chức
sản xuất xây dựng phải ñặc biệt chú ý ñến các yếu tố tự nhiên, xã hội tại khu vực xây
dựng. ðặc biệt chú ý ñến các yếu tố thời tiết, khí hậu khi lập kế hoạch tiến ñộ thi công
cũng như công tác tổ chức cung cấp, dự trữ vật tư, an toàn lao ñộng và biện pháp ñảm
bảo chất lượng xây dựng công trình. Phải tìm mọi biện pháp tổ chức sản xuất sao cho có
thể hạn chế tối ña sự tác ñộng xấu của các yếu tố tự nhiên, xã hội ñến quá trình thi công
xây dựng nhằm giảm thiệt hại sản xuất ñến mức cao nhất có thể ñược, ñồng thời phải
ñặc biệt chú ý ñến việc cải thiện ñiều kiện làm việc và sinh hoạt cho người công nhân.
Quá trình sản xuất luôn di ñộng, chu kỳ sản xuất kéo dài, lực lượng thi công phân
tán, trải dài trên tuyến ñòi hỏi cao về năng lực tổ chức và sự linh hoạt của cán bộ thi
công. Công tác tổ chức cung cấp vật tư phải nhịp nhàng, phù hợp với tiến ñộ thi công.


14

TC&ðHSX

Lực lượng thi công phải gọn nhẹ, trình ñộ công nhân phải thành thạo, một người phải
biết nhiều nghề, nhiều việc. ðơn vị thi công phải ñược trang bị máy móc thiết bị tiên
tiến, gọn nhẹ, cơ ñộng. Phải tận dụng tối ña phương pháp tổ chức thi công theo phương
pháp dây chuyền, phải tiến hành công nghiệp hóa trong xây dựng giao thông.
Từ những ñặc ñiểm cơ bản trên ñây, chúng ta thấy rằng công tác tổ chức xây dựng
giao thông rất ña dạng và phức tạp, yêu cầu người làm công tác tổ chức thi công phải
năng ñộng, sáng tạo, linh hoạt. Tùy từng ñối tượng thi công, tùy từng ñiều kiện thi công
mà vận dụng sáng tạo các phương pháp thi công hợp lý nhất, mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
1.4. NHỮNG NGUYÊN TẮC VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG

GIAO THÔNG
Mục ñích của tổ chức sản xuất là thu ñược lãi thông qua hoạt ñộng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, tức là sản xuất kinh doanh phải có lãi. Lãi ñể sản xuất tồn tại và
phát triển.
Khác với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng giao thông có ñặc thù riêng, vì
sản phẩm của nó không thể bán ở bất kỳ thị trường nào, mà sản phẩm của nó ñược mua
trước với giá ñịnh trước. Vì vậy lãi của ñơn vị xây dựng ñồng nghĩa với tiết kiệm chi
phí trong sản xuất xây dựng. Muốn cho sản xuất kinh doanh trong xây dựng giao thông
có hiệu quả, việc tổ chức sản xuất kinh doanh phải tuân thủ những nguyên tắc chung
sau ñây:
a. Phải ñảm bảo tính cân ñối của quá trình sản xuất
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cân ñối. Cân ñối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân
ñối giữa nhu cầu và tiềm năng.
Xét theo quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm xây dựng thì tính cân ñối bao gồm:
Cân ñối bên ngoài và cân ñối bên trong của quá trình sản xuất.
Cân ñối bên ngoài của quá trình sản xuất ñược thể hiện sự cân ñối giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Nếu ñảm bảo tính cân ñối này thì sản phẩm sản xuất ra chắc chắn
sẽ tiêu thụ ñược.
Do ñặc ñiểm của sản xuất xây dựng là sản phẩm xây dựng ñược mua trước khi sản
xuất nên trong lĩnh vực nghiên cứu về tổ chức sản xuất trong xây dựng, chúng ta chỉ ñi
sâu về tính cân ñối của các yếu tố bên trong của quá trình sản xuất. Tức là cân ñối giữa
nhu cầu của sản xuất và khả năng cung cấp các nguồn lực của tổ chức xây dựng cho quá
trình sản xuất, cân ñối giữa lực lượng lao ñộng với khối lượng công tác của các bộ phận
tham gia trong quá trình sản xuất, cân ñối về chi phí có liên quan giữa lao ñộng sống và
lao ñộng quá khứ cần thiết cho mỗi công việc của quá trình sản xuất
Các cân ñối bên trong bao gồm: cân ñối về thời gian lao ñộng, cân ñối về số lượng
lao ñộng theo trình ñộ và tay nghề, cân ñối về chi phí tư liệu lao ñộng trong cơ cấu của
quá trình sản xuất. Các cân ñối này luôn luôn thay ñổi do sự tác ñộng của tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong tổ chức và quản lý quá trình sản xuất ñể tạo ra sản phẩm. Vì vậy,
muốn tổ chức sản xuất tốt luôn luôn phải ñảm bảo tính cân ñối này.



