LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài
Biến đổi khí hậu và
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1.Lí do chọn đề tài 5
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi của đề tài 5
2.1. Mục đích 5
2.2. Nhiệm vụ 5
2.3. Phạm vi nghiên cứu 6
2.4. Lịch sử nghiên cứu đề tài 6
3. Những quan điểm và phương pháp nghiên cứu 7
3.1. Những quan điểm 7
3.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ 7
3.1.2. Quan điểm hệ thống 7
3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh 7
3.2. Phương pháp nghiên cứu 7
PHẦN NỘI DUNG 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 8
1.1. Các khái niệm 8
1.1.1. Khí hậu và thời tiết 8
1.1.2. Biến đổi khí hậu 8
1.1.3. Môi trường 8
1.1.4. Môi trường nước 9
1.2. Hiên trạng biến đổi khí hậu 9
1.2.1. Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất 9
1.2.2. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan 9
1.2.3. Những biểu hiện khác 10
1.3. Nguyên nhân biến đổi khí hậu 10
1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu 11
1.4.1. Tác động lên môi trường 11
1.4.2. Đối với con người 13
2
2
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 15
2.1. Tổng quan về môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh 15
2.1.1. Nước mặt 15
2.1.2. Nước dưới đất 19
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước 20
2.2.1. Tính chất vật lý 20
2.2.2. Tính chất hóa học 20
2.3. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh 23
2.3.1. Môi trường nước trên mặt và tình trạng ngập lụt 23
2.3.2. Nguồn nước ngầm 28
2.4. Các nguyên nhân 29
2.4.1. Ảnh hưởng từ tự nhiên 29
2.4.2. Hoạt động của con người 30
2.4.3. Ảnh hưởng do phát triển nông nghiệp 31
2.4.4. Ảnh hưởng do phát triển công nghiệp và dịch vụ 31
2.4.5. Các nguyên nhân khác 32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH 32
3.1. Bảo vệ nguồn nước 32
3.2. Biện pháp xử lý nước 35
3.2.1. Đối với nước nhiễm sắt, phèn 35
3.2.2. Xử lý Hydrogen sulfite H
2
S 35
3.2.3. Xử lý nước cứng 35
3.2.4. Khử trùng nước sinh hoạt 36
3.3. Trách nhiệm của nhà nước, chính quyền và nhân dân 36
3.3.1. Trách nhiệm của nhà nước và chính quyền địa phương 36
3.3.2. Trách nhiệm của người dân 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
LỜI MỞ ĐẦU
3
3
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Thế giới đang bước vào những năm đầu của thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, đồng
nghĩa với việc Trái Đất đang chuyển sang thời kỳ gian băng, nhiệt độ Trái Đất nhìn chung tăng
làm cho Trái Đất đang nóng dần lên. Đó gọi là sự biến dổi khí hậu có quy mô toàn cầu. Việt
Nam là một quốc gia nhỏ bé nằm ở đông nam của châu Á nên cũng không tránh khỏi những ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
Với nhịp sống đô thị ngày càng phát triển sôi động, những hoạt động của con người cũng
đã phần nào góp phần đẩy nhanh quá trình biến đổi khí hậu của Trái Đất và ảnh hưởng không
nhỏ đến các tài nguyên và môi trường, trong đó có môi trường nước. „Ô nhiễm môi trường” tự
bao giờ đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc đối với con người, song không phải ai trong
chúng ta đều nhận thức hết được thực trạng cũng như hậu quả của nó. Sự vận mình của ô nhiễm
môi trường diễn ra hết sức phức tạp và ngày càng nguy hiểm đến bất ngờ.
Môi trường nước đang ngày càng ô nhiễm trầm trọng. Nước là tài nguyên quan trọng
không thể thiếu trong đời sống cũng như sự tồn tại của con người và sinh vật. Ảnh hưởng của
biến dổi khí hậu toàn cầu và những tác động của con người là nguyên nhân chính làm nguồn tài
nguyên nước của chúng ta dần bị thay đổi chất lượng và số lượng nước sạch.
