Tải bản đầy đủ (.pdf) (242 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế "Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 242 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH








LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Đề tài


“Tài trợ của ngân hàng thương mại
đối với phát triển ngành du lịch
tỉnh Lâm Đồng"
tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC




TÁC GIẢ: VŨ VĂN THỰC







5


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH








VŨ VĂN THỰC


TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 62. 31. 12.01




LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. Ngô Hƣớng








Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011



6

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi và chưa từng
được công bố.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.



TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2011
Tác giả






Vũ Văn Thực













7

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
- Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
ASEAN
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ( Association of Southeast
Asian Nation)
CBCNV
- Cán bộ công nhân viên
CHXHCN
- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CP
- Cổ phần
EDC
Thiết bị đọc thẻ điện tử ( Electronic Data Capture)
FDI
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment)
NHTM
- Ngân hàng Thương mại
NHTW
- Ngân hàng Trung ương
NHNN
- Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM
- Ngân hàng Thương mại
NN & PTNT
- Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
QTDND
- Qũi tín dụng nhân dân
ODA
- Viện trợ phát triển chính thức ( Official Development
Assistant)
PGD
- Phòng giao dịch
POS
- Point of sale (Điểm bán hàng)
TNHH
- Trách nhiệm hữu hạn
TP

- Thành phố
TMCP
- Thương mại cổ phần
SXKD
- Sản xuất kinh doanh
UNESCO
- Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc (United
Nations Educational Scientific and cultural Organization)
VIP
- Một người rất quan trọng( Very Important Person)
VP
- Văn phòng
WTO
- Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
XHCN
- Xã hội chủ nghĩa


8

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH
1.1.Tổng quan về du lòch 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản về du lịch, ngành du lịch 5
1.1.2. Tài ngun du lịch 6
1.1.2.1. Khái niệm 6
1.1.2.2. Các loại tài ngun du lịch 7

1.1.3. Các loại hình du lịch 9
1.1.3.1. Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi 9
1.1.3.2. Căn cứ theo phương thức tổ chức 9
1.1.3.3. Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách 10
1.1.3.4. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ 11
1.1.3.5. Căn cứ vào phương tiện giao thơng 11
1.1.4. Những điều kiện để phát triển du lịch 12
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch 15
1.1.5.1. Nhân tố bên trong 15
1.1.5.2. Yếu tố bên ngồi 16
1.1.6. Sự cần thiết phải phát triển du lịch 18
1.2. Điều kiện và lợi thế phát triển du lòch Lâm Đồng 19
1.2.1. Những điều kiện để phát triển du lịch Lâm Đồng 19
1.2.2. Những lợi thế để phát triển du lịch Lâm Đồng 23
1.3. Nguồn tài trợ cho phát triển du lòch và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển ngành du lòch 29


9

1.3.1. Các nguồn tài trợ cho phát triển du lịch 29
1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của ngành du lịch 31
1.3.2.1. Ngân hàng thương mại và các chức năng của NHTM 31
1.3.2.2. Tín dụng và các hình thức cấp tín dụng cho ngành du lịch 36
1.3.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển ngành du lịch 40
1.3.2.4. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch 52
1.4. Bài học kinh nghiệm thu hút nguồn vốn và thu hút du khách ở một số quốc gia
trên thế giới 53
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc 53
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan 54

1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ Malaysia 56
1.4.4. Bài học kinh nghiệm từ Singapore 58
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGÀNH DU
LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI GIAN QUA.
2.1. Thực trạng hoạt động ngành du lịch trong thời gian qua 62
2.1.1. Hệ thống tổ chức kinh doanh du lịch 62
2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch 63
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch 66
2.1.4. Thực trạng về phát triển nguồn khách du lịch 67
2.1.5. Doanh thu và số ngày lưu trú của du khách 70
2.1.6. Về hạ tầng kỹ thuật 71
2.1.7. Quản lý Nhà nước về du lịch 74
2.1.8. Khảo sát đánh giá của du khách về du lịch Lâm Đồng 75
2.1.9. Những thành tựu đạt được của ngành du lịch Lâm Đồng 76
2.1.10. Những hạn chế và ngun nhân của ngành du lịch Lâm Đồng 77