TC&ðHSX

15
Tính cân ñối còn thể hiện tính hiện thực của giải pháp tổ chức sản xuất, tức là
thông qua việc tính toán các yêu cầu về cân ñối, người ta có thể tin tưởng rằng những
giải pháp nêu ra có thể thực hiện ñược.
Trong công tác tổ chức xây dựng, các cân ñối phải thể hiện: cân ñối theo không
gian và cân ñối theo thời gian.
– Cân ñối theo không gian: Tính cân ñối theo không gian là sự sắp xếp hợp lý
nơi làm việc của các bộ phận tham gia trong quá trình sản xuất, sự sắp xếp hợp lý mặt
bằng thi công: Kho, bãi tập kết vật liệu và nơi làm việc của các bộ phận, ñồng thời phải
cân ñối về khả năng sản xuất ñể tạo ra sản phẩm khác nhau ở từng ñịa ñiểm khác nhau.
ðó là sự bố trí hợp lý nơi làm việc của các máy móc thi công và những người lao ñộng
làm những công việc khác nhau ở các vị trí khác nhau ñể ñảm bảo cho người và máy
móc thiết bị phát huy tối ña năng lực hoạt ñộng của mình nhằm nâng cao năng suất lao
ñộng của họ và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của toàn ñơn vị.
Tức là tạo ra sự sắp xếp hợp lý giữa lực lượng lao ñộng, công cụ lao ñộng, ñối
tượng lao ñộng, tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận tham gia vào quá trình
sản xuất trong phạm vi mặt bằng hạn chế, sao cho họ phát huy tối ña khả năng của mình
ñể hoàn thành nhiệm vụ sản xuất với kết quả và hiệu quả cao nhất.
ðảm bảo tính cân ñối theo không gian không những tạo ñiều kiện nâng cao năng
suất lao ñộng mà còn dẫn ñến tiết kiệm chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công, mặt bằng
xây dựng công trường, tiết kiệm chi phí vận chuyển trong xây dựng
– Cân ñối theo thời gian: Là sự hợp lý về tiến ñộ thực hiện các công việc khác
nhau của các bộ phận khác nhau cùng tham gia vào quá trình sản xuất ñể tạo nên
sản phẩm.
Thí dụ như sự hợp lý giữa tiến ñộ cung cấp vật tư, xe máy với tiến ñộ thi công xây
dựng công trình, tiến ñộ thi công của quá trình trước với tiến ñộ triển khai thi công của

quá trình thi công sau.
ðảm bảo tính cân ñối về thời gian thực hiện các công việc của các bộ phận sẽ dẫn
ñến giảm thời gian ngừng sản xuất không cần thiết, làm tăng năng suất lao ñộng ñồng
thời còn làm giảm chi phí xây dựng mặt bằng, chi phí kho bãi và bảo quản vật tư,
Chỉ ñảm bảo tính cân ñối về thời gian mới có thể ñảm bảo tiến ñộ thi công công
trình thực hiện theo ñúng kế hoạch ñề ra.
b. ðảm bảo tính song song của quá trình sản xuất
Tính song song của quá trình sản xuất là các công việc cần thiết khác nhau ở các
nơi làm việc khác nhau ñược tiến hành ñồng thời hoặc các hạng mục công trình khác
nhau hay các chi tiết khác nhau của sản phẩm ñồng thời ñược các ñơn vị khác nhau tiến
hành thi công hay chế tạo.
ðảm bảo tính song song của quá trình sản xuất sẽ góp phần rút ngắn thời gian xây
dựng ñể sản phẩm xây dựng sớm ñưa vào bàn giao, thanh toán.
c. ðảm bảo tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất


16

TC&ðHSX

Sự nhịp nhàng của quá trình sản xuất là việc phối hợp ăn khớp giữa những người,
những bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất theo thời gian và không gian, sự ăn khớp
về khối lượng công tác và tiến ñộ thực hiện giữa những tổ, ñội sản xuất trong toàn
doanh nghiệp.
Phá vỡ sự nhịp nhàng của sản xuất sẽ làm sai chế ñộ công nghệ, tạo ra sự rối loạn
trong quá trình sản xuất dẫn ñến thời gian ngừng sản xuất, làm giảm hiệu quả của quá
trình sản xuất.
d. ðảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất ñược coi là liên tục khi bước công việc kế sau ñược bắt ñầu
thực hiện ngay sau khi bước công việc kế trước ñược kết thúc.

ðảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất sẽ không xảy ra sự gián ñoạn sản
xuất, rút ngắn thời gian sản xuất tạo ra sản phẩm.
ðảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất sẽ tận dụng ñược lực lượng lao ñộng
và thời gian lao ñộng, loại trừ những rối loạn trong quá trình sản xuất.
ðể ñảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất, chúng ta cần áp dụng chế ñộ một
người có thể thực hiện ñược nhiều công việc khác nhau và vận hành ñược nhiều máy
khác nhau. ðối với tư liệu lao ñộng phải xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng, kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, ñồng thời phải có kế hoạch cung cấp nhiên liệu ñể nâng
cao hiệu quả sử dụng.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, trong công tác tổ chức sản xuất xây dựng
cần chú ý những ñặc ñiểm riêng sau:
– Tổ chức sản xuất xây dựng phải luôn luôn ñược phát triển và hoàn thiện hơn
nữa trên cơ sở công nghiệp hóa ngành xây dựng.
Chỉ có tiến hành công nghiệp hóa ngành xây dựng mới tạo nên những tiền ñề cần
thiết ñể giải quyết những khó khăn của tổ chức sản xuất xây dựng do những ñặc ñiểm
của ngành xây dựng, cũng như ñể giải quyết tận gốc những vấn ñề năng suất, chất lượng
và hiệu quả nói chung.
– ðơn vị sản xuất xây dựng luôn luôn thay ñổi ñịa ñiểm và phân tán trên nhiều
vùng lãnh thổ, nên trong tổ chức sản xuất xây dựng phải luôn luôn hướng tới ñảm bảo
tính chất cơ ñộng và linh hoạt cao nhất.
Tính cơ ñộng và linh hoạt thể hiện ở việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cơ cấu
sản xuất, tổ chức cơ sở vật chất – kỹ thuật, tổ chức ñội ngũ lao ñộng, tổ chức trang bị
công cụ lao ñộng cho xây dựng.
– Lực lượng sản xuất xây dựng ñược bố trí trên những phạm vi lãnh thổ rộng lớn
nên trong việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức cơ cấu sản xuất phải ñặc biệt chú ý
ñến việc kết hợp tốt nhất giữa quản lý tập trung và phân cấp quản lý. Giữa quản lý theo
ngành và theo ñịa phương cũng như vùng lãnh thổ. ðến việc phân chia khu vực hoạt
ñộng và xác ñịnh quy mô hợp lý cho các tổ chức xây dựng.
– Hoạt ñộng sản xuất xây dựng phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện xã hội
tại ñịa ñiểm xây dựng công trình nên phương án tổ chức xây dựng rất ña dạng, phức tạp

và khó ñảm bảo tính thống nhất của tổ chức và quản lý sản xuất.


TC&ðHSX

17
Vì vậy, trong tổ chức sản xuất xây dựng phải kết hợp tốt nhất giữa việc ñảm bảo
tính thống nhất của tổ chức và quản lý (phần cứng) và việc bảo ñảm sự phù hợp của
phương án tổ chức quản lý với hoàn cảnh cụ thể của từng ñịa ñiểm xây dựng
(phần mềm).
– Vì thời gian xây dựng công trình kéo dài, nên trong tổ chức sản xuất xây dựng
phải luôn luôn chú ý ñến nhân tố thời gian trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng như: trong việc
xác ñịnh trình tự xây dựng và quy mô vốn theo thời gian, trong lập và quản lý tiến ñộ
xây dựng, tổ chức tổng mặt bằng xây dựng, tổ chức dự trữ, v.v ðặc biệt phải chú ý
ñến các phương án tổ chức xây dựng có thể sớm ñưa từng bộ phận công trình vào hoạt
ñộng. Phải tập trung thi công dứt ñiểm từng công trình, từng hạng mục công trình. Chỉ
tiêu ñưa công trình hoàn thành vào hoạt ñộng phải ñược coi là chỉ tiêu quan trọng ñể
ñánh giá kết quả của phương án tổ chức xây dựng.
– Cơ cấu sản xuất của quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, số lượng các ñơn
vị tham gia xây dựng công trình thường lớn. Các ñơn vị này phải cùng nhau ñến một ñịa
ñiểm ñể hợp tác thi công xây dựng trên một mặt bằng thi công hạn chế. Mặt khác, quá
trình tổ chức xây dựng lại chịu sự tác ñộng của rất nhiều nhân tố ngẫu nhiên, nên trong
tổ chức và quản lý sản xuất xây dựng phải ñặc biệt coi trọng việc hợp ñồng hoạt ñộng
của các ñơn vị cùng tham gia xây dựng theo trình tự thời gian và không gian. ðặc biệt
coi trọng công tác ñiều ñộ thi công.
1.5. CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU TRONG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG
Các công tác chủ yếu trong xây dựng giao thông có thể xét theo hai góc ñộ sau:
1.5.1. THEO GIAI ðOẠN CỦA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
Quá trình xây dựng bao gồm ba giai ñoạn: Chuẩn bị xây dựng, thi công xây dựng