1.370.308.321.200 km
3
là tổng lượng nước trên toàn thế giới. Trong đó bao gồm nhiều
nguồn nước tồn tại ở nhiều nơi với nhiều thể khác nhau rắn, lỏng và khí.
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị phát triển bậc nhất hiện nay ở nước ta và đang là
một trong những thành phố chịu ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu trên thế giới. Với
dân số đông đúc, công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ thì ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu toàn cầu đang trở thành vấn đề cấp bách không chỉ của các Ban, Ngành liên quan mà
đó là vấn đề của toàn thành phố - vấn đề nghiêm trọng không của riêng ai.
Trước tính nghiêm trọng của vấn đề, trước khi những tác đông đột ngột có thể xảy ra từ
ảnh hưởng của biến dổi khí hậu lên tài nguyên thiên nhiên và con người tại thành phố, tôi quyết
định chọn đề tài ‘‘Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở
TP Hồ Chí Minh” để tìm hiểu nhiều hơn về bản chất của biến đổi khí hậu cũng như ảnh hưởng
của nó đến tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là môi trường nước ở nơi mình đang sinh sống và
công tác. Tuy nhiên, do hạn chế về những số liệu mới nhất nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu chung về biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng của nó lên các tài nguyên thiên nhiê, đặc
biệt là môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh. Vì vậy mà đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
4
4
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
sót nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy – GS.TSKH. Lê Huy Bá để bài
làm được hoàn chỉnh và ý nghĩa hơn. Xin chân thành cảm ơn.
5
5
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, vấn đề môi trường đang diễn ra ngày càng phức tạp và ảnh hưởng
mạnh đến tự nhiên và đời sống con người, môi trường trở thành một vấn đề nóng đang được
quan tâm trên toàn thế giới. Song hành cùng vấn đề môi trường là biến dổi khí hậu toàn cầu. Sự
thay đổi của khí hậu mang tính chất toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn và ngày càng nghiêm trọng
đối với tài nguyên thiên nhiên và con người. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh
tế - xã hội lớn nhất của cả nước cũng đang bị tác động mạnh bởi biến đổi khí hậu toàn cầu, dẫn
đến những hiện tượng thời tiết thất thường liên tục xảy ra. Thiên tai và nhân tai là những thuật
ngữ mà con người đang đề cập đến khi các hiện tượng ấy xảy ra. Trong đó, ngập lụt, triều
cường, ô nhiễm môi trường là những hiện tượng phổ biến. Vậy, xuất phát từ tình hình thực tế
đó tôi quyết định chọn đề tài “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi
trường nước ở TP Hồ Chí Minh” để tìm hiểu kỹ hơn về những hệ quả của mối quan hệ khí hậu –
môi trường và con người.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi của đề tài
2.1. Mục đích
Chọn đề tài “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở
TP Hồ Chí Minh” mong muốn bản thân sẽ tìm hiểu thêm được nhiều thông tin và kiến thức về
biến đổi khí hậu toàn cầu và ảnh hưởng của nó, mà cụ thể nhất là ảnh hưởng đến môi trường
nước ở TP Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đề tài cũng nhằm tìm hiểu kỹ hơn mối quan hệ giữa khí hậu với môi trường nói
chung và môi trường nước nói riêng. Sự thay đổi của khí hậu diễn ra như thế nào theo quy luật
tự nhiên, và điều đó đã tác động ra sao lên đời sống và sự tồn tại của con người.
Đây còn là vấn đề chung của toàn nhân loại nên tìm hiểu đề tài này cũng như giáo dục con
người mà trước hết là tự giáo dục bản thân trước những thay đổi lớn của Trái Đất. Từ đó nhận
thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng hành tinh chung của con người.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện nghiên cứu tốt đề tài đã lựa chọn, điều cần thiết là thu thập những tài liệu,
thông tin và số liệu liên quan rồi tổng hợp và phân tích vấn đề dựa trên những kiến thức lí luận
chung của bộ môn khí hậu và môi trường trong cái nhìn tổng quan nhất.