10

2.2. Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch Lâm Đồng trong thời gian
qua 79
2.2.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng 79
2.2.2. Thực trạng về nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều hoà từ trung ương 81
2.2.2.1. Thực trạng về nguồn vốn huy động tại địa phương 81
2.2.2.2. Thực trạng về nguồn vốn điều hoà từ trung ương 85
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian
qua 87
2.2.4. Thực trạng đầu tư tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch 90

2.2.4.1. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với ngành du lịch Lâm Đồng 90
2.2.4.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngành du lịch trong tổng dư nợ 93
2.2.4.3. Cơ cấu dư nợ ngành du lịch so với tổng dư nợ cho vay ngành dịch vụ 95
2.2.4.4. Dư nợ cho vay ngành du lịch của một số ngân hàng thương mại trên địa bàn 96
2.2.4.5. Những dự án đầu tư du lịch trọng điểm có sự tham gia tài trợ của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 100
2.2.4.6. Một số khảo sát đối với khách hàng vay vốn đầu tư phát triển du lịch Lâm
Đồng và hiệu quả kinh tế-xã hội đem lại từ đầu tư tín dụng 102
2.2.4.7. Về cơ chế cho vay đối với ngành du lịch 106
2.3. Đánh giá những mặt làm đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu
tƣ tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng 111
2.3.1. Một số mặt làm được 111
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu tư tín dụng ngân hàng đối với
ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng 113
2.3.2.1. Những hạn chế 113
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 116
Kết luận chƣơng 2


11

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1 Quan điểm phát triển du lòch trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng 123
3.2. Nhu cầu vốn để đầu tƣ cho du lịch Lâm Đồng 129
3.3. Những giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng 131
3.3.1. Một số mơ hình tài trợ của các NHTM cho ngành du lịch 131
3.3.2. Tăng cường cơng tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung, dài hạn 135
3.3.2.1. Phát hành trái phiếu trung dài hạn của ngân hàng; bảo lãnh phát hành trái
phiếu cho các dự án du lịch 135

3.3.2.2. Đa dạng hố các hình thức huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền 136
3.3.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp 138
3.3.2.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng 140
3.3.2.5. Xây dựng trụ sở giao dịch khang trang, sạch đẹp; mở rộng huy động vốn ở
ngồi địa bàn 141
3.3.2.6. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin tun truyền 142
3.3.3. Mở rộng đối tượng khách hàng vay, đa dạng hố đối tượng cho vay và phương thức
cho vay 143
3.3.3.1. Đa dạng hố đối tượng khách hàng vay 143
3.3.3.2. Mở rộng các đối tượng cho vay 146
3.3.3.3. Đa dạng hố các phương thức cho vay 146
3.3.4. Đơn giản hố qui trình, thủ tục vay vốn theo hướng tinh giản, gọn nhẹ 148
3.3.5 Giải pháp về đảm bảo tiền vay 150
3.3.6. Giải pháp về cơ chế, kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng 154
3.3.7. Chính sách tín dụng đối với ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng 158
3.3.7.1. Chính sách lãi suất 158
3.3.7.2. Chính sách ưu đãi về vốn, thời hạn cho vay 159
3.3.7.3. Chính sách xử lý các món vay sau khi cho vay 160


12

3.3.8. Tăng cường tài trợ cho vay trung, dài hạn và mở rộng các hình thức cho th tài chính
đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch 160
3.3.9. Mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng và mở rộng
phát hành thẻ quốc tế, cũng như mở rộng hệ thống chấp nhận thanh tốn thẻ quốc tế 162
3.3.10. Nâng cao trình độ, đạo đức nghề nghiệp và có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán
bộ tín dụng 164
3.3.11. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch 165

