Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Chất lượng SP tại tổng cty dệt may VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.7 KB, 45 trang )

Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng

Lời nói đầu
Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và
bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xà hội, môi trờng. Thị
trờng may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh tế
xà hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xà hội phát triển mạnh,
xoá đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con ngời ở các quốc gia.
Thị trờng may mặc của thế giới có tốc độ tăng trởng khá nhanh nhng
chủ yếu tăng trởng ở các nớc nh Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nớc ta cha đợc
tốc độ tăng nhanh nh vậy, tuy tốc độ có tăng nhng cha cao. Ngời ta còn dự báo
ngành may trong tơng lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong tơng lai.
Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may
Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt
hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Ngời Việt Nam với những
tính cách thông minh cần cù chịu khó, nguồn nguyên liệu và sức lao động rẻ
hơn nhiều so với các nớc phát triển đó cũng là thế mạnh của ngành dệt may
Việt Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông Việt Nam sẽ có lợi thế hơn
hẳn về giá. Tuy nhiên ta cần xem xét để phát triển ngành dệt để không phải
nhập khẩu cho ngành may chúng ta sẽ tiếp tục hạ giá cả sản phẩm hơn nữa, và
có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều ngời lao động trong ngành dệt giải
quyết số lao động thất nghiệp ở nớc ta. Nhng còn về mặt chất lợng sản phẩm
của hàng dệt may thì sao ? Chất lợng hàng dệt may của chúng ta vẫn cha đợc
đánh giá cao, còn thấp hơn nhiều so với các nớc phát triển. Còn về giá cả vẫn
cao hơn Trung Quốc và ấn Độ. Nh vậy để mặt hàng dệt may của chúng ta có
thể cạnh tranh với các nớc khác trên thế giới thì chúng ta chỉ có một con đờng
duy nhất là liên tục nâng cao chất lợng hàng dệt may và hạ giá thành sản
phẩm của mặt hàng này.
Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của Tổng công ty may Việt
Nam vẫn cha đợc phong phú về chủng loại và màu sắc, chất lợng áo phông
còn cha cao. Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng sản


phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng nh hàng dệt may nói chung và hàng
dệt may là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam nên em đà chọn đề tài này để đa
ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm mặt hàng áo
phông nói riêng cũng nh hàng dệt may nói chung tại Tổng công ty may Việt
Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Làm rõ những vấn đề chung tại Tổng công ty may Việt Nam
Đề xuất một ssố giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm này
Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lợng sản phẩm áo phông tại Tổng
công ty may Việt Nam
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm ba phần :
Chơng I : Những vấn đề lý luận nói chung về chất lợng và chất lợng
sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam.

SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Chơng II : Thực trạng chất lợng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty
may Việt Nam.
Chơng III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm áo phông để xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn Tiến sĩ Trơng
Đoàn Thể cùng các thầy cô giáo đà dạy môn chuyên ngành Quản trị chất lợng
để em có thể hoàn thành tốt đề án môn học với đề tài này.

SVTH: Chu Thị Lan



Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Chơng I
những vấn đề lí luận chung về chất lợng
vàchất lợng sản phẩm áo phông tại
Tổng công ty may Việt Nam
I . các quan niệm về chất lợng sản phẩm và vai trò của chất lợng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh

1. Các quan niệm về chất lợng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm
1.1 . Các quan điểm về chất lợng sản phẩm .
. Theo quan niệm cổ điển :
Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản
phẩm là tổng hợp có thể đo đợc hoặc so sánh đợc nó đợc phản ánh giá trị sử
dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trớc cho
nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xà hội
. Theo quan niệm hiện đại :
* Philip Crosby : chất lợng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đa ra đợc yêu cầu đối với
sản phẩm và những ngời công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu
này . Chức năng của chất lợng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra xem
những yêu cầu đa ra đà đợc tuân thủ một cách chăt chẽ hay cha.
* Joseph juran : chất lợng là phù hợp với mục đích .
Định nghĩa này của juran đà đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản
phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lợng ở đây không
phải chỉ là chc năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác
quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức .
* Deming và Ishikawa : Chất lợng là một quá trình chứ không phải là
một cái đích .
Theo định nghĩa này thì chất lợng là một trạng thái liên quan tới sản
phẩm, dịch vụ, con ngời , quá trình đáp ứng hoặc vợt qua kì vọng của khách
hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lợng .

* Chất lợng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta :
Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lợng là yếu tố quan trọng nhất đem
lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các đối thủ
cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ chức trên
thi trờng .
* Chất lợng là sự thoả mÃn của khách hàng :
Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm đợc sản xuất ra có chất
lợng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . Nếu
sản phẩm đó làm khách hàng thoả mÃn và vợt trên sự mong đợi của họ thì sản
phẩm đó có chất lợng cao ,còn những sản phẩm không làm cho khách hàng
hài lòng thì những sản phẩm đó không có chất lợng .
*ISO 9000:2000: Chất lợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu .
Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan ,hành vi, thời gian, ergonomic,
chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng đợc các yêu cầu xác định, ngầm
hiểu chung hay bắt buộc .
Trong số các định nghĩa trên về chất lợng thì định nghià theo
ISO9000:2000 là định nghĩa tổng quát và đợc hầu hết các quốc gia trên thế
giới thừa nhận .
1.2. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm .
a. Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc.
Là chỉ tiêu có thể tính toán đợc dựa trên cơ sở các số liệu điều tra ,thu
thập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Nhóm chỉ tiêu chất lợng nay bao gồm :
+ Chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm sai hỏng : chi tiêu này dùng để đánh giá tình

hình chất lợng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh .
- Dïng thíc ®o hiƯn vËt ®Ĩ tÝnh toán :
Tỷ lệ sai hỏng

Số lợng sả n phẩm hỏng
x100%
Tổng số lợng sả n phẩm

Dùng thớc đo giá trị ®Ĩ tÝnh:
Chi phÝ vỊ s¶n phÈm háng
Tû lƯ sai háng =
x100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
+ Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng:
n

Độ lệch chuẩn =

X

i

X



2

i 1


n 1

Trong đó:
X : là chất lợng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ).
Xi: là chất lợng sản phẩm đem ra so sánh.
n: là số lợng sản phẩm đem ra so sánh.
Số sản phẩm đạt chất lợng
Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lợng=
x 100%
Tổng số sản phẩm đợc kiểm tra
+ Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ
hạng của chất lợng sản phẩm.
H= 

(Qi xPi )

 (Q xP )
i

1

Trong ®ã:
H : hƯ sè phẩm cấp bình quân
Qi : số lợng sản phẩm loại i
Pi : đơn giá sản phẩm loại i
P1 : đơn giá sản phẩm loại 1
b. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc .
- Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi
sản phẩm đó h hỏng hoàn toàn , nó đợc tính bằng thời gian sử dụng trung bình
.

- Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình thờng vẫn giữ nguyên đợc đặc tính của nó , các chỉ tiêu phản ánh bao gồm : xác
suất sử dụng không hỏng ,cờng độ xảy ra khi hỏng , khối lợng công việc trung
bình đến khi hỏng .
2. Đặc điểm chất lợng sản phẩm
- Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mÃn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì lý
do nào đó mà không đáp ứng đợc nhu cầu , không đợc thị trờng chấp nhận thì
bị coi là chất lợng kém , cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó
có thể rất hiện đại .
- Do chất lợng đợc do bởi sự thoả mÃn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại luôn
biến đổi nên chất lợng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu cầu của
khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử dụng . Vì
vậy , phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lợng .
SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
- Khi đánh giá chất lợng của một đối tợng , ta phải xét và chỉ xét tới
mọi đặc tính của đối tợng có liên quan tới sự thoả mÃn những nhu cầu cụ thể.
Trong tình huống hợp đồng hay đà đợc định chế thì thờng các nhu cầu đà qui
định trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần đợc tìm ra và xác
định .
- Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta
vẫn hiểu hàng ngày. chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là
sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con ngời.
- Cần phân biệt giữa chất lợng và cấp chất lợng . Cấp chất lợng là phẩm
cấp hay thứ hạng định cho các đối tợng có cùng chức năng sử dụng nhng khác
nhau về yêu cầu chất lợng .
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
* Nhu cầu thị trờng .
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ

một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lợng bao nhiêu ? sản
xuất bằng công nghệ gì ? và với mức chất lợng nh thế nào hoàn toàn do thị trờng quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hớng vận động của nhu cầu tác động
lớn tới chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp . chất lợng có thể đợc đánh giá
cao ở thị trờng này nhng lại thấp ở thị trờng khác. Vì vậy chất lợng sản phẩm
luôn đợc gắn với nhu cầu thị trờng.
* Lực lợng lao động của doanh nghiệp .
Con ngời giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự
thành bại và đạt đợc mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp
det may can nhiêu sc lao động chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với
trình độ tay nghề của công nhân không nhất thiết phải cao lắm nhng cũng ®ßi
hái ®é khÐo lÐo cao nhËn thøc râ vỊ qui trình công nghệ và kỹ thuật chuyên
môn , kinh nghiệm , kỹ năng thực hành của ngời lao động với tay nghề phù
hợp với công nghệ sản xuất nhng chất lợng không chỉ phụ thuộc vào trình độ
của lao động mà còn phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác
của tham gia của ngời lao động . Do vậy muốn đảm bảo và không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm thì phải quan tâm tới đầu t phát triển không ngừng
nâng cao cao chất lợng nguồn nhân lc . Đây cũng là nhiệm vụ cục kỳ quan
trọng của quản chất lợng .
*Khả năng về công nghệ của doanh nghiệp .
Với mỗi doanh nghiệp ,công nghệ luôn là những yếu tố quan trọng tác
động nhiều nhất tới chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ hiên đại hay không ? cơ cáu
tính đồng bộ . đặc biệt là với những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá. đặc biệt là với những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá
cao mặc dù với doanh nghiệp det may thì không cân thiết trình độ hiên đại
hoá quá cao sẽ gây ra sự tốn kém không cần thiết nhng cũng cần trình độ hiện
đại hoá ở một số khâu kỹ thuật cao sẽ nâng cao chất lợng và năng xuất hơn .
Trình độ công nghệ của doanh nghiệp không thể tách dời trình độ công nghệ
trên thế giới . Do đó , doanh nghiệp muốn sản xuất sản phẩm có chất lợng có
đủ sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải có các chính sách công nghệ phù
hợp , cho phép ứng dụng các thành tựu khoa học của thế giới đồng thời khai

thác tối đa nguồn công nghệ sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng cao với
chi phí hợp lý .
*Nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó
lại càng khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may
nó là yếu tố chủ yếu làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
*Trình độ quản lý của doanh nghiệp .

SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lợng nói riêng là một nhân
tố quan trọng cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lợng sản phẩm . Các
chuyên gia chÊt lỵng cho r»ng trong thơc tÕ cã tíi 80% các vấn đề là do quản
lý gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lợng ngời ta cho rằng đó chính
là chất lợng quản lý .
* Sự phức tạp của sản phẩm .
Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm còn có một
yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản
phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và
trình độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng nh vậy đối với trình độ tay
nghề của công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơn .
4. Vai trò của chất lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đà đợc chú trọng từ năm 1700 trơc công nguyên.
Khi đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đà cho ra đời bộ luật rất nghiêm
ngặt về yêu cầu chất lợng đối với sản phẩm xây dựng có tên là Codex
Hammurabi . Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù hợp với
yêu cầu thì các chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất nặng lề .

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ trong
nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lợng , những yêu
cầu về chất lợng đà trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với xu thế toàn
cầu hoá nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế giới đà đặt
doanh nghiệp trớc sức ép lớn của thị trêng .
Mơc ®Ých ci cïng cđa doanh nghiƯp khi tham gia vào thị trờng là lợi
nhuận, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra ®Ĩ kinh
doanh . Nhng ®Ĩ cã ®ỵc lỵi nhn cao , trớc đây các doanh nghiệp dùng các
công cụ sản lợng , giá cả để cạnh tranh nhng tới nay điều đó không còn phù
hợp nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là chất lợng sản phẩm . Đối với
doanh nghiệp , chất lợng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh , đẳm bảo an
toàn cho ngời sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế
quốc dân , chất lợng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu
, sẽ làm tăng uy tín của nớc đó trên thị trờng quốc tÕ .
ViƯc ViƯt Nam gia nhËp khu vùc mËu dÞch tự do ASEAN (AFTA) và
trong tơng lai sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các nớc
ASEAN và Trung Quốc một thị trờng to lớn gần 2 tỷ dân sẽ đặt các
doanh nghiệp Việt Nam trớc những cơ hội kinh doanh mới cùng với những
thách thức to lớn từ thị trờng trong nớc và khu vực . Khi đó hàng rào thuế quan
không còn là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trờng Việt Nam của các
doanh nghiệp trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất lợng .
Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi
cách để nâng cao chất lợng , tạo dựng uy tín và thơng hiệu sản phẩm trong
lòng ngời tiêu dùng .
Nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các
doanh nghiệp . chất lợng , giá cả và thời gian giao hàng là một trong ba yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Trong
điều kiÖn më réng giao lu kinh tÕ quèc tÕ nh hiện nay doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải tìm đợc thế mạnh cạnh tranh của mình . chất lợng sản

phẩm là một trong những chiến lợc cạnh tranh cơ bản nhất của rất nhiều doanh
nghiệp trên thế giới hiện nay. Nhờ chất lợng cao làm tăng uy tín của doanh
nghiệp , giữ đợc khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới mở rông thị trờng ,
tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động .

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh
nghiệp nhờ sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trờng , và đảm bảo
an toàn khi sử dụng , nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp .
Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ
làm tăng năng suất lao động xà hội, chất lợng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến tăng
giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xà hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, tiết
kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trờng. Vì vậy, nâng cao chất lợng không
chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lợc quan trọng trong phát triển
kinh tế xà hội của đất nớc.
5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thứ nhất, Nâng cao chất lợng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của ngời sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu của
ngời tiêu dùng luôn biến động theo xu hớng tăng lên vì vậy nâng cao chất lợng
sản phẩm cũng phải tuân theo xu hớng này.
Thứ hai, Nâng cao chất lợng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hớng của
ngời tiêu dùng là muốn có những sản phẩm có chất lợng cao hơn nhng với giá
thấp hơn.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất lợng
sản phẩm là không đợc làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà phải luôn
tìm cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp.

Thứ ba, Nâng cao chất lợng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xÃ
hội. Nâng cao chất lợng phải đồng thời giảm đợc ô nhiễm môi trờng, các chất
thải trong quá trình sản xuất phải đợc xử lý trớc khi thải ra môi trờng bên
ngoài và sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trờng khi sử dụng.
Mặt khác, nâng cao chất lợng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao động
cho ngời lao động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của quốc
gia và quốc tế , phải phù hợp với khả năng của ngời lao động , lực lợng lao
động phải trong độ tuổi lao động.
Một sản phẩm dù có chất lợng cao đến đâu nhng no đợc sản xuất trong
điều kiện không an toàn vời ngời lao động , gây ô nhiễm môi trờng cũng
không đợc thị trờng chấp nhận , đặc biệt với các thị trờng khó tính nh Mỹ- EuNhật bản .
Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xà hội SA8000.
II. chất lợng sản phẩm dệt may và chất lợng áo phông .