6
6
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Bên cạnh đó tham khảo những tài liệu, đề tài đã được nghiên cứu về đề tài này hoặc liên
quan để có sự đánh giá, nhận xét vấn đề được chính xác hơn.
2.3. Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Về không gian: Tên đề tài đã cho thấy phạm vi nghiên cứu được phân tích thành hai cấp
độ. Cấp độ lớn là nghiên cứu những vấn đề chung về biến dổi khí hậu mang tính chất toàn cầu,
phần này được thể hiện thông qua việc lấy ví dụ cụ thể ở một số khu vực trên thế giới. Còn cấp
độ vi mô là ảnh hưởng của biến đồi khí hậu toàn cầu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh,
phần này được nghiên cứu cụ thể trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Các số liệu và thông tin trong đề tài nghiên cứu chủ yếu được lấy trong
những năm từ cuối thế kỷ XX trở lại đây. Nhất là phần cụ thể ở TP Hồ Chí Minh thì chủ yếu sử
dụng nhiều số liệu ở các năm gần đây, đôi khi có sử dụng cả những số liệu của năm 2011 để cho
thấy tính thời sự và cấp bách của vấn đề.
- Về nội dung: Nội dung đề tài nghiên cứu xoay quanh các vấn đề lí luận, hiện trạng,
nguyên nhân và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu lên tự nhiên và con người. Từ đó tìm
hiểu những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước hiện nay ở TP Hồ Chí Minh và
đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế các ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu toàn cầu cho môi
trường nước ở khu vực TP Hồ Chí Minh.
2.4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Biến đổi khí hậu không phải là vấn đề mới hoàn toàn, chỉ có điều ngày nay vấn đề này
đang xảy ra đến mức nghiêm trọng nên không thể không thu hút sự chú ý của con người. Bàn về
biến đổi khí hậu toàn cầu đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ XX đến nay. Gần đây thời sự và báo
chí liên tực đưa tin về những thảm họa thiên nhiên, trong đó có một phần là các nhân tai Đó là
những hệ quả của biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Hay một số kết quả nghiên cứu về biến
đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến Việt Nam, đến tài nguyên thiên nhiên, đến môi trường sinh
thái, đến thành phần loài sinh vật Cụ thể hơn là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên TP Hồ Chí
Minh, hay có đề tài nghiên cứu và đưa ra kịch bản biến đổi khí hậu và đói nghèo ở Việt Nam
Tuy nhiên, xét ở một góc độ nào đó, biến đổi khí hậu là một đề tài lớn có thể khai thác ở
nhiều khía cạnh khác nhau để tìm hiểu nhiều hơn về bản chất biến đổi khí hậu. Hi vọng đề tài
tiếp theo “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ
Chí Minh” sẽ cung cấp them một khía cạnh nữa trong nghiên cứu biến đổi khí hậu toàn cầu.
3. Những quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7
7
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
3.1. Những quan điểm
3.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nghiên cứu đề tài được dựa trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ. Đề tài phân tích dựa trên
lãnh thổ cụ thể là TP Hồ Chí Minh trong thể tổng hợp lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ - vùng lãnh
thổ thuộc hệ thồng sông Sài Gòn – Đồng Nai và vùng bán bình nguyên thấp dần từ tây sang
đông là vùng ven biển. Đề tài đề cập đến môi trường nước nhưng cũng được phân tích trên sự
phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên và môi trường tự nhiên khác trong khu vực.
3.1.2. Quan điểm hệ thống
Các nội dung được nghiên cứu là quá trình hệ thống các vấn đề liên quan không chỉ
Riêng môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh. Và biến đổi khí hậu cũng được nghiên cứu trên
cơ sở một hệ thống lôgic các khoa học liên quan như các quy luật trong tự nhiên, các tài nguyên
thiên nhiên, các tác động từ phía con người Tất cả theo một trình độ từ chung đến riêng, từ
chung đến cụ thể, từ lớn đến nhỏ, từ vĩ mô đến vi mô.