3.3.12. Nâng cao vai trò, chất lượng tư vấn tài chính cho khách hàng và tăng cường kiểm tra
kiểm sốt 167
3.4. Giải pháp hổ trợ 168
3.4.1. Đa dạng hóa nguồn vốn phục vụ cho phát triển du lịch Lâm Đồng 168
3.4.2. Đa dạng hố và nâng cao chất lượng các loại hình và sản phẩm dịch vụ du lịch 175
3.4.3. Bảo tồn và phát triển các hoạt động văn hố của cộng đồng các dân tộc Tây Ngun,
giữ gìn an ninh trật tự xã hội và bảo vệ mơi trường sinh thái 181
3.4.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch 183
3.4.5. Qui hoạch tổng thể du lịch tỉnh Lâm Đồng 187
3.4.6. Liên kết phát triển du lịch 189
3.4.7. Xây dựng thương hiệu du lịch Lâm Đồng, đẩy mạnh cơng tác tun truyền quảng cáo
và mở rộng, phát triển thị trường 192
3.4.8. Bảo tồn và phát triển rừng 195
3.4.9. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch 196
3.4.10. Tiếp tục hồn thiện và đổi mới cơng tác quản lý Nhà nước về du lịch 198
3.4.11. Cải thiện mơi trường đầu tư, mơi trường kinh doanh thơng thống, hấp dẫn 200
3.5 Kiến nghò 202
3.51. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành và chính quyền địa phương 202


13

3.5.2. Thành lập qũi cho vay, hỗ trợ lãi suất; quĩ bảo lãnh tín dụng, qũi rủi ro tín dụng và bảo
hiểm tín dụng 206
3.5.3. Một số kiến nghị khác 208
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục các cơng trình đã cơng bố của tác giả























14

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Số
TT
Bảng
số
Tên biểu
Trang

1
Bảng
1.1
Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh tỉnh Lâm Đồng đã
được kiểm kê, xếp hạng và công nhận.
25
2
Bảng
2.1
Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng
62
3
Bảng
2.2
Cơ sở lưu trú, số phòng, số giường trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
63
4
Bảng
2.3
Số phương tiện vận tải đường bộ, đường sông trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
65
5
Bảng
2.4
Số lượng vận chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
65

6
Bảng
2.5
Lực lượng lao động làm việc trong ngành du lịch trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng
66
7
Bảng
2.6
Số lượng khách quốc tế đến Lâm Đồng
68
8
Bảng
2.7
Số lượng khách nội địa đến Lâm Đồng
69
9
Bảng
2.8
Doanh thu và số ngày lưu trú của du khách
70
10
Bảng
2.9
Cơ sở vật chất ngành bưu điện tỉnh Lâm Đồng
73
11
Bảng
2.10
Mạng lưới các TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

80
12
Bảng
2.11
Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi tiền của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82


15

13
Bảng
2.12
Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
83
14
Bảng
2.13
Nguồn vốn huy động phân theo loại tền tệ của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
84
15
Bảng
2.14
Nguồn vốn điều hồ từ ngân hàng cấp trên của các NHTM
tỉnh Lâm Đồng
85
16

Bảng
2.15
Phân loại dư nợ theo thời hạn vay vốn của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng
87
17
Bảng
2.16
Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng
89
18
Bảng
2.17
Dư nợ cho vay ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng của các
NHTM
92
19
Bảng
2.18
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngành du lịch trong tổng dư nợ cho
vay của các NHTM
93
20
Bảng
2.19
So sánh tỷ lệ nợ xấu ngành du lịch với tỷ lệ nợ xấu của
tổng dư nợ
94


21
Bảng
2.20
Tỷ trọng cho vay ngành du lịch so với dư nợ ngành dịch
vụ.
95
22
Bảng
2.21
Dư nợ cho vay ngành du lịch của một số ngân hàng
thương mại trên đòa bàn
97
23
Bảng
2.22
Một số dự án trọng điểm có sự tham gia tài trợ của các
NHTM.
101


16



























24
Bảng
2.23
Hiệu quả kinh tế-xã hội từ đầu tư tín dụng
104


17

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Số
TT

Đồ thị
số
Tên đồ thị
Trang
1
2.1
Doanh thu ngành du lịch Lâm Đồng ( 2005-2010)
71
2
2.2
Nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng
( 2005-2010)
83
3
2.3
Tình hình biến động nguồn vốn, dƣ nợ và nguồn vốn điều
hoà từ TW (2005-2010)
86
4
2.4
Dƣ nợ cho vay ngành du lịch của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng (2005-2010)
92
5
2.5
Tỷ lệ nợ xấu trên tòan địa bàn và tỷ lệ nợ xấu cho vay
ngành du lịch của các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng
95