công trình, kết thúc xây dựng. Tương ứng với ba giai ñoạn xây dựng, công tác chủ yếu
bao gồm:
Công tác chuẩn bị xây dựng
Công tác chuẩn bị cho xây dựng một công trình giao thông gồm những việc sau:
Ở giai ñoạn ñầu: Do Chủ ñầu tư (Bên A) thực hiện gồm các công việc sau:
– Thực hiện khảo sát thiết kế xây dựng;
– Thẩm ñịnh thiết kế và lập tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng;
– Xin cấp ñất xây dựng, xin phép xây dựng;
– Lựa chọn ñơn vị thi công xây dựng (thông qua ñấu thầu);
– Ký kết hợp ñồng xây dựng;
– Thực hiện ñền bù giải phóng mặt bằng xây dựng;
– Bàn giao tài liệu thiết kế và mặt bằng xây dựng cho ñơn vị nhận thầu.
Ở giai ñoạn sau: Do ñơn vị trúng thầu (bên B) ñảm nhiệm công tác chuẩn bị tổ
chức, chuẩn bị kỹ thuật phục vụ trực tiếp ñến công tác thi công xây dựng, Bao gồm các
công việc:
– Thực hiện ký kết hợp ñồng xây dựng;


18

TC&ðHSX

– Tiếp nhận hồ sơ thiết kế và mặt bằng thi công do bên A bàn giao;
– Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công chỉ ñạo;
– Nghiên cứu ñịa ñiểm và mặt bằng thi công, các ñiều kiện tự nhiên, xã hội khu
vực xây dựng;
– Lập thiết kế tổ chức thi công thực hiện;
– Tuỳ vào quy mô công trình, khối lượng công tác chuẩn bị mà tổ chức lực lượng
thực hiện công tác chuẩn bị về ñiều kiện kỹ thuật cho thi công như: san ủi mặt bằng thi
công, tiến hành xây dựng các công trình cầu tạm, ñường tạm, kho bãi, lán trại, ñặt hệ

thống ñường dây thông tin liên lạc, chuẩn bị hệ thống cung cấp ñiện nước, hơi khí nén
phục vụ thi công.
– Thực hiện công tác chuẩn bị về tổ chức cho thi công như: Xác ñịnh những ñơn
vị, bộ phận và lực lượng tham gia thi công xây dựng; Thoả thuận với các cơ quan hữu
quan có liên quan về các mặt: ký kết hợp ñồng cung cấp vật tư, lao ñộng, thuê máy móc
thi công (nếu có)
Công tác thi công xây dựng
Các công tác chủ yếu trong giai ñoạn này bao gồm: Công tác xây dựng chính,
công tác xây lắp phụ.
Công tác xây dựng chính:
Công tác xây dựng chính bao gồm những hoạt ñộng trực tiếp xây dựng và lắp ñặt
tạo nên thực thể công trình, là công tác thi công xây dựng các hạng mục trực tiếp tạo
nên thực thể công trình như xây dựng móng, mố, dầm, mặt cầu, nền, mặt ñường
Những công tác này chiếm một tỷ trọng lớn nhất về tiền vốn, thời gian.
Kết quả hoạt ñộng của giai ñoạn này có tính quyết ñịnh ñến chất lượng mỹ thuật
công trình, ñến thời gian xây dựng công trình, ñồng thời quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu
quả hoạt ñộng sản xuất của ñơn vị xây dựng.
Công tác xây lắp phụ:
Là toàn bộ những công tác xây lắp phục vụ cho hoạt ñộng xây dựng công trình
chính như ghép cốt pha ñổ bê tông, lắp ñặt giàn giáo, làm ñường di chuyển búa ñóng
cọc, lắp ñặt dầm dẫn ñể lao lắp dầm cầu chính v.v
Trong quá trình thi công xây dựng, ñơn vị nhận thầu xây dựng phải thực hiện các
công việc chủ yếu:
– Tổ chức tiến hành thi công xây dựng các hạng mục công trình;
– Tổ chức giám sát nội bộ và kiểm tra chất lượng vật liệu, chất lượng thiết bị chất
lượng xây dựng.
– Chịu sự giám sát chất lượng của bên A, giám sát thiết kế;
– Tổ chức nghiệm thu từng phần, cùng với bên A tiến hành nghiệm thu từng giai
ñoạn theo quy ñịnh và theo hợp ñồng xây lắp ñã ký kết;
Công tác kết thúc xây dựng:

Bao gồm các công việc sau:
– ðơn vị xây lắp làm ñầy ñủ các thủ tục về hồ sơ hoàn công theo quy ñịnh;