3.1.3. Quan điển lịch sử - viễn cảnh
Đây là vấn đề vừa mang tính quy luật của tự nhiên vừa mang tình xã hội do có sự tác động
của con người nên vấn đề được nghiên cứu dựa trên những hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ
và hiện tại đến việc mô phỏng và xây dựng kịch bản có thể xảy ra trong tương lai. Đề tài được
nghiên cứu trên quan điểm thống nhất giữa lịch sử và viễn cảnh tương lai – những khả năng có
thể xảy ra.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, tư liệu và thông tin liên
quan rồi tổng hợp lại, sau đó phân tích và đánh giá vấn đề. Bên cạnh đó có tham khảo một số đề
tài có liên quan để bổ sung thông tin cho đề tài được hoàn chỉnh hơn.
8
8
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CÁC CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khí hậu và thời tiết
Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một điểm nhất định được xác định các tổ hợp các yếu tố
nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa
Thời tiết thay đổi trong thời gian ngắn, thay đổi hằng ngày. Thời tiết là biểu hiện của khí
hậu.
Khí hậu có tính chất ổn định trong thời gian dài mới thay đổi và đó là sự thay đổi lớn, toàn
diện và có quy mô lớn. Khi khí hậu thay đổi gọi là sự dao động khí hậu.
Dao động khí hậu là sự dao động xung quanh giá trị trung bình của khí hậu trên quy mô
thời gian, không gian đủ dài so với hiện tượng thời tiết riêng lẻ.
1.1.2. Biến đổi khí hậu
Chúng ta đã biết, khí hậu Trái Đất không bao giờ hoàn toàn ổn định và không thay đổi.
Chúng ta đang sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn, biến đổi khí hậu là một trong
những biến đổi lớn ấy.
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và (hoặc) dao động
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài , thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
Đó là những thay đổi theo thời gian của các hình thái thời tiết trên toàn thế giới, nhiệt độ
trung bình tăng hay còn gọi là sự nóng dần lên của Trái Đất, tăng nống độ khí nhà kính hoặc khí
cacbon thải ra từ các hoạt động của con người và đọng lại trong khí quyển.
Theo Công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu: “Biến đổi khí hậu là những
ành hưởng có hại của biến đổi khí hậu, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học
gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội
hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”
1.1.3. Môi trường
Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 1980), môi trường “là tổng hợp những nhân tố vật lý, hóa
học, kinh tế - xã hội có tác động tới một cá thể, một quần thể hoặc một cộng đồng”
9
9
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Môi trường cũng được hiểu là “bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, xã hội, kinh tế
tác động đến con người. Con người là trung tâm của môi trường, không có con người không có
môi trường” (Chương trình Môi trường Thế giới, UNEP)
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 1994 thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mất thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên”
1.1.4. Môi trường nước
Nước là một thành phần môi sinh rất quan trọng và không thể thiếu được trong sinh thái
môi trường để duy trì sự sống, sự trao đổi chất, cân bằng sinh thái trên toàn cầu.
1.2. Hiện trạng biến đổi khí hậu
1.2.1. Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất
Nhiệt độ mặt đất trong thế kỷ XX đã tăng lên trung bình 0,6oC làm cho nhiều vùng băng
hà, diện tích phủ tuyết, nhiều vùng băng vĩnh cửu đã bị nóng chảy làm mực nước biển dâng lên.