6
2.6
Tỷ trọng cho vay ngành du lịch năm 2010 của các NHTM
tỉnh Lâm Đồng.
100



















































18

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Du lịch là hành động tạm rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của con người để đi
đến một, hoặc nhiều nơi khác nhau nhằm thực hiện cho những mục đích khác nhau.
Ngày nay, du lịch càng trở nên quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là các quốc gia có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch bởi những đóng góp to lớn
mà nó đã mang lại. Vì thế, tại nhiều nước trên thế giới đã dành những khoản tiền đáng
kể để đầu tư cho phát triển du lịch. Hơn thế nữa, phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế là một trong những ưu tiên trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới như giảm tỷ trọng của những
ngành sản xuất vật chất, đồng thời tăng tỷ trọng của những ngành kinh tế dịch vụ,
trong đó ngành du lịch là một trọng tâm.
Việt Nam là một quốc gia có bề dày truyền thống văn hoá, lịch sử, có nhiều
cảnh quan thiên nhiên phong phú, hệ sinh thái đa dạng, con người hiền hoà và hiếu
khách , đây là những lợi thế to lớn nếu ngành du lịch biết tận dụng khai thác thì
không xa ngành du lịch sẽ nhanh chóng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Mặt khác, trên bản đồ du lịch Việt Nam, tỉnh Lâm
Đồng, với thành phố Đà Lạt mộng mơ và nhiều điểm du lịch nổi tiếng khác từ lâu đã
được rất nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến như là một địa danh du lịch nổi
tiếng ở trong nước và thế giới. Song, một cách khách quan nhìn nhận, du lịch Việt
Nam nói chung, du lịch Lâm Đồng nói riêng phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, vị thế vốn có của nó. Sự nghèo nàn về sản phẩm dịch vụ, yếu kém về cơ sở vật
chất kỹ thuật, tình trạng huỷ hoại môi trường, sinh thái đang diễn ra hàng ngày; thiếu
bảo tồn, duy tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá của cha ông để lại, tính thiếu
chuyên nghiệp của đội ngũ làm dịch vụ du lịch…đã làm cho hiệu qủa và sự phát triển
du lịch của cả nước nói chung, cũng như tại tỉnh Lâm Đồng nói riêng chưa đạt được
kết quả như mong muốn.


19

Một điều cho thấy, hiện thời đang có những rào cản cho sự phát triển của

ngành du lịch Việt Nam, cũng như Lâm Đồng. Bên cạnh những rào cản mang tính chủ
quan, thì rào cản khách quan cơ bản đó là tình trạng thiếu trầm trọng nguồn lực tài
chính để tạo một cú huých cho sự tăng tốc phát triển của ngành du lịch. Để giải quyết
được bài toán vốn cần kết hợp song hành, đồng bộ với hàng loạt các giải pháp có liên
quan khác thì ngành du lịch mới có thể sớm cất cánh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung, tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
Nỗ lực giải quyết bài toán vốn cần phải được thực hiện đồng bộ từ nhiều phía,
từ nhiều nguồn lực khác nhau, như: trong nước, ngoài nước, ngân hàng, ngân sách, tư
nhân, chính phủ, …trong đó, nguồn vốn từ các ngân hàng luôn được coi là kênh vốn
quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, thời gian qua đầu tư cho phát triển
ngành du lịch tại Lâm Đồng của các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều bất cập trên
nhiều mặt: nguồn vốn hạn chế, cơ chế cho vay chưa thực sự thông thoáng, các biện
pháp hỗ trợ khác chưa được đồng bộ…làm cho nguồn vốn tín dụng ngân hàng chưa
phát huy tác dụng của nó đến hiệu quả và sự phát triển của ngành du lịch Lâm Đồng.
Những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng đòi hỏi cần phải có nghiên cứu
chuyên sâu cả về cơ sở lý luận và thực tiễn và có những giải pháp thích hợp. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Tài trợ của ngân hàng thương mại
đối với phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng ” làm luận án tiến sỹ kinh tế.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Theo cập nhật của tác giả, thì cho đến nay đề tài “ Tài trợ của ngân hàng
thương mại đối với sự phát triển ngành du lịch Lâm Đồng” là vấn đề chưa được đề
cập trong các công trình nghiên cứu trước đây. Trong luận án nghiên cứu của mình,
tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu một số vấn đề về tín dụng, du lịch, những điều
kiện, tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch Lâm Đồng, đồng thời đưa ra một số
giải pháp tăng cường vốn tín dụng ngân hàng và một số giải pháp bổ trợ khác nhằm
phát triển ngành du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.