TC&ðHSX

19
– Thực hiện tổng nghiệm thu và bàn giao công trình;
– Thực hiện bảo hành công trình theo qui ñịnh.
1.5.2. THEO TÍNH CHẤT VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC CỦA ðƠN VỊ NHẬN
THẦU XÂY LẮP
Nếu xét theo tính chất và khối lượng công tác của ñơn vị nhận thầu xây lắp, các
công tác chủ yếu bao gồm:
Công tác chuẩn bị xây dựng
Bao gồm công tác chuẩn bị kỹ thuật và chuẩn bị về tổ chức như ñã nêu ở trên
Công tác xây lắp, bao gồm:
– Công tác xây lắp chính
– Công tác xây lắp phụ
– Công tác giám sát và quản lý chất lượng vật liệu, chất lượng thiết bị, chất
lượng xây dựng.
Trong công tác xây lắp, người ta còn có thể chia ra: Công tác xây lắp tập trung
(trong ñó các khối lượng công tác tập trung tại một ñiểm nào ñó như làm mố cầu ) Và
công tác xây lắp trải dài theo tuyến (các công việc tiến hành trải dài trên nhiều cây số
như thi công ñường bộ, ñường sắt ).
Công tác vận chuyển
Là công tác ñiều phối nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các kết cấu từ nơi cung
cấp hoặc nơi sản xuất ñến ñịa ñiểm thi công xây lắp hoặc vận chuyển chúng trong phạm
vi nội bộ công trường. Công tác vận chuyển có thể chia ra:
Công tác vận chuyển ngoài phạm vi công trường
Là công tác vận chuyển vật liệu, các cấu kiện, bán thành phẩm từ nơi cung cấp

hoặc sản xuất ñến công trường.
ðặc ñiểm của công tác vận chuyển ngoài phạm vi công trường là:
– Cự ly vận chuyển tương ñối lớn,
– Sử dụng phương thức vận tải công cộng, phương tiện sử dụng chủ yếu là: ô tô,
tàu hỏa hoặc bằng tàu thủy.
– Chi phí cho công tác vận chuyển này ñược tính vào chi phí vật liệu ñến chân
công trình.
Công tác vận chuyển nội bộ công trường
Là công tác vận chuyển phục vụ trực tiếp cho thi công xây lắp như: vận chuyển
vật liệu từ kho của công trường ñến nơi ñang xây lắp có nhu cầu sử dụng vật liệu, hoặc
ñiều phối sản phẩm, bán thành phẩm trong phạm vi công trường.
ðặc ñiểm công tác vận chuyển nội bộ trong phạm vi công trường:
– Vận chuyển trong nội bộ công trường thường sử dụng phương tiện vận chuyển
thô sơ, ô tô, băng tải hoặc các phương thức vận tải ñặc biệt khác.
– Chi phí cho công tác vận chuyển nội bộ ñược tính trực tiếp vào ñơn giá xây lắp.


20

TC&ðHSX

Công tác vận chuyển nội bộ trong phạm vi công trường thường vận chuyển theo
phương ngang (vận chuyển trên mặt bằng thi công của công trường), hoặc theo phương
ñứng (vận chuyển vật liệu theo hướng ñi lên, xuống theo phương thẳng ñứng hoặc
phương xiên).
1.6. NỘI DUNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG GIAO
THÔNG
Tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông là sự kết hợp sức lao ñộng với tư liệu
sản xuất cho phù hợp với các ñòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất nhằm tạo ra
những tiến trình tối ưu của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.

Nội dung cơ bản của tổ chức sản xuất trong xây dựng giao thông bao gồm những
vấn ñề chủ yếu sau:
– Tổ chức nghiên cứu những vấn ñề về quản lý sản xuất xây dựng như: Xây dựng
các nguyên tắc, chức năng và phương pháp quản lý; tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
trong xây dựng giao thông; lựa chọn các phương pháp tổ chức sản xuất trong xây dựng
giao thông;
– Tổ chức khảo sát phục vụ xây dựng, tổ chức nghiên cứu lựa chọn phương pháp
xây dựng giao thông;
– Tổ chức công tác chuẩn bị xây dựng các công trình giao thông như: Chuẩn bị
mặt bằng xây dựng; Tổ chức xây dựng công trình tạm phục vụ thi công; Tổ chức cung
cấp ñiện, nước, hơi nén v.v ;
– Tổ chức công tác xây lắp công trình, bao gồm: lựa chọn các phương pháp tổ
chức xây dựng, lập và quản lý kế hoạch tiến ñộ xây dựng;
– Tổ chức lao ñộng khoa học, ở tổ, ñội xây dựng và trên phạm vi toàn bộ doanh
nghiệp;
– Tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật và kho bãi ñể phục vụ xây dựng;
– Tổ chức quản lý sử dụng và sửa chữa xe máy thi công;
– Tổ chức vận chuyển trong xây dựng;
– Tổ chức cơ sở sản xuất phụ và phụ trợ;
– Tổ chức kiểm tra chất lượng xây dựng;
– Tổ chức nghiệm thu và bàn giao thanh toán.
1.7. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY
DỰNG GIAO THÔNG
Như ñã nêu ở trên, công tác tổ chức sản xuất là sự lựa chọn và sắp xếp một loạt
các biện pháp tổ hợp về: lực lượng lao ñộng, máy móc, vật tư và các nguồn lực cần thiết
khác cho việc xây dựng các công trình giao thông. ðồng thời xác ñịnh rõ thứ tự sử dụng
và mối quan hệ tương hỗ giữa chúng trong suốt thời kỳ sản xuất ñể tạo nên sản phẩm
xây dựng ñạt tiêu chuẩn chất lượng với hiệu quả kinh tế tốt nhất. Nghĩa là: Tạo ñiều
kiện nâng cao năng suất lao ñộng, tiết kiệm các chi phí sản xuất ñể nâng cao hiệu quả
của sản xuất kinh doanh.