1. Một số khái niệm có liên quan
- Chất lợng của ngành dệt( hay chất lợng của chất vải )
Đó là chất lợng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan
trực tiếp tới chất lợng sản phẩm của ngành may vì đó là nguyên vật liệu chính
cấu tạo lên sản phẩm của ngành may đặc biệt với chất lợng mặt hàng áo phông
thì điều này càng trở lên quan trọng hơn bởi vì khi ta mặc một chiếc áo ta sẽ
cảm nhận đợc ngay chất lợng chất vải của chiếc áo đó đặc biệt là áo phông
một loại áo đợc làm từ chất liệu rất mền nên ngời ta có thể cảm nhận đợc ngay
vì vậy chất lợng áo phông phụ thuộc khá nhiều yếu tố này .
- Chất liệu chỉ may chất lợng áo phông hay sản phẩm dệt may nói chung
thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ may
vì xà hội càng hiện đại và càng văn minh thì trình độ chuyên môn hoá
càng cao do đó ngời ta sẽ rất ngại khi phải khâu một chiếc áo bị tuột chỉ
dù đó là một chiếc áo tốt đi nũa thì rất có thể nó sẽ bị bỏ đi vì vậy ta có
thể thấy đợc tầm quan trọng của yếu tố nay dù nhỏ nhng không thể bỏ
qua đợc tuy nó không phải nguyên liệu chính cấu thành lên chiếc áo

nhng cũng là nguyên vật liệu để may áo.
- Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản
phẩm áo phông mới với những yếu tố nào để thu đợc một sản phẩm ¸o
SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
phông mới mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Nó
gồm ba yếu tố chủ chốt là: phơng pháp công nghệ và thủ tục.
- Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phơng pháp, thực
hành, biến đổi mà con ngời làm để phát triển và duy trì các sản phẩm
đó và nhiều sản phẩm kết hợp nh: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế,
mà nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt
hàng...
- Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ
đạt đợc do tuân thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của quá
trình sản xuất áo phông là thị phần của sản phẩm mới tung ra ngoài thị
trờng và các kế hoạch phát triển của một doanh nghiệp dệt may. Ngoài
ra còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời gian theo hợp đồng
hoàn thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của doanh
nghiệp.
2. Đặc điểm chất lợng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có
liên quan ảnh hởng tới chất lợng áo phông.
2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông .
*. Thø nhÊt vỊ thiÕt kÕ mÉu .
Mét s¶n phÈm dƯt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây
là một khâu cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lợng chất sám
chứa trong khâu này cũng rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị
khác nhau nhng với tính toán từ trớc tới nay thì có những mẫu thiết kế lên tới
hàng ngàn USD đây chỉ là thống kê đợc với mặt hàng áo phông cũng vậy

những mẫu thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề đợc quan tâm đối với những
nhà sản xuất .
*. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm
Đó chính là quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm áo phông . Đầu tiên
ngời ta mang vải cắt theo mẫu và lắp ráp thành một chiếc áo hoàn chỉnh
những công việc này sẽ đợc đảm nhiệm bởi các công nhân trong xởng sản
xuất .
*. Thứ ba vai trò của các nhà quản lý.
Đối với sản phẩm này thì cũng nh các sản phẩm khác thì yếu tố này
cũng là một yếu tố quan trong để nâng cao chất lợng sản phẩm áo phông. Các
nhà quản lý sẽ đua ra các quyết định sẽ cho sản xuất những sản phẩm nào và
nhập khẩu những dây chuyền sản xuất nào điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
chất lợng của sản phẩm mặt hàng này.
*. Mẫu mà của thiết kế luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng vì vậy sự
đánh giá mức độ chất lợng sản phẩm áo phông cũng thay đổi ,doanh nghiệp
phải luôn làm mới mẫu thiết kế sao cho nã phï hỵp víi thùc tÕ .
*. Ỹu tố công nghệ cũng ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm khi công
nghệ thay đổi thì doanh nghiệp cũng phải thay đổi công nghệ sao cho phù
hợp với thời đại để nâng cao chất lợng của sản phẩm này .
*. Dễ nhân bản và dễ bị ăn cắp bản quyền sở hữu đối với sản phẩm mới. Do
yếu tố của sản phẩm áo phông là một sản phẩm theo mốt vì vậy các sản phẩm
này phải thờng ra đúng khoảng thời gian và phù hợp với ngời tiêu dùng. Bởi
vậy mà các sản phẩm này dễ bị nhái mốt ăn cắp mẫu mốt bởi các doanh
nghiệp t nhân nhỏ khác.
*. Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn. Chính vì lý do theo mèt theo thêi gian
mµ chu kú cđa sản phẩm áo phông thờng ngắn không dài, do đó cần phải đầu
t cho phát triển nhiều hơn chú trọng vào thay đổi mẫu mốt cho phù hợp với
nhu cầu thị trờng về loại sản phẩm hay mặt hàng này.
*. Tích hợp bởi nhiều yếu tố :
Từ các đặc điểm của sản phẩm áo phông chúng ta có thể thấy đợc sự

tích hợp của nhiều yếu tố trê lại thì chúng ta có thể thấy rõ đợc đặc điểm của
SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
sản phẩm này để có thể nghiên cứu rõ quá trình cải tiến chất lợng cũng nh các
biện pháp khả thi hơn để áp dụng cho việc nâng cao chất lợng của sản phẩm
náy một cách hiệu quả nhất.
2.2. Đặc điểm chất lợng của mặt hàng áo phông.
* Chất lợng áo phông thay ®ỉi theo thêi gian sư dơng :
Nh÷ng thêi kú tríc đây thì quá trình sản xuất áo phông là thủ công nay
đợc thay thế bằng máy móc và đây chuyền công nghệ thì vẫn đợc chấp nhận
ngay và lúc đầu khách hàng cha đòi hỏi cao về chất lợng của chất vải nguyên
vật liệu làm áo phông vì họ nghĩ là nh hiện tại là khá thoả mÃn song sau nay
nhu cầu luôn thay đổi và đòi hỏi áo phông cần có chất lợng cao hơn nh chất
liệu vải mẫu mà hay mầu sắc vv...
Cũng chính do yêu cầu về hợp mốt mà các sản phẩm áo phông luôn
thay đổi theo thêi gian sư dơng mét chu kú sèng cđa sản phẩm áo phông chỉ
trong thời gian khá ngắn không dài lắm nh có thể chỉ hơn một năm hoặc tới
gần hai năm là nhiều.
*Chất lợng sản phẩm áo phông thụ thuộc rất lớn vào công nhân sản
xuất trực tiếp ra sản phẩm này.
Chất lợng sản phẩm áo phông không chỉ phụ thuộc nhiều vào nhà thiết
kế mà còn phụ thuộc nhiều vào những ngời công nhân trực tiếp sản xuất các
mặt hàng này một số thực tế đà chứng minh điều này cho thấy khi một mẫu
thiết kế đẹp nhng may chật hoạc rộng thì sản phẩm đó sẽ khó đợc khách hàng
chấp nhận hoạc nhiều nỗi khác mà không thẻ kể hết ra ở đây.
Vì vậy ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ từ nhà thiết kế mẫu tới các nhân viên
thực hiện mẫu đó để có đợc một sản phẩm có chất lợng cao.
*Công nghệ mới thay đổi.