20


3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích tổng quan về du lịch và tín dụng ngân hàng, từ đó làm rõ vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với sự phát triển của ngành du lịch.
3.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội cũng như tiềm năng và lợi
thế phát triển của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng.
3.3. Phân tích, đánh giá, luận giải về thực trạng của du lịch Lâm Đồng, cũng như thực
trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển ngành du lịch, đồng thời chỉ
rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó.
3.4. Nghiên cứu đề xuất các quan điểm, giải pháp tín dụng ngân hàng và các giải pháp
khác nhằm phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng.
4. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: vấn đề đầu tư tín dụng đối với việc phát triển ngành du lịch
tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt
động du lịch Lâm Đồng và đầu tư tín dụng đối với du lịch tỉnh Lâm Đồng trong thời
gian qua (số liệu, tư liệu sẽ lấy trong giai đoạn từ 2004-2010), đồng thời đề xuất các
giải pháp để tăng cường hoạt động tín dụng đối với sự phát triển du lịch trong thời
gian tới. Các vấn đề khác được đề cập trong luận án chỉ nhằm làm rõ mục tiêu nghiên
cứu của đề tài.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử; phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, tổng hợp và lý thuyết hệ thống hoá;
phương pháp kế toán thống kê; phương pháp khảo sát, điều tra thực địa; phương pháp
hội thảo lấy ý kiến của các chuyên gia; phương pháp lịch sử và logic; phương pháp
bản đồ và một số phương pháp khác để hoàn thành luận án.
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
- Đánh giá vị trí, vai trò của ngành du lịch trong việc phát triển kinh tế xã hội
nói chung, tỉnh Lâm Đồng nói riêng.



21

- Những lợi thế và tiềm năng thực tiễn để phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Lâm Đồng, cũng như
thực trạng của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất đồng bộ các giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.
7. VỀ KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu bởi 3 chương.
Chƣơng 1: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGÀNH DU
LỊCH LÂM ĐỒNG THỜI GIAN QUA.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG.


















22

CHƢƠNG 1
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH

1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm cơ bản về du lịch, ngành du lịch
Du lịch là một trong những mặt hoạt động của con người, nó xuất hiện từ khá
lâu, khi điều kiện khoa học, kinh tế, kỹ thuật còn ở một trình độ rất thấp thì cũng đã
xuất hiện rất nhiều hoạt động giao du của một bộ phận người. Và khi kinh tế xã hội
phát triển, trình độ khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ…ngày càng phát triển, thì nhu cầu
du lịch cũng khơng ngừng phát triển và trở thành nhu cầu của xã hội. Hiện nay, có rất
nhiều khái niệm khác nhau về du lịch, dưới đây là một số khái niệm cơ bản :
Theo Liên Hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Organization): du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi
khác với địa điểm cư trú thường xun của mình nhằm mục đích khơng phải để làm
ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…
Theo giáo sư, tiến sỹ Hunziker và giáo sư, tiến sỹ Krapf, hai người được coi là
những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa như sau:
du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lưu trú của những người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành
cư trú thường xun và khơng dính dáng đến hoạt động kiếm lời.
Tại hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Roma-Italia từ ngày 21/08 đến
05/09/1963, các chun gia đưa ra khái niệm về du lịch: du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngồi nơi ở thường xun của họ hay ngồi nước họ

với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ.