Muốn sản xuất kinh doanh trong xây dựng có hiệu quả tốt cần phải ñưa ra phương
án tổ chức và quản lý xây dựng, phù hợp với ñiều kiện của tổ chức xây lắp và ñiều kiện


TC&ðHSX

21
thực tế trong khu vực xây dựng. ðối với mỗi phương án tổ chức xây dựng khác nhau sẽ
giải quyết vấn ñề tổ chức lực lượng thi công khác nhau, phối hợp các khâu trong sản
xuất theo không gian và thời gian cũng theo cách khác nhau, yêu cầu về tổ chức cung
ứng các nguồn lực cho sản xuất cũng khác nhau và dẫn ñến kết quả và hiệu quả của sản
xuất cũng khác nhau.
Chính vì vậy cùng một ñối tượng thi công nếu chúng ta nghiên cứu kỹ các ñiều
kiện liên quan ñến tổ chức xây dựng, từ ñó lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp
lý sẽ dẫn ñến kết quả tốt của công tác xây dựng công trình.
Các phương pháp tổ chức sản xuất cơ bản thường ñược sử dụng trong sản xuất
xây dựng giao thông gồm: Phương pháp tuần tự, phương pháp song song, phương pháp
dây chuyền và phương pháp hỗn hợp.
1.7.1. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG TUẦN TỰ
Bản chất của phương pháp thi công tuần tự là: Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
ñược phân chia ra nhiều quá trình thành phần theo trình tự công nghệ. Một ñơn vị sản
xuất sẽ tiến hành lần lượt từ quá trình công nghệ này ñến quá trình công nghệ tiếp theo.
Khi ñơn vị thực hiện hoàn thành quá trình công nghệ cuối cùng ñể tạo ra sản phẩm hoàn
thiện thì ñơn vị này chuyển sang sản xuất sản phẩm khác.
ðối với hoạt ñộng xây dựng, người ta cũng thường sử dụng phương pháp này,
bằng cách:
Chia ñối tượng thi công công trình ra nhiều quá trình thành phần, (cũng có thể
công trình thi công ñược chia ra nhiều khu vực thi công hoặc nhiều hạng mục công
trình). Trên một khu vực thi công hoặc một hạng mục công trình, bố trí một ñơn vị thi
công lần lượt tiến hành thực hiện tất cả các công việc từ khâu chuẩn bị ñến khâu hoàn

thiện. Khi mọi công việc của khu vực này (hoặc hạng mục công trình) ñược hoàn thành
thì ñơn vị chuyển ñến thực hiện ở khu vực hoặc hạng mục tiếp theo.
Khi công việc cuối cùng ở khu vực cuối cùng (hoặc hạng mục cuối cùng) ñược
hoàn thành thì quá trình thi công kết thúc. Phương pháp tổ chức thi công tuần tự ñược
mô tả ở hình 1.1.
Tổ chức sản xuất xây dựng theo phương pháp tuần tự có những ñặc ñiểm sau:
– Tiến ñộ xây dựng trên mỗi khu vực hoàn toàn ñộc lập với nhau.
– Thời gian thi công xây dựng công trình kéo dài;





(1)

(1)

(3)

(
2
)
(
2
)

(2)

(3)


(3)

(1)

///// /////////////
/////

/////////////
/////// /////////////
\
\
\
\
\
\
\


\
\
\
\
\
\
\
\
\
\
\



\
\
\
\
\
\



\
\
\
\
\
\
\
\
\
\


\
\
\
\
\
\
\
\



\
\
\
\
\
\
\
\
\
\

ðoạn 1
ðoạn 2 ðoạn 3
Hình 1.1. Tổ chức thi công tuần tự
Km
T

t
1

t
2

t
3


22


TC&ðHSX



Ghi chú: (1) – Công tác chuẩn bị xây dựng
(2) – Công tác xây dựng
(3) – Công tác hoàn thiện
Nếu gọi thời gian xây dựng ở một khu vực (hoặc hạng mục công trình) là ti, khi
ñó thời gian xây dựng toàn bộ công trình là T
TC
ñược xác ñịnh:


= tiT
TC

– Khó tổ chức thành những ñội chuyên môn hóa;
– Yêu cầu cường ñộ sử dụng tài nguyên theo thời gian không lớn.
Phạm vi áp dụng:
+ Phương pháp thi công tuần tự thường ñược áp dụng ñối với các công trình
nhỏ, yêu cầu kỹ thuật không cao, không yêu cầu chuyên môn hóa.
+ ðối với các công trình có mặt bằng thi công hạn chế, không có yêu cầu rút
ngắn thời gian xây dựng.
+ Thích hợp ñối với công trình có nhu cầu ñưa ngay từng phần vào khai thác
sử dụng.
1.7.2. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG SONG SONG
Bản chất của phương pháp này là: Chia quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm
thành các quá trình thành phần, mỗi quá trình thành phần do một ñơn vị hoặc cá nhân
thực hiện ở các nơi làm việc khác nhau, không phụ thuộc vào nhau. Khi ñơn vị ñộc lập

cuối cùng hoàn thành quá trình công nghệ cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì quá
trình sản xuất sản phẩm kết thúc. Quá trình sản xuất sẽ ñược lặp lại nếu muốn sản xuất
sản phẩm khác.
Trong xây dựng, người ta áp dụng phương pháp này như sau:
Chia ñối tượng thi công ra những khu vực hoặc những phân ñoạn thi công. Mỗi
khu vực hoặc mỗi phân ñoạn do một ñơn vị xây dựng ñộc lập ñảm nhận. Những công
việc ở mỗi khu vực (hoặc mỗi phân ñoạn) ñược các ñội tiến hành tuần tự từ công tác
chuẩn bị ñến hoàn thiện, công việc của các ñội ở mỗi khu vực ñộc lập nhau, không phụ
thuộc vào nhau.
Khi ñơn vị ñộc lập cuối cùng hoàn thành công việc cuối cùng của mình trên khu
vực mình ñảm nhận thì quá trình thi công xây dựng công trình ñược kết thúc.
Phương pháp tổ chức thi công song song ñược mô tả ở hình 1.2.


t
1
t
3
=t
i
max
t
2
ðội 1
ðội 2
ðội 3
Km

T




TC&ðHSX

23




.
Phương pháp tổ chức thi công song song có ñặc ñiểm sau:
– Thời hạn thi công rút ngắn, có khả năng sớm ñưa toàn bộ công trình vào
sử dụng:
– Cường ñộ sử dụng lao ñộng, xe máy, vật tư lớn trong khoảng thời gian ngắn.
– Khó hình thành ñược các ñội chuyên nghiệp.
– Thời gian thi công toàn bộ công trình ñược xác ñịnh:
T
TC
= Max {t
i
}
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này ñược áp dụng với công trình có khối lượng
công tác lớn, trải dài theo tuyến, có nhu cầu sớm ñưa toàn bộ công trình vào sử dụng.
Song ñể áp dụng phương pháp này ñòi hỏi có biện pháp tổ chức và quản lý lao ñộng,
cung cấp vật tư chặt chẽ.
1.7.3. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG DÂY CHUYỀN
Bản chất của phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền là: Quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm ñược chia thành nhiều quá trình thành phần theo ñặc ñiểm công
nghệ sản xuất. Mỗi quá trình thành phần do một ñơn vị chuyên nghiệp ñược trang bị kỹ
thuật phù hợp, có trình ñộ chuyên môn nhất ñịnh ñảm nhiệm. Khi ñơn vị ñơn vị chuyên

nghiệp cuối cùng hoàn thành quá trình thành phần của mình ñể tạo nên sản phẩm hoàn
chỉnh thì quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm ñược kết thúc.
Trong các ngành sản xuất công nghiệp ñã từ lâu chứng tỏ rằng tổ chức sản xuất
theo phương pháp dây chuyền mang lại hiệu quả cao vì nó ñã phát huy ñược những ưu
ñiểm của hai phương pháp trên.
Trong xây dựng người ta sử dụng phương pháp dây chuyền như sau:
Quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm xây dựng công trình ñược chia ra thành các
quá trình thành phần (hay công việc) theo trình tự công nghệ nhất ñịnh. Mỗi quá trình
thành phần (hay công việc) do một ñơn vị xây dựng chuyên nghiệp có trang bị nhân lực
và máy móc thi công thích hợp ñảm nhận. Khi ñơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn
thành công việc cuối cùng của mình thì toàn bộ quá trình thi công công trình ñược
kết thúc.
Phương pháp tổ chức thi công xây dựng theo phương pháp dây chuyền ñược mô
tả trên hình 1.3.