Khi một công nghệ mới thay đổi có thể làm cho các sản phẩm này có
chất lợng cao hơn hay năng suet cao hơn vì vậy khi có sự thay đổi về công
nghệ thì các nhà quản lý cần có quyết định xem có nên thay đổi công nghệ
ngay hay không để nâng cao chất lợng của sản phẩm.
*Tích hợp nhiều yếu tố lại ta có:
Nhìn các nguyên nhân rõ hơn và có thể nêu ra một số biện pháp khác
phục đó phải là sự liên kết chặt chẽ của tất cả các cán bộ trong công ty để thực
hiện một dự án thành công.
Những lý do khác nằm trong chính quá trình thực hiện dự án ví dụ nh
trong nhiều trờng hợp sản xuất , sản xuất theo kế hoạch thì ít mà theo ý tởng
bất chit thì nhiều vì vậy quản lý dự án về sản phẩm mới thì khó và quản lý dự
án về sản phẩm áo phông mới thờng không đạt yêu cầu.
Những yêu cầu của sản phẩm áo phông thờng khó để đa ra một cách
thoả đáng. Khi những yêu cầu đợc ghi nhận dới hình thức ý tởng hay khái
niệm thì các định nghĩa trong đó lại không đợc rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc
mâu thuẫn với nhau.
Tóm lại, chất lợng sản phẩm áo phông là kết quả lỗ lực của một loạt
các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau từ khâu bắt đầu đến khâu kết
thúc.
2.3. các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông.
* Nhu cầu thị trờng :
Cũng nh các sản phẩm khác, áo phông đợc sản xuất ra là để cung cấp
cho ngời sử dụng thông qua thị trờng. Nhu cầu thị trờng sẽ là yếu tố quyết
định tới các mức chất lợng mà một chiếc áo phông cần phải có. Thông qua thị
trờng các nhà sản xuất áo phông sẽ biết đợc mẫu thiết kế nào mà mình định
sản xuất ra cần bao gồm những yếu tố gì, với mức chất lợng là bao nhiêu? giá
cả nh thế nào? để có thể làm thoả mÃn nhu cầu của ngời sử dụng.
* Nhân tố thêi gian :

SVTH: Chu ThÞ Lan



Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Bởi những đặc điểm dễ sản xuất, dễ thiết kế những mẫu tơng tự nhau,
các mẫu thiết kế luôn luôn thay đổi đa dạng phong phú. Nên có thể một mẫu
thiết kế vừa ra đời nếu không phù hợp sẽ bị lỗi thời ngay tức thì. Điều này đòi
hỏi các nhà sản xuất kinh doanh mặt hàng áo phông phải chớp thời cơ không
chỉ là ý tởng mà cả thời cơ đa sản phẩm ra ngoài thị trờng. Do đó nhân tố thời
gian là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông
* Nhân tố chi phí :
Để yếu tố chi phí cho một sản phẩm áo phông ( chi phí thiết kế) là tơng
đối khó khăn vì mẫu thiết kế là một sản phẩm thuần tuý chứa đựng nhiều chất
xám. trong quá trình sản xuất áo phông thờng phát sinh chi phí nên có sự
chênh lệch tơng đối giữa chi phí dự kiến và chi phí thực tế. Sự chênh lệch này
nguyên nhân là do một phần ngời ta thờng sản xuất theo ý tởng chợt đến chứ
không theo mẫu thiết kế nên chi phí thực tế khác so víi chi phÝ dù kiÕn, nÕu
s¶n xt theo mÉu thiết kế chiếm phần nhỏ . Hơn so với tiến độ thì cơ hội cạnh
tranh trên thị trờng giảm do nhân tố thời gian và chất lợng sản phẩm cũng bị
giảm do ra đời muộn.
Hầu nh mọi ngời đều biết sự ớc tính chi phí cho sản phẩm này tơnbg đối
khó do vậy họ thờng tính toán sau khi sản xuất xong. Tuy nhiên điều này sẽ
hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó họ dùng các đơn vị đo
nh Man-day( ngày công ),Man-month( tháng công) và Line of code (dòng
lệnh).
* Nhân tố con ngời
Khi đi vào xem xét quá trình sản xuất áo phông và thực tế quá trình đa
sản phẩm áo phông ra thị trờng có một số vấn đề liên quan tới kỹ năng trình
độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên :
Các lỗi thờng đợc phát hiện muộn cho tới khi khách hàng thử sản phẩm
khi họ mua sau đó các sai sót mới đợc sửa chữa điều này gây ra sự tốn kém

cho doanh nghiệp.
Chất lợng với t cách là một mục tiêu thờng ít đợc quan tâm bởi các nhân
viên sản xuất trong doanh nghiệp mà họ lại là những ngời quyết định nên chất
lợng sản phẩm của doanh nghiệp do vậy những ngời quản lý cần đa ra các
biện pháp để tuyên truyền tới các nhân viên để họ hiểu và phát huy trách
nhiệm của mình trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Các vấn đề trên đây giúp chúng ta nhận biết đợc việc lập kế hoạch và
sản xuất một sản phẩm áo phông phải có tính hệ thống và đợc thực hiện một
cách nghiem túc bởi các thợ may lành nghề. Muốn vậy mọi thành viên phải
nhận thức đợc tầm quan trọng của hệ thống chất lợng.
* Nhân tố quản lý :
Vai trò quản lý ở đây đợc thể hiện rất nhiều qua các nội dung sau :
Thứ nhất cần tuyên truyền cho các công nhân viên tích cực tham gia
vào các dự án trong các mục tiêu phát triển và đa dạng hoá sản phẩm áo phông
trớc những thay đổi của nhu cầu thị trờng thì về công nghệ phải đợc thay đổi
một cách liên tục , điều này dẫn đến độ rủi ro khá cao nên vai trò của nhà
quản lý càng đợc khẳng định vị trí quan trọng của mình. Vì vậy nói đến chất lợng là nói đến chất lợng của hoạt động quản lý.
Hoạt động quản lý tác động đến chất lợng sản phẩm áo phông ở các
khâu : thông qua mẫu thiết kế, lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra, kiểm soát, xem
xét để tìm kiếm lỗi, xác định phơng pháp khắc phục, sửa chữa phù hợp và
cung cấp những thông tin chắc chắn đảm bảo dợc sự ổn dịnh về chất lợng của
sản phẩm và uy tín trên thị trờng của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao.
3. Vai trò của chất lợng áo phông trong các quá trình sản xuất áo
phông
3.1. Vai trò của chất lợng áo phông .

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng

Giống nh tất cả những sản phẩm ,trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm
áo phông muốn đảm bảo năng suất cao , giá thành hạ và tăng lợi nhuận các
nhà sản xuất không còn con đờng lần khác là dành mọi u tiên cho mục tiêu
hàng đầu là chất lợng. Nâng cao chất lợng sản phẩm là con đờng kinh tế nhất,
đồng thời cũng chính là một trong những chiến lợc quan trọng , đảm bảo sự
phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp .
Chất lợng là chiếc chìa khoá vàng đem lại phồn vinh cho các doanh
nghiệp, các quốc gia thông qua việc chiếm lĩnh thị trờng , phát triển kinh tế .
ở Việt Nam trong những năm gần đây trong bớc tiếp cận với nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý cđa nhµ níc , chóng ta ngµy cµng nhËn rõ tầm quan
trọng của những vấn đề liên quan đến chất lợng .Đặc biệt , sản phẩm áo phông
là một sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt Nam còn nhập khẩu nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này , cha có nhiều uy tín trên thị
trờng thế giới , chúng ta cần nâng cao chất lợng sản phẩm này để khẳng định
tầm quan trọng trên thị trờng thế giới và để chiếm lĩnh thị trờng với mặt hàng
này .
Ngày nay, sản phẩm áo phông đà trở thành một sản phẩm rất gần gũi
với ngời tiêu dùng và nó không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc
sống, văn hoá, kinh tế, chính trị, xà hội. Nã cã ¶nh hëng lín tíi rÊt nhiỊu lÜnh
vùc vÝ dụ nh có thể sản phẩm này sẽ làm cho ngời ta tự tin hơn để hoàn thành
tốt công việc và từ đây có thể thấy đợc sự ảnh hởng của sản phẩm này tới tất
cả các lĩnh vực .
3.2 Tầm quan trọng của một qua trình sản xuất áo phông
Dự án phát triển sản xuất áo phông theo thiết kế phải thoả mÃn nhu cầu
của khách hàng trong phạm vi thời gian và chi phí thực hiện nhất định .
Bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn sản phẩm áo phông của mình đợc thị
trờng chấp nhận và đón chào , luôn đợc ngời tiêy dùng tin tởng lựa chọn và sử
dụng . Nh vậy một sản phẩm áo phông thành công nh thế nào? nhân tố để
quyết định sự thành công đó là gì ?
Một dự án xây dựng sản phẩm áo phông mới đợc chấp nhận trên thị trờng đợc coi là thành công nếu nó ra đời và chiếm đợc thị trờng một cách