23

Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): du lịch là hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, có thể tạm định nghĩa về du lịch như sau: du lịch là hành động tạm
rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của con người để đi đến một, hoặc nhiều nơi khác
nhau nhằm thoả mãn một hoặc một số nhu cầu, như: tìm hiểu kinh tế, văn hoá, xã hội,
tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thể thao và các hoạt động khác trong khoảng một
thời gian xác định.
Sau này, du lịch trên thế giới ngày càng phát triển, đi du lịch không chỉ dừng
lại ở một nhóm người mà ngày càng được phổ biến hơn trong xã hội, cơ sở vật chất kỹ
thuật ngày càng phát triển hơn, nhu cầu du lịch ngày càng phong phú và đa dạng. Để
đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của du khách, hệ thống các tổ chức, cá nhân ra
đời để kinh doanh ngành công nghiệp không khói này, nó không tồn tại đơn lẻ mà
thường gắn kết chặt chẽ với nhau để hình thành ngành kinh doanh du lịch. Trên cơ sở
đó có thể đưa ra khái niệm tổng quát về ngành du lịch như sau:
Ngành du lịch là một hệ thống văn hoá, kỹ thuật, kinh tế- xã hội với mục tiêu là
khai thác tài nguyên du lịch, sử dụng các phương tiện nhân lực, vật lực tạo nên những
hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau cả về vật chất và tinh thần
của du khách nội địa, du khách quốc tế trong quá trình thực hiện chuyến đi.
1.1.2. Tài nguyên du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
Tài nguyên du lịch là một tài nguyên như bao tài nguyên khác, nhưng nó có
một số đặc điểm riêng gắn với sự phát triển ngành du lịch, dưới đây là một số khái
niệm về tài nguyên du lịch.
Theo Pirojnik: tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hoá, lịch sử

và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực
và tinh thần của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, trong cấu trúc nhu


24

cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng
được dùng để trực tiếp và gián tiếp để sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi.
Theo khoản 4, Điều 4, Luật du lịch Việt Nam 2005: tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hoá, công trình lao động sáng tạo
của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du
lịch, là các yếu tố để hình thành các khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
1.1.2.2. Các loại tài nguyên du lịch
Một là, tài nguyên du lịch tự nhiên: tài nguyên du lịch tự nhiên được hình
thành bao gồm các yếu tố có các thành phần, hiện tượng tự nhiên, có qúa trình biến
đổi chung, có thể được khai thác và sử dụng vào đời sống và sản xuất của mỗi con
người; một số thành phần tự nhiên phải hấp dẫn du khách, đã, đang và có thể sử dụng
được để nhằm mục đích khai thác phục vụ cho mục đích du lịch như địa chất, địa
hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, cảnh quan tự nhiên, sinh vật…các tài nguyên tự
nhiên luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện kinh tế, văn
hoá-xã hội và cũng thường được phân bố gần các tài nguyên du lịch nhân văn.
Theo khoản 1 (Điều 13, chương II) Luật Du Lịch Việt Nam năm 2005 qui định
“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử
dụng để phục vụ mục đích du lịch”.
Hai là, tài nguyên du lịch nhân văn: là một tài nguyên do con người nghiên
cứu sáng tạo ra mà bản thân nó có sức thu hút, hấp dẫn đối với du khách, như vậy chỉ
những tài nguyên có sức thu hút, hấp dẫn với du khách mới được coi là tài nguyên du
lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn thường mang những đặc điểm chung, có mối liên

hệ chặt chẽ với các điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, tài nguyên tự nhiên,
chịu sự chi phối của các qui luật tự nhiên, qui luật phát triển văn hoá xã hội, chẳng
hạn như phân vùng, các qui luật về văn hoá xã hội, được đan xen, lan tỏa và hội


25

nhập Như vậy, ở mỗi quốc gia khác nhau, mỗi vùng, mỗi địa phương khác nhau đều
có những tài nguyên du lịch nhân văn khác nhau, đều có tính độc đáo, đặc sắc khác
nhau để có sức thu hút, hấp dẫn du khách. Các nhà nghiên cứu thường chia tài nguyên
nhân văn ra làm hai dạng là tài nguyên nhân văn vật thể, là những di sản văn hoá có
sức hấp dẫn du khách, có thể bảo tồn, khai thác cho mục đích phát triển du lịch, đó là:
các di sản văn hoá thế giới vật thể, chẳng hạn như các Kim Tự Tháp, thánh địa Mỹ
Sơn…; các di tích lịch sử văn hoá, danh thắng cấp quốc gia và địa phương; các cổ vật,
bảo vật quốc gia; các công trình đương đại; tài nguyên nhân văn phi vật thể, là sản
phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ
viết, được lưu truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu truyền khác,
cụ thể bao gồm: di sản văn hoá thế giới truyền miệng và phi vật thể, lễ hội truyền
thống, nghề và làng nghề thủ công cổ truyền, văn hoá nghệ thuật, văn hoá ẩm thực,
văn hoá ứng xử, phong tục tập quán, thơ ca và văn học, văn hoá các tộc người, các
phát minh sáng kiến khoa học, các hoạt động văn hoá thể thao, kinh tế-xã hội có tính
sự kiện.
Theo khoản 1, Điều 13, chương II Luật Du lịch Việt Nam 2005: tài nguyên du
lịch nhân văn gồm truyền thống văn hoá, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di
tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con
người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ
mục đích du lịch.
Ba là, nguồn tài nguyên kinh tế, kỹ thuật và các tài nguyên khác có tính bổ trợ:
tài nguyên kinh tế, kỹ thuật và bổ trợ thực ra không phải là tài nguyên có tính thu hút,
hấp dẫn du khách. Tuy nhiên, loại tài nguyên này là một trong những yếu tố rất quan