24

TC&ðHSX

Trên hình 1.3 ta thấy trong thi công dây chuyền, quá trình thi công ñược chia ra
các quá trình thành phần, các bước công việc trong một quá trình thành phần ñược tiến
hành tuần tự còn các quá trình thành phần thì ñược tiến hành song song.
ðặc ñiểm của phương pháp tổ chức thi công dây chuyền:
Ghi chú: Dây chuyền 1: – ðơn vị làm công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Dây chuyền 2: – ðơn vị thi công nền ñường.
Dây chuyền 3: – ðơn vị thi công mặt ñường.
Dây chuyền 4: – ðơn vị làm công tác hoàn thiện.
T
TK

: – Thời gian triển khai của các dây chuyền;
T
HT
: – Thời gian hoàn tất (thời gian kết thúc) của các dây chuyền;
T

:– Thời gian hoạt ñộng (thời gian thi công xây dựng công trình);
– Trong sản xuất công nghiệp, nếu tổ chức sản xuất theo phương pháp dây
chuyền lực lượng sản xuất cố ñịnh, còn sản phẩm thì di chuyển. Nhưng trong xây dựng
thì ngược lại, ñối tượng xây dựng thì cố ñịnh, con người và máy móc thiết bị thi công
thì di chuyển.
– Trong sản xuất công nghiệp khi tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền
thì lực lượng sản xuất phát triển rồi duy trì trong thời gian lâu dài, còn trong sản xuất
xây dựng thì ngược lại, lực lượng sản xuất phát triển rồi ổn ñịnh trong thời gian ngắn
sau ñó giảm dần, ñôi khi không có thời gian ổn ñịnh.
Vì vậy trong xây dựng, khi thiết kế tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền
gặp trường hợp này người tổ chức cần cân nhắc, so sánh phương pháp tổ chức thi công
theo phương pháp thi công dây chuyền với phương pháp khác.
– Tính chuyên môn hoá cao, nên năng suất lao ñộng cao;
– Thời gian thi công xây dựng ñược rút ngắn;
T
TC
= T


Dây

Dây
chuy


n:
Dây
chuy

n:

Dây

chuyền: 4
Hình: 1.3. Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền

T

Km

T
H
T
HT
T
TK



TC&ðHSX

25
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này ñược sử dụng rộng rãi ñể thi công xây dựng
công trình có khối lượng công tác xây dựng lớn, trải dài trên tuyến, có yêu cầu chuyên
môn hoá, có yêu cầu rút ngắn thời gian xây dựng.

1.7.4. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG HỖN HỢP











Ghi chú: ðC1, ðC2: ðội thi công cống trên ñoạn 1 và 2;
ðN1, ðN2: ðội thi công nền ñường trên ñoạn 1 và 2;
ð1: ðội thi công lớp móng ñường;
ð2: ðội thi công lớp mặt ñường;
ð3: ðội hoàn thiện.
Là phương pháp thi công có sự kết hợp giữa một phương pháp nêu trên với một
hoặc hai phương pháp còn lại. Trên thực tế thi công, sự kết hợp hết sức ña dạng, có thể
ở ñoạn thi công này (hoặc hạng mục này) sử dụng phương pháp thi công tuần tự, ở ñoạn
kia (hạng mục kia) sử dụng phương pháp thi công dây chuyền.
Phương pháp hỗn hợp thường ñược áp dụng rộng rãi ñể thi công công trình có quy
mô tương ñối lớn, có yêu cầu ñưa từng phần vào sử dụng.
Trên hình 1.4. mô tả phương pháp thi công hỗn hợp thi công ñường ôtô.
Trên ñoạn 1 và 2 ðội thi công cống 1 và 2 thi công tuần tự trên ñoạn 1 và 2 và tổ
chức thi công song song trên hai ñoạn tuyến L1 và L2.
ðC.1
ðC.2
ðN.2
ðN.1

ð.2
ð1
ð3
Thời gian
Km

L1

L2

Hình: 1.4. Tổ chức thi công hỗn hợp



26

TC&ðHSX

Hai ñội ðN1 và ðN2 thi công nền ñường song song trên hai ñoạn tuyến.
Ba ñội chuyên nghiệp ð1, ð2, ð3 thi công theo phương pháp dây chuyền.

Câu hỏi chương 1
1. Khái niệm về sản xuất, tổ chức sản xuất và tổ chức sản xuất trong xây
dựng?
2. Những ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng và sản xuất
xây dựng giao thông?
3. Khái niệm về tổ chức sản xuất và tổ chức sản xuất trong xây dựng?
4. Khái niệm về tổ chức thi công xây dựng công trình?
5. Những nguyên tắc về tổ chức sản xuất trong xây dựng?
6. Các công tác chủ yếu trong xây dựng và xây dựng các công trình giao

thông?
7. Nội dung công tác tổ chức sản xuất trong xây dựng và trong xây dựng
các công trình giao thông?
8. Hệ thống các phương pháp tổ chức sản xuất trong xây dựng và trong
xây dựng các công trình giao thông?


×