nhanh chóng nhất có thể vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng vì sản phẩm
này theo thời gian khác nhau có những mẫu mốt khác nhau và theo mùa .
Ngoài ra chúng ta không thể không kể đến hai nhân tố nũa là chất lợng sản
phẩm và chi phí thấp . Nhiều dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới đạt chất
lợng cao và trong thời gian ngắn nhng nếu chi phí cao thì nó vẫn cha đợc coi
là thành công vì chi phí thực hiện quả mức ngân quĩ cho phÐp , nhng nÕu thêi
gian thùc hiƯn qu¸ so với dự kiến thì cũng không đợc coi la thành công . Theo
số liệu thống kê và phân tích cho thấy có khoảng hơn 30% số dự án có chi phí
tăng hơn so với dự kiến , còn về thời gian hoàn thành thì có tới 55% d án hoàn
thành chậm hơn dự kiến.
Nguyên nhân làm cho dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới bị thất
bại là do:
Thứ nhất là do: Mất khả năng quản lý nhu cầu của khách hàng nh là khi
nhận ra nhu cầu của khách hàng suất hiện nhà sản xuất có y tởng sản xuất ra
sản phẩm mới nhng nhu cầu đó lại thay đổi mà ta không lắm bắt kịp thì có thể
sản xuất ra sản phẩm mới sẽ khó bán hay nói cách khác là thị trờng không
chấp nhận sản phẩm đó dễ bị tồn kho nếu ta không nhạy bén.
Thứ hai là do: Không quản lý đợc rủi do có thể rủi do về sản phẩm mới
liệu nó có đợc chÊp nhËn hay kh«ng råi chi phÝ dù kiÕn thÕ nào ? doanh thu va
lợi nhuận ra sao ?
Thứ ba là do: Các công nghệ sản xuất kém hiệu quả gây nhiều lỗi cho
sản phẩm làm cho chất lợng sản phẩm áo phông mới suống cấp ...

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Thứ t là do: Trình độ tay nghề khả năng sản xuất cũng nh kinh nghiệm
chuyên môn của công nhân viên cha cao con thấp về nhiều mặt ví dụ nh một
thợ cắt theo dây chuyền nếu tay nghề không cao có thể một lúc làm hỏng rất

nhiều sản phẩm cùng một lúc.
Và nhiều nguyên nhân khác tuy nhiên không gặp thờng xuyên lắm lên
không đợc kể tới ở đây. Song tất cả các nguyên nhân này kết hợp với nhau tao
nên các quá trính sản xuất yếu kém . Và thông thờng một dự án thất bại bởi vì
quá trình thực hiện dự án đợc sắp xếp một cách cha hợp lý.
Mặt khác nguyên nhân chính làm mất khả năng điều khiển dự án bao
gồm:
Mục tiêu không rõ ràng, kế hoạch cha đợc vạch rõ ,công nghệ cha hiện
đại, không có phơng pháp quản lý dự án, thiếu nguồn nhân lực có khả năng và
trình độ để sử dụng công nghệ mới. Trong 5 nguyên nhân này, ba nguyên
nhân đầu coi là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất yếu kém, hai nguyên
nhân sau coi là rủi do của ban lÃnh đạo.
Tham số cho một dự án thành công là các quá trình thực hiện trong dự
án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho các quá trình thực hiện trong
dự án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho quá trình lựa chọn cẩn thận,
phù hợp và đợc thực hiện nghiêm túc thì khả năng thành công của một dự án
sản xuất sản phẩm áo phông mới sẽ rất cao.
Khi năng suất cao có thể giảm chi phí và tối thiểu hoá thời gian thực
hiện dự án. Chất lợng cao và năng suất cao đợc coi là mục tiêu kép của dự án
hoàn thành sản phẩm áo phông. Mặc dù, các quá trình cần cho việc thực hiện
các mục tiêu của dự án nhng cũng cần thiÕt cho viƯc thùc hiƯn mơc tiªu cđa tỉ
chøc. TÊt nhiên, bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn các dự án của mình đợc
thành công. Tuy nhiên, những mục tiêu mong muốn của tổ chức vợt xa cả
những mục tiêu của dự án. Một dự án có năng suất và chất lợng cao cha đủ mà
mục tiêu của tổ chức là phải dự đoán, dự báo, ớc lợng đợc năng suất và chất lợng của dự án. Đó cũng chính là mong muốn đầu tiên của tổ chức. Nếu một tổ
chức không có khả năng dự đoán thì sẽ không thể đánh giá đợc chính xác, sát
thực đợc công việc xây dựng các ớc lợng hợp lý là cần thiết để định hớng kinh
doanh. Mục tiêu thứ hai của doanh nghiệp là liên tục cải tiến để nâng cao năng
suất và chất lợng.
Năng suất và chất lợng của một dự án phụ thuộc vào ba nhân tố: quá

trình, con ngời và công nghệ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và đợc
mô tả bằng tam giác chất lợng đợc vẽ và biểu diễn nh hình sau đây.

SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng

Con ngời

Q & P: Năng suất và chất lợng

Quá trình

Công nghệ
Tam giác chất lợng

Vì quá trình có ảnh hởng quan trọng tới năng suất và chất lợng. Nên
một trong những cải tiến năng suất và chất lợng là cải tiến các quá trình sử
dụng trong tổ chức.
Nh vậy,các quá trình sử dụng trong một tổ chứa không chỉ tham gia
vào quá trình sản xuất mà còn là nhân tố ảnh hởng đến năng suất và chất lợng.

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Chơng II
Thực trạng chất lợng sản phẩm áo phông
tại tổng công ty may Việt Nam

I. Quá trình hình thành và phát triển

1. Hoàn cảnh ra đời
Hoàn cảnh ra đời của ngành dệt may ở nớc ta đà có từ rất lâu đời không
ai có thể nắm đợc chính xác nó ra đời vào thời gian cụ thể nào nữa, nhng chắc
chắn một điều là nó ra đời từ rất lâu đời và cho tới nay thì ngành này đà rất
phát triển và là một trong những thế mạnh xuất khẩu của nớc ta tuy ngành này
không phát triển và lớn mạnh bằng ngành dƯt may cđa Trung Qc hay Ên ®é
nhng chóng ta sẽ tiến tới phát triển vợt họ.
Tại cuộc họp thứ 6, quốc hội khoá IX . Quốc hội đà nhất trí và có những
nhận định sau
Thứ nhất: Khẳng định vai trò của ngành dệt may là một trong số những
ngành thế mạnh xuất khẩu nớc ta cần phải đẩy mạnh suất khẩu mặt hanhg này
nhiều hơn nữa có thể ngang bằng với các nớc có thế mạnh về mặt hàng này
nh Trung Quốc và ấn độ có thể còn tiến xa hơn nữa.
Thứ hai: Khẳng định thị trờng mỹ là một thị trờng khó tính nhng rất
rộng mở và đầy hứa hẹn chúng ta cần cố gắng chinh phục đợc thị trờng này,
nhng để làm đợc việc này thì đầu tiên chúng ta cần phải nâng cao chất lợng
của toàn bộ các sản phẩm của ngành dệt may hiện nay. Đó cũng là một vấn đề
tơng đối khó mà chúng ta phải thực hiện nếu muốn đa sản phẩm cào thị trờng
này.
Thứ ba:Ngành dệt may cần phát triển các thế mạnh sẵn có của mình nh
giá nhân công thấp thị trờng trong nớc khá rộng mở và cần đào tạo đợc đội
ngũ công n+ân viên lành nghề có trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng
các công nghệ mới cao. Từ đó có thể giải quyết số lao động thất nghiệp trong
nớc và cũng cần khôi phục ngành dệt làm nguyên liệu phục vụ cho ngành may
để ngành này không phải nhập khẩu nguyên vật liệu nh vậy có thể hạ hơn nữa
về giá thành sản phẩm và có thể cạnh tranh về giá đối với các nớc nh Trung
Quốc và ấn Độ.
2. Quá trình xây dựng và phát triển.