trọng trong việc quyết định đối với các sản phẩm dịch vụ du lịch nhằm hấp dẫn du
khách, trong đó có những loại tài nguyên mang tính chất sống còn đến sự phát triển
ngành du lịch ở mỗi vùng hoặc mỗi quốc gia như: các chủ trương, đường lối, chính
sách thuận lợi cho sự phát triển du lịch, tổ chức quản lý nhà nước về du lịch, qui
hoạch du lịch hay nguồn nhân lực. Tài nguyên kinh tế, kỹ thuật và bổ trợ bao gồm các


26

dạng: xúc tiến quảng bá du lịch, đường lối chính sách cho phát triển du lịch, tổ chức
quản lý nhà nước về du lịch, qui hoạch du lịch, kết cấu hạ tầng và các cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch, lao động du lịch, các siêu thị trung tâm thương mại, văn hoá
thể thao, hợp tác đầu tư trong lĩnh vực du lịch…
1.1.3. Các loại hình du lịch
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại về loại hình du lịch, dưới đây là một số
cách phân loại về loại hình du lịch:
1.3.1.1. Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi: theo tiêu thức này, du lịch
được phân thành hai loại, đó là: du lịch theo đoàn và du lịch cá nhân.
Du lịch theo đoàn: theo đó ở loại hình này, các thành viên tham dự đi theo đoàn và
thường có sự chuẩn bị từ trước, trong đó đoàn đã định ra kế hoạch hay chương trình
những nơi sẽ tới thăm, nơi lưu trú, cũng như nơi ăn uống. Du lịch theo đoàn thường được
tổ chức dưới các hình thức sau:
Du lịch thông qua tổ chức du lịch: theo đó đoàn du lịch được các tổ chức trung
gian như các doanh nghiệp lữ hành, tổ chức vận tải … tổ chức các cuộc hành trình.
Thông thường các tổ chức đó chọn các tuyến hành trình, xác định thời gian đi, những
địa điểm sẽ đến thăm, nơi ăn, ở …và được ghi rõ trong hợp đồng.
Du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức: theo đó đoàn đi du lịch tự chọn
các chuyến hành trình, tự xác định thời gian đi, điểm đến … có thể do đoàn đã thoả
thuận trước hoặc đến nơi mới tìm điểm tham quan, cơ sở lưu trú, ăn uống…
Du lịch cá nhân: là loại hình du lịch do cá nhân tự đi, không đi theo đoàn. Du

lịch cá nhân có thể thực hiện dưới hai hình thức là du lịch cá nhân có thông qua tổ
chức du lịch và không thông qua tổ chức du lịch.
1.1.3.2.Căn cứ theo phương thức tổ chức: du dịch được phân loại du lịch theo
tour và theo điểm:
Du lịch theo tour: là một loại hình mà trong đó nhà tổ chức (hay nhà kinh
doanh du lịch) tổ chức cho du khách tham quan tại nhiều điểm du lịch khác nhau với