Từ năm 1800, nhiệt độ đã tăng chầm chậm. Thế kỷ XX đã trở thành thế kỷ nóng nhất trong
600 năm qua, và từ những năm 1860 đã có 14 năm nóng nhất trong thập niên 1980 và thập niên
1990. Nhiệt độ ghi được trong năm 1998 cao hơn nhiệt độ trung bình của 118 năm đã ghi, kể cả
sau khi đã lọc ra “những hiệu ứng của Elnino”. Những kết quả theo dõi của vệ tinh hiện nay xác
nhận mức tăng nhiệt độ tương ứng trên thượng tầng không khí. Hơn nữa, nhiệt độ mùa đông của
nước biển phía bắc vĩ tuyến 45o đã tăng 0,5oC từ những năm 1980
Nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã tăng từ 280ppm năm 1760 lên 360ppm năm 1990,
ước tính sẽ tăng 600ppm vào năm 2100. Khi đó nhiệt độ trung bình có thể tăng thêm khoảng
2oC.
1.2.2. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan
Theo quan sát của các nhà khoa học, những năm qua băng tan nhanh ở hai cực và các đỉnh
núi.
Ở Nam Cực, vào thánh 3 năm 2002 đã có 500 tỷ tấn băng tan rã thành hàng nghìn mảnh
nhỏ.
Ở Bắc Cực, mùa hè năm 2002 tổng diện tích băng bị tan là 655.000m
2
.
Trên dãy Anpơ, dự kiến các sông băng sẽ biến mất vào năm 2050.
Trong 50 – 100 năm qua, mực nước biển đã tăng lên 1,8mm/năm, 12 năm qua tăng
3mm/năm gây tình trạng ngập úng cho các vùng đất thấp và các đảo nhỏ trên biển.
10
10
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
1.2.3. Những biểu hiện khác
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người
và các sinh vật sống trên Trái Đất. Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm.
Trên các vùng khác nhau của Trái Đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy
quyển, sinh quyển và các địa quyển.
1.3. Nguyên nhân biến đổi khí hậu
Theo nhận định của TS. Crutzen, thực ra biến đổi khí hậu toàn cầu đã bắt đầu từ cuối thế
kỷ XVIII, sự nhiễu loạn của các hệ tự nhiên của Trái Đất, được khẳng định phần lớn là do hoạt
động của con người, đã tạo nên kỷ nguyên mới “kỷ nguyên con người”.
“Sự tăng nhiệt độ Trái Đất quan sát được trong 50 năm qua là một bằng chứng mới lạ,
được khẳng định là do ảnh hưởng của các hoạt động của con người” (Hội thảo quốc tế GEA 05,
2005, Nhật Bản).
Xét đến sự vận động tự nhiên của Trái Đất. Trên lớp vỏ cảnh quan LLE, các quá trình tự
nhiên xảy ra do tương tác và vận động lẫn nhau. Đó là tính chu kỳ nóng lên và lạnh đi của Trái
Đất, mỗi chu kỳ kéo dài hàng vạn, hàng chục vạn năm.
Vào thời kỳ Đệ tứ, là thời kỳ lạnh đi của Trái Đất nên được gọi là “thời kỳ băng hà Đệ tứ”.
Đến bây giờ, khí hậu Trái Đất đang chuyển sang giai đoạn hậu Đệ tứ, tức là Trái Đất đã đi qua
thời kỳ đóng băng và chuyển sang giai đoạn gian băng, thời kỳ nóng lên của bề mặt đất.
Một số yếu tố khác không phải là khí hậu nhưng có tác động khách quan đến khí hậu là
những tác động của hàm lượng khí CO
2
được thải ra từ trong tự nhiên, hay lượng bức xạ mặt
trời, hoạt động động đất và núi lửa cũng làm tăng thêm lượng CO
2
và như thế góp phần làm tăng
thêm nhiệt độ trên bề mặt đất.
Bên cạnh đó là hàng loạt các yếu tố khác mang tính chất kinh tế, xã hội và chính trị cũng có
thể làm tăng nhiệt độ của Trái Đất.