Quá trình phát triển của ngành dệt may Việt Nam.
Ngành dệt may có lịch sử phát triển đà từ rất lâu mà không ai có thể biết
nó có từ bao giờ ngành dệt may dần dần lớn mạnh và phát triển đà trở thành
thế mạnh xuất khẩu của nớc ta vì nó cũng là một trong những ngành mà nứơc
ta rất có thế mạnh để phát triển.
Hiện nay ở nớc ta ngành dệt may ở nớc ta cũng rất đợc quan tâm đẩy
mạnh cho phát triển song chúng ta muốn phát triển ngành này thì ngành dệt
cần đi trớc một bớc.Với một số lợng các công ty may khá lớn nh hiện nay thì
chúng ta cần đẩy mạnh và tạo điều kiện về môi trờng kinh doanh và xuất khẩu
cho các công ty này để họ có thể sản xuất hết khả năng của mình.
3. Chức năng và nhiệm vụ cđa tỉng c«ng ty may viƯt nam.
HiƯn nay tỉng c«ng ty may việt nam hoạt động trong các lĩnh vực sau:
*Sản xuất mặt hành may mặc tiêu dùng trong cả nớc và xuất khẩu sang
thị trờng các nớc khác trên thế giới
*thiết kế mẫu cho các công ty nhỏ hoặc xuất khẩu các mặt hàng của
các công ty này đóng vai trò đầu đàn trong sản xuất và xuất nhập khẩu.
*Bán buôn bán lẻ các mặt hàng dệt may của các công ty chi nhánh của
mình.
*chuyển nhợng quata xuất khẩu cho các công ty chi nhánh để xuất
khẩu.

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
*Đào tạo cán bộ công nhân viên không những cho tổng công ty mà còn
cho các công ty chi nhánh khi họ có nhu cầu.
Với các chức năng kinh doanh gồm.
*Ngiên cứu thiết kế mẫu mà sản phẩm áo phông mới cho các doanh
nghiệp nhỏ hơn, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng công nghệ, xuất

nhập khẩu các nguyên vật liệu cho ngành may đó là các sản phẩm của ngành
dệt mà hiện nay nớc ta vẫn phải nhập khẩu với số lợng khá lớn.
*Xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất khẩu cho các công ty khác hoặc phân
phối quata....
*Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị dùng cho may nh máy may các
công cụ khác nh máy cắt, máy vắt sổ....
*Nghiên cứu phát triển sản xuất kinh doanh, t vấn đầu t chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực môi trờng.
Trong ®ã lÜnh vùc kinh doanh chđ u cđa tỉng c«ng ty may Việt Nam
là xuất khẩu và phát triển các mặt hàng trong và ngoài nớc đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm này trong nớc và xuất khẩu.
II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông của tổng công ty may Việt Nam.

1. Đặc điểm sản phẩm.
Cũng nh sản phẩm may mạc khác thì sản phẩm áo phông cũng vậy trớc
hết là khâu thiết kế khâu này cũng là loại mẫu áo phông mới phần thực hiện
công việc này khá khó cần nhà thiết kế có trình độ chuyên môn khá cao và đòi
hỏi đây là một sản phẩm chứa nhiều chất xám.
áo phông của tổng công ty may Việt Nam khá đa dạng phong phú
nhiếu màu sắc có qui mô khá lớn đáp ứng thị trờng trong nớc và xuất
khẩu.Song chúng ta cần xem xét để nâng cao chất lợng sản phẩm áo phông
hơn nũa và làm đa dạng phong phú hơn nũa về mẫu mốt và chủng loại nhng
chúng ta cũng cần xem xét nhu cầu của thị trờng để sản xuất vừa đủ không bị
tồn kho không lên sản xuất hàng loạt mà cần sản xuất đúng loại với số lợng
theo nhu cầu thị trờng với mục tiêu đáp ứng theo nhu cầu thị trờng với chất lợng sản phẩm cao.
Hiện nay ở nớc ta cũng nhu trên thế giới nhu cầu về sản phẩm này khá
cao nhng chúng ta cần thận trọng với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng
để tránh sự tồn kho của sản phẩm. Cần liên tục nghiên cứu nhu cầu thị trờng
một cách thờng xuyên liên tục nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng và
thoả mÃn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

2. Đặc điểm của thị trờng tiêu thụ sản phẩm áo phông hiện nay.
Trớc hết ta cần xem xét thị trờng trong nớc của sản phẩm này.
ở nớc ta hiện nay với sản phẩm này thì nhu cầu khá lớn và tơng đối
rộng mở trong nớc hiện nay mặt hàng này cũng là một trong những mặt hàng
bán chạy ở nớc ta và chiếm doanh số tơng đối.
tính đến sáu tháng đầu năm 2004 giá xăng dầu tăng làm cho thị trờng
trong nớc và thế giới biến động đơng nhiên ngành dệt may cũng bị ảnh hởn
tuy không nhiều nhu ngành vận tải hay các ngành khác nhng cũng làm nó
tăng giá 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số giá tăng 26,6% giá đô la Mỹ
tăng 0,2% ...
mặc dù giá tăng không phải do mất cân bằng giữa cung và cầu mà chủ
yếu do nguyên nhân khách quan, nhng bộ thơng mại vẫn thẳng thắn khẳng
định trong nguyên nhân giá tăngcó sự yếu kém của quản lý nhà nớc mà điển
hình là cha thiết lập tốt các mối liên hệ chặt chẽ giữa ngời sản xuất và nhà
buôn, giữa thơng mại trung ơng và thơng mại địa phơng, giữa các doanh
nghiệp nhà nớc với các doanh nghiệp thành phân kinh tế khác ... Để tạo thành
các kênh lu thông ổn định từ sản xuất đến tiêu thụ... công tác dự báo thÞ trêng

SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
chất lợng không cao, hệ thống thông tin thị trờng của các cơ quan báo chí tản
mạn, chất lợng và độ tin cậy thấp cha giúp nhiều cho ngời sản xuất- kinh
doanh để hoạt động đó trở lên có hiệu quả hơn. Việc quan tâm tới công tác
quản lý của các bộ, ngành, địa phơng cha thực sự thờng xuyên, do vậy nhiều
chính sách của chính phủ đợc triển khai chậm làm ảnh hởng không nhỏ tới
phát triển thị trờng Thứ trởng Bộ thơng mại phan thế ruệ nhận định:
Vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc và nhiều hiệp hội ngành hàng thời
gian qua là quá mờ nhạt, không quan tâm tới lợi ích của nhà nớc vad lợi ích