27

một chi phí được ấn định trước, du khách sẽ được lo trọn gói và được thực hiện trong
một thời gian và lịch trình đã được ấn định trước.
Du lịch theo điểm: với loại hình này thì thời gian tham quan của du khách
thường được thực hiện ngắn, chỉ tập trung vào một hoặc hai điểm, song việc tham
quan thường được thực hiện một cách tỉ mỉ, chi tiết hơn.
1.1.3.3. Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: du lịch được phân chia
thành nhiều loại, cụ thể như sau:
Du lịch công vụ: là loại hình du lịch mà ở đó một cá nhân hay một phái đoàn đi
tham dự các ngày lễ hội dân tộc, các cuộc đàm phán hay tham dự các cuộc triển lãm kinh
tế hoặc các hội chợ.
Du lịch thể thao: là loại hình du lịch mà du khách đi xem các hoạt động thi đấu
thể thao, chẳng hạn như: giải bóng đá thế giới World cup, giải bóng đá châu Âu Euro
cup, đại hội thể thao Olympic, đại hội thể thao Đông Nam Á Seagames, …hoặc du
khách tham gia trực tiếp vào các hoạt động thể thao, chẳng hạn như: leo núi, trượt
tuyết, đánh gofl, đánh tennis, săn bắn, câu cá, trượt tuyết, đá bóng…
Du lịch tôn giáo: là loại hình du lịch mà theo đó du khách đi du lịch nhằm mục
đích thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của bản thân, đặc biệt là các tín đồ tôn giáo như
Phật giáo, Thiên chúa giáo, Cơ đốc giáo, Hồi giáo … thực hiện các hoạt động lễ bái,
các cuộc hành hương của đạo Phật, đạo Hồi, hay viếng thăm Nhà thờ, Đình, Chùa.
Du lịch chữa bệnh: đây là loại hình đi du lịch mà du khách thực hiện các

chuyến đi để điều trị các loại bệnh lý hoặc tinh thần nhằm mục đích phục hồi sức
khoẻ. Du lịch chữa bệnh có rất nhiều loại, chẳng hạn như chữa bệnh bằng khí hậu
(núi, biển), bằng tắm nước khoáng, chữa bệnh bằng bùn, bằng hoa quả…
Du lịch khám phá: là loại hình du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu khám phá thế
giới xung quanh của du khách về các tập tục sinh hoạt ở mỗi vùng, miền khác nhau,
khám phá môi trường hoang dã, thưởng thức ẩm thực; nghiên cứu, khám phá thiên
văn hoặc thủy văn…


28

Du lịch thăm viếng: là loại hình du lịch được xuất phát từ nhu cầu tình cảm,
giao tiếp xã hội, nhằm mục đích thăm hỏi bà con họ hàng, đối tác, bạn bè …
Du lịch quá cảnh: là loại hình du lịch xuất phát do yêu cầu, nhu cầu của du
khách cần đi qua một lãnh thổ của một nước nào đó trong một thời gian ngắn để đi
đến một nước khác.
1.1.3.4. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch được phân chia thành 2 loại, đó
là du lịch quốc tế (International Tourism) và du lịch nội địa (Domestic Tourism):
Du lịch quốc tế: là loại hình du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của
du khách nằm tại lãnh thổ ở những quốc gia khác nhau; du khách phải đi qua biên giới
và thường thực hiện thanh toán, chi trả bằng ngoại tệ khi mua hàng hoá và dịch vụ tại
nơi đến tham quan du lịch. Ví dụ: du khách đi từ Singapore đến Việt Nam đi du lịch
hoặc công dân Việt Nam sang Thái Lan đi du lịch. Ở đây du khách đã đi qua biên giới
của Việt Nam và Singapore và thông thường du khách phải sử dụng bằng đồng tiền
bản địa để chi tiêu tại nước sở tại.
Du lịch nội địa: du lịch nội địa là loại hình mà ở đó du khách đi tham quan,
nghỉ dưỡng ở cùng lãnh thổ một quốc gia và về cơ bản không có sự thanh toán hàng
hoá và dịch vụ bằng ngoại tệ. Ví dụ: du khách đi từ TP. Hồ Chí Minh lên Lâm Đồng
để đi du lịch, đây chính là du lịch nội địa vì du khách chỉ đi trong phạm vi lãnh thổ ở
Việt Nam, cụ thể ở đây là du khách đi từ TP. Hồ Chí Minh đến Lâm Đồng.

1.1.3.5. Căn cứ vào phương tiện giao thông: đi du lịch du khách có thể sử
dụng nhiều phương tiện giao thông khác nhau. Theo tiêu chí này, thì du lịch được
phân chia thành 6 loại hình du lịch, đó là:
- Du lịch tàu hoả: ở loại hình này du khách đi du lịch bằng phương tiện tàu hoả,
điểm thuận lợi là của loại hình du lịch này là có thể chuyển tải được khối lượng lớn du
khách với chi phí vận chuyển khá rẻ, an toàn, do đó rất thích hợp cho nhiều đối tượng
khách hàng.

×