ngời tiêu dùng, bình ổn thị trờng phát triển chung mà chỉ lo bảo vệ quyền lợi
riêng của doanh nghiệp, cũng góp phần làm giá cả có nhiều biến động. Tự tạo
ra những cơn sốt hàng hóa ảo để tăng giá sản phẩm của doanh nghiệp mình,
không nghĩ tới lợi ích cuả ngời tiêu dùng lên không lo cải tiển chất lợng để
nâng cao chất lợng mà chỉ muốn đạt đợc lợi ích của mình.
Những động thái này dẫn đến đà làm ảnh hởng lớn tới giá thành sản
phẩm, tiến độ của nhiều công trình lớn, gây ảnh hớng lớn tới tốc độ tăng trởng
của toàn bộ nền kinh tế. Sắp tới bên cạnh việc nâng cao chất lợng, hiệu quả
công tác dự báo, điềuhành thị trờng trong nớc, nhất là giá cả các mặt hành
trọng yếu, cần phát huy vai trò của các Bộ, ngành đối với chỉ đạo hệ thống
doanh nghiệp ngành hàng, phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc,
nhất là các Tổng công ty, 90,91, các bộ, ngành xây dựng Quy chế quản lý
ngành hàng, trớc hết các ngành hàng là doanh nghiệp Nhà nớc chiếm tỷ trọng
lớn nh:
Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triĨn n«ng th«n, Bé Y tÕ”Thø Trëng Phan ThÕ R cho biết. Bên cạnh đó, một loạt các giải pháp lớn
cũng đợc Bộ Thơng mại đa ra, nh xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thốnh
phân phối hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đăc biệt là các mặt hàng thiết yếu nh lơng thực thc phẩm, may mặc. Thông qua phát triển mạng lới bán hàng và đại
lý bán hàng trên cơ sở đó, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, chống độc quyền,
đầu cơ lũng đoạn thị trờng; hình thành từng bớc các tập đoàn, các tổng công ty
kinh doanh thơng mại lớn trên cơ sở thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung,
phát triển theo hớng văn minh và hiện đại nhằm nâng cao khách hàngả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế nh hiện nay; tăng cờng kiểm tra, kiểm soát thị trờng ngăn chặn tệ
nạn buôn lậu, buôn bán hàng giả, gian lận thơng mại, nhái nhÃn mác hàng
hoá, vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp...
Mục tiêu hàng đầu là phải bảo đảm thị trờng phát triển ổn định, giá cả
biến động trong độ cho phép, không có sốt giá do mất cân đối cung-cầu,
đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng đối với các mặt hàng thiết yếu và đủ nguồn
hàng cho nhu cầu xuất khẩu...
Bộ Trởng Bộ Thơng mại Trơng Đình Tuyển nhấn mạnh xuất khẩu phải

tập trung và trọng điểm. Đây là một trong những quyết định cơ bản của nớc ta
về thị trờng nớc ngoài.
Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 11.798 triệu USD, tăng
19,8%so với cùng kỳ năm 2003 (bình quân mỗi tháng đạt 1,996 tỷ USD ). Các
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu có kim ngạch tăng cao so với năm 2003 là nông
nghiệp và dệt may, công nghiệp tăng ít, hàng mỹ nghệ tiểu thủ công nghiệp có
tăng, thuỷ sản có tăng...
Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 14.162
triệu USD (bình quân mỗi tháng đạt hơn 2,3 tỷ USD, là mức cao nhất trong
nhiều năm trở lại đây), tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2003. Tính chung,
nhập siêu trong 6 tháng đầu năm 2004 là hơn 2,364 tỷ USD, bằng 20% kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá; trong đó doanh nghiệp trong nớc nhập siêu là
3,753 tỷ USD, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài xuất siêu 1,389 tỷ USD.
Nhập siêu chủ yếu do tăng nhập khẩu ở các mặt hàng là t liệu sản xuất, nhằm
SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
đáp ứng đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu dần
nhuyển dịch theo hớng tích cực: nhóm hàng phục vụ sản xuất (máy móc, thiết
bị, phụ tùng, linh kiện điện tử) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trongkim ngạch
nhập khẩu, đạt khoảng 22,6% trong 6 tháng đầu năm. Trong số 31 mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu, có 25 mặt hàngcó kim ngạch tăng cao trên 40% nh bông,
kim loại, cao su, gỗ và nguyên liệu, bột giấy và vải, chất dẻo...-Thứ trởng Bộ
Thơng mại Phan Thế Ruệ cho biết:
Đảm bảo tăng trởng kinh tế và hoàn thành vợt mức mục tiêu tăng trởng
xuất khẩu 12% trong năm 2004 do Quốc hội đề ra, kim ngạch xuất khẩu 6
tháng cuối năm phải đạt 11,8 tỷ USD, bình quân mỗi tháng hơn 1,97 tỷ USD,
tơng đơng với mức đạt đợc 6 tháng đầu năm. Bộ thơng sẽ tập trung 2 hớng
chính: thứ nhất tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các mặt hàng này

tăng trởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết nhiều lao động
và các vấn đề xà hội khác. Thứ hai, tập trung vào các mặt hàngcó kim ngạch
xuất khẩu tuy cha lớn nhng vừa qua có tốc độ tăng trởng nhanh, có tiềm năng,
không bị hoặc cha bị hạn chế về thị trờng, hạn ngạch.
Về thị trờng xuất khẩu, chúng ta duy trì tốc độ tăng trởng xuất khẩu
bình quân trong giai đoạn 2004-2005 đối với các thị trờng Châu á, Châu Âu,
Châu Đại Dơng là 12%/năm; khu vực Bắc Mỹ,Châu Phi, Mỹ La Tinh là 1517%/năm. Trong đó, các thị trờng trọng điểm cần tiến hành công tác xúc tiến
thơng mại mạnh mẽ trong thời kỳ 2004-2005 là thị trờng Hoa Kỳ(một thị trờng khó tính nhng đầy rộng mở). Ngoài ra cũng cần tập trung xúc tiến thơng
mại vào các thị trờng sau: EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN,
Nga, Trung Đông, Châu Phi,Châu Mỹ La Tinh, thị trờng biên mậu-Bộ trởng
Trơng Đình Tuyển nhấn mạnh và cho biết thêm, công tác xúc tiến thơng mại
cũng cần có những đổi mới để theo kịp đà phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu.
Trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thơng vụ Việt Nam ở nớc ngoài
cũng đợc nâng cao hơn nữa, nhằm cung cấp thông tin thị trờng ngoài nớc cho
doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc về thơng mại, nhất là thông tin về
chính sách nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, hàng rào chất lợng, nhu cầu, thị hiêú
tiêu dùng của ngời nớc ngoài...-Bộ trởng Phan Đình Tuyển nói: Dù trớc hay
sau nớc ta cũng phải mở hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế nên trách nhiệm
của các doanh nghiệp ở trên cần phải đạt đợc để đẩy mạnh xuất khẩu.
Cũng nh các sản phẩm thiết yếu khác sản phẩm áo phông cũng là một
trong những sản phẩm bán chạy và đơc coi là một trong những mặt hàng thiết
yếu nh lơng thực thực phẩm. Và thị trờng của nó cũng có đặc điểm nh trên đối
với thị trờng trong nớc và quốc tế thì đặc điểm đà đợc nêu rõ ở trên.
Dới đây là biểu đồ so sánh doanh thu của ngành dệt may giữa doanh thu
trong nớc và doanh thu xuất khẩu để ta có thể biết đợc thị trờng trong nớc và
thị trờng thế giới ở đâu có doanh thu cao hơn.
Từ biểu đồ dới cho ta thấy với các mặt hành của các doanh nghiệp dệt
may thì doanh thu xt khÈu lín h¬n nhiỊu so víi doanh thu ở trong nớc nh
vậy cũng là dấu hiệu đáng mừng với ngành này song không vì chỉ quan tâm
tới xuất khẩu mà bỏ qua thị trờng trong nớc với đặc điểm nớc ta là một nớc

khá đông dân.Vì vậy thị trờng trong nớc cũng khá rộng lớn ta cũng cần khai
thác tối đa không để lỡ mất cơ hội làm tăng doanh thu trong nớc lên khi đó sẽ
làm tăng tỉng doanh thu cđa tỉng c«ng ty may ViƯt Nam. Trong những năm
vừa qua thì tốc độ tăng trởng của nớc ta cũng khá tốt nhng vẫn còn thua kém
so với các nớc phát triển mạnh về ngành này nh Trung Quốc hay ấn độ thì
ngành dệt may nớc ta còn cha băng họ đợc chúng ta còn phải cố gắng nhiều
hơn nữa .

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng

4

tỷ USD

5

Biểu đồ doanh thu của ngành dệt may

4.3
3.62

3.42

3.84

3.71


trong n ớc

3
2

1.72

1.51

2.2

1.83

1.61

xuất khẩu

1
0

năm
2000

2001

2002

2003

2004


Với biểu đồ trên ta còn có thể biết đợc cơ cấu thị trờng qua sự thể hiện ở
biểu đồ dới đây.

Biểu đồ cơ cấu thị tr ờng của ngành dệt
may
100%
80%

30.63

32.21

30.26

32.27

33.85

trong n ớc
xuất khẩu

60%
40%

69.37

67.79

69.74


67.73

66.15

20%
năm

0%
2000

2001

2002

2003

2004

Nh vậy ta có thể thấy đợc đặc điểm chủ yếu của mặt hàng này là xuất
khẩu vì xuất khẩu là chiếm u thế ở đây mặt hàng này trong nớc vẫn còn hạn
chế song chúng ta vẫn cần phải đẩy mạnh xuất khẩu và cả thị trờng trong nớc
không nên chỉ có chú trọng tới xuất khẩu song cũng không nên không đẩy
mạnh nó.
Song chúng ta cần đẩy mạnh thị trờng xuất khẩu thì chúng ta cần phải
nâng cao chất lợng để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trờng của hàng Việt
Nam. Khi hàng hoá của chúng ta có chất lợng cao thì chúng ta sẽ chiếm lĩnh
đợc thị trờng và cũng chính vì vậy mà chúng ta có thể tiêu thụ đợc nhiều sản
phẩm từ đó cũng chính là cơ sở để chúng ta có thể đẩy mạnh xuất khẩu nhiều
hơn nữa.

3. Đặc điểm của quá trình sản xuất áo phông.
Sơ đồ tổng thể quá trình áo phông

SVTH: Chu Thị Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng

Xây dựng và quản lý
hợp đồng sản xuất áo
phông

Quản
trị dự
án sản
suất
áo
phông

Xác định nhu cầu khách
hàng về sản phẩm áo
phông
Thiết kế mẫu mốt áo phông
chuẩn bị các yếu tố cho sản
xuất

T
e
s
t


Quản
lý dự
án từ
sản
xuất
đến
tiêu
thụ

Triển khai sản xuất

Thầu phụ dự án sản
suất áo phông

Hỗ trợ khách hàng

Qua sơ đồ tổng thể quá trình áo phông trên cho ta thấy quá trình sản
xuất áo phông của các công ty sản xuất mặt hàng này bao gồm 10 qui trình
khép kín có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó hai qui trình thiết kế áo
phông và thiết kế mẫu phù hợp với nhau đây là chơng hai qui trình phức tạp
nhất và hai qui trình này đòi hỏi phải có sự chính xác cao nhất trong tất cả các
khâu khác. Bất kỳ một sai sót nhỏ nào trong hai qui trình này đều gây ra lỗi
sai nhiều khó chấp nhận đối với khách hàng điều này đòi hỏi công ty phải có
một đội ngũ các nhà thiết kế mẫu chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn
cao.
Mục tiêu từng qui trình trong quá trình sản xuất áo phông là:
+ Xác định và quản lý hợp đồng đặt hàng về các sản phẩm áo phông: kể
cả cũ và mới bằng cách xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả nhất tất cả
các hợp đồng trong và ngoài nớc của doanh nghiệp.

+ Xác định yêu cầu của ngời sử dụng: hay khách hàng về sản phẩm ví
dụ nh sản phẩm đợc sử dụng vào mùa hè nên cũng phải xác định yêu cầu sử
dụng của khách hàng là khác so với sản phẩm sử dụng vào mùa đông.
+ Thiết kế mẫu áo phông: Chuyển các yêu cầu ngời khách hàng thành
mẫu cũng có thể ngợc lại, đa ra các thiết kế phù hợp và là các sản phẩm thiết
yếu của hệ thống, làm thiết kế phù hợp với mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài
hạn của doanh nghiệp.
+ Lập trình: xây dựng và phát triển các sản phẩm (bao gồm các thành
phần của các giai doạn sản xuất của sản phẩm và hệ thống các sản phẩm) áo
phông đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn đợc xác định của ngời tiêu dùng.
+ Triển khai: thực hiện các dự án cho tốt đó cũng là một mục tiêu quan
trọng của doanh nghiệp thiết kế sản phẩm, đào tạo cán bộ đa vào khai thác
triệt để các sản phẩm áo phông của Tổng công ty may việt nam cung cÊp.
SVTH: Chu ThÞ Lan


Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
+ test: Lập kế hoạch và triển khai việc kiểm tra và thử nghiệm các sản
phẩm áo phông(bao gồm cả các thành phần sản phẩm, các hệ thống sản phẩm
áo phông) để làm rõ một số vấn đề sau:
Xác nhận rằng mọi yêu cầu từ khâu bắt đầu tới khâu kết thúc đều
thực hiện một cách đúng đắn.
Xác định và đảm bảo rằng các lỗi đợc phát hiện trớc khi triển
khai sản xuất sản phẩm.
+ Quản lý cấu hình: Thiết lập, lu giữ, phát hành các sản phẩm áo
phông và cả thành phần của sản phẩm này cũng đợc quản lý một cách chặt chẽ
kiểm soát một cách có hệ thống các thay đổi của chúng.
+ Hỗ trợ khách hàng: Hỗ trợ khách hàng ở đay đợc hiểu là thứ
nhất là giúp khách hàng lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp với họ để
họ thấy đợc tính năng tốt tối đa của sản phẩm thứ hai là hớng dẫn họ cách sử

dụng cũng nh bảo quản một cách tốt nhất sản phẩm để sản phẩm có tuổi thọ
cao nhất.
+ Quản trị dự án áo phông: Xây dựng và quản lý một cách có hiệu
quả các dự án của sản phẩm áo phông.
+ Thầu phụ của sản phẩm áo phông: Lựa chọn các nhà thầu phụ có
khả năng đáp ứng các yêu cầu của các nhà thầu phị sản phẩm này cũng giống
nh các sản phẩm khác cũng cần lựa chọn các nhà thầu phụ phù hợp nhất để
đảm bảo vai trò cơ bản của một nhà thầu phụ của sản phẩm một cách có hiệu
quả nhất.
4. Đặc điểm lao động của ngành dệt may.
Tình hình nguồn lực và đặc ®iĨm cđa lao ®éng ë ngµnh dƯt may ë níc ta
hiện nay nh sau:
Bảng

Năm

2000
2001
2002
2003
2004

: cơ cấu nguồn lực của ngành dệt may.

Trình độ chuyên
môn
Tổng
Lao
Lao
động

động đà cha qua cộng
qua đào đào tạo (%)
tạo (%)
(%)
36.0
64.0
100
41.1
58.9
100
42.8
57.2
100
45.6
54.4
100
51.5
48.5
100

Trình độ
Trên
ĐH
(%)

ĐH
(%)

Dới
ĐH

(%)

Độ
tuổi
trung
bình

17.0
18.2
19.2
19.6
20.1

20.4
20.8
21.0
21.4
21.9

62.6
61.0
59.8
59.0
58

30.3
30.8
31.6
32.1
31.2


Tổng
quỹ lơng
(triệu
USD)

Thu
nhập
BQ
(triệu
đ)

115.2
142.1
143.5
146.7
152.1

1.02
1.10
1.20
1.32
1.42

Cơ cấu lao động đà qua đào tạo và cha qua đào tạo.
Từ trên cho ta thấy rằng trình độ lao động của ngành dệt may vẫn còn
thấp cha cao nhìn bảng trên cho ta thấy, lao động cha qua đào tạo chiếm phần
lớn và có giảm dần trong giai đoạn hiện nay và hiện nay lao đông đà qua đào
tạo đà lớn hơn rất nhiều so với trớc chứng tỏ ngành dệt may cũng đà chú trọng
vào đào tạo và phát triển lao động của ngành trình độ của lao động thể hiện

qua học thức cũng rất nhiều đó là những ngời có bằng cấp bằng Đại Học
chiếm số ít rơi chủ yếu vào các nhà thiết kế mẫu mốt hoặc quản lý.
Chất lợng lao ®éng thĨ hiƯn ë tr×nh ®é lao ®éng nh sau thể hiện qua biểu
đồ sau:

SVTH: Chu Thị Lan



×