Tác động của con người là yếu tố chủ quan đóng vai trò quan trọng trong biến đổi khí hậu
toàn cầu. Từ lâu con người đã tiến hành sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Quá trình đốt quá nhiều
nguyên liệu hóa thạch và phá rừng, con người đã chuyển một lượng lớn cacbon đã được tích lũy
11
11
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
hàng triệu năm trong thạch quyển vào khí quyển. Nguồn nhiên liệu hóa thạch đó được hình
thành từ các chất hữu cơ (chủ yếu là các loài dương xỉ) rất phát triển tại các vùng đầm lầy và
vùng biển vào thế kỷ Cacbon để tạo thành than đá, dầu và khí thiên nhiên. Dòng cacbon từ kho
tích lũy thạch quyển chuyển vào khí quyển bằng lượng khí CO
2
rất lớn là nguyên nhân chính
(thành phần chính tạo nên hiệu ứng nhà kính) làm cho khí hậu toàn cầu ấm lên một cách nhanh
chóng.
Các hoạt động của con người đã thải ra các khí thải CO
2
, CH
4
, NO
2
, HFCs, SF
6
, Trong đó,
CO
2
được sinh ra do đốt chấy nhiên liệu và hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán
thép, CH
4
sinh ra từ bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự
nhiên và khai thác than, NO
2
thải ra từ phân bón và các hoạt động công nghiệp
Quá trình sử dụng phân bón, các loại hóa chất phục vụ cho trồng trọt và cinh hoạt, thuốc
trừ sâu
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác có thể kể đến là do khai thác, sử dụng đất, rừng và chân
nuôi gia súc; quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước; chiến tranh; sự phát triển kinh tế
quá nóng và sự tăng dân số quá nhanh
1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu
1.4.1. Tác động lên môi trường
1.4.1.1. Tài nguyên đất
Đất vốn đã bị thoái hoá do quá lạm dụng phân vô cơ, hiện tượng khô hạn, rửa trôi do mưa
tăng sẽ dẫn tới tình trạng thoái hoá đất trầm trọng hơn.
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các ranh giới
nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật
và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn
đến suy giảm tính đa dạng sinh học.
Nhiệt độ nóng lên làm quá trình bay hơi diễn ra nhanh hơn, đất bị mất nước trở nên khô
cằn, các quá trình chuyển hoá trong đất khó xảy ra.
Mưa axit rửa trôi hoàn toàn chất dinh dưỡng và vi sinh vật tồn tại trong đất.
Các hợp chất chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion nhôm và các ion này có thể hấp
thụ bởi rễ cây và gây độc cho cây.
12
12
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Tại một số nơi băng tan lại khiến đất trồi lên do mặt đất thoát khỏi sức nặng của hàng tỷ tấn
băng đè lên. Mặt đất nâng lên nhanh đến nỗi nó không được bù kịp bằng mực nước biển tăng do
Trái đất nóng lên.
Nước biển rút xa làm tụt giảm mạch nước ngầm, làm khô các dòng chảy và vùng đầm lầy:
đất trồi lên từ nước và chiếm chỗ những vùng ẩm ướt.
Các hiện tượng cực đoan có xu hướng xảy ra nhiều và mạnh hơn như: ảnh hưởng của bão,
áp thấp nhiệt đới, giông lốc sẽ nhiều hơn. Đặc biệt, xâm nhập mặn và hạn hán là vấn đề thời sự.
1.4.1.2. Tài nguyên nước
Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băng tuyết sẽ bị tan nhanh trong những
thập niên tới. Trong thế kỷ XX, mực nước biển tại châu á dâng lên trung bình 2,4 mm/năm,
riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự báo sẽ tiếp tục dâng cao hơn trong thế kỷ XXI
khoảng 2,8mm - 4,3 mm/năm.
Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nơi ở của hàng triệu người
sống ở các khu vực thấp ở Việt Nam, Bangladesh, Ấn Độ và Trung Quốc,… làm khan hiếm
nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á do biến đổi khí hậu đã làm thu hẹp các dòng sông băng
ở dãy Hymalayas.
Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu
(BĐKH) và nước biển dâng. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu biến đối khí hậu, đến
năm 2100, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C và mực nước biển có thể dâng
1m. Theo đó, khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập.
Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là những vùng trũng nên bị ảnh
hưởng nhiều nhất khi xảy ra ngập lụt, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết xấu. Trong đó
90% diện tích thuộc các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu như toàn bộ, và có khoảng 10% dân số bị ảnh
hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25%
dân số bị ảnh hưởng như đợt xâm nhập mặn vào năm 2005.
1.4.1.3. Tài nguyên khí
Môi trường không khí được xem là môi trường trung gian tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến các môi trường khác. Nó là nơi chứa các chất độc hại gây nên biến đổi khí hậu, và chính
biến đổi khí hậu sẽ tác động ngược lại môi trường không khí, làm cho chất lượng không khí
ngày càng xấu hơn
13
13
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Nhiệt độ toàn cầu có thể tăng 4
o
C, đến năm 2050 nếu phát thải khí nhà kính vẫn có xu
hướng tiếp tục tăng như hiện nay.
Bên cạnh đó, núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói, khí CO
2
, CO, bụi giàu
sulphua, ngoài ra còn metan và một số khí khác. Bụi được
phun cao và lan tỏa rất xa. Bão bụi cuốn vào không khí các chất độc hại như NH
3
, H
2
S,
CH
4
… Cháy rừng sinh ra nhiều tro và bụi, CO
2
, CO,…
1.4.1.4. Sinh quyển
Mất đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng có,
kể từ thời kỳ các loài khủng long bị tiêu diệt cách đây khoảng 65 triệu năm và tốc độ
biến mất của các loài hiện nay ước tính gấp khoảng 100 lần so với tốc độ mất các loài
trong lịch sử Trái đất, và trong những thập kỷ sắp tới mức độ biến mất của các loài sẽ
gấp 1.000 -10.000 lần (MA 2005) . Có khoảng 10% các loài đã biết được trên thế giới
đang cần phải có những biện pháp bảo vệ, trong đó có khoảng 16.000 loài được xem
là đang có nguy cơ bị tiêu diệt. Trong số các loài thuộc các nhóm động vật có xương
sống chính đã được nghiên cứu khá kỹ, có hơn 30% các loài ếch nhái, 23% các loài
thú và 12% các loài chim (IUCN 2005), nhưng thực tế số loài đang nguy cấp lớn hơn
rất nhiều.
1.4.2. Đối với con người
1.4.2.1. Sức khỏe
Kết quả nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đối với con người do Tổ chức Global
Humanitarian Forum của cựu tổng Thư ký LHQ Kofi Annanvừa công bố cho biết, hiện nay, biến
đổi khí hậu đã cướp đi mạng sống của 300.000 người mỗi năm và ảnh hưởng đến cuộc sống của
300 triệu người trên trái đất do tác động từ những đợt năng nóng, lũ lụt và cháy rừng gây ra.
Các nhà khoa học ước tính rằng sự tăng nhiệt độ lên 1 độ C sẽ khiến cho năng lực sản xuất
lương thực giảm tới 17%. Do vậy, giá lương thực sẽ tăng cao và nạn đói sẽ gia tăng ở các quốc
gia hiện đang phải đối mặt với những vấn đề này. “Ngày nay có một tỷ người đang thiếu dinh
dưỡng. Nếu như xuất hiện bùng nổ dân số ở Trung Quốc hay Ấn Độ vào cuối thế kỷ này thì một
nửa dân số thế giới có thể lâm vào tình trạng thiếu ăn”.
14
14
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Những căn bệnh hiện nay đang hoành hành chủ yếu tại các khuvực nhiệt đới và cận nhiệt
đới như sốt rét, viêm màng não, sốt xuất huyết sẽ lan rộng ra trên phạm vi toàn cầu. Đến năm
2080 số người mắc bệnh sốt rét sẽ tăng thêm 260 - 320 triệu người. Sẽ có 6 triệu người mắc bệnh
sốt xuất huyết ( hiện tại con số này là 3,5 triệu người). Điều này đòi hỏi phải có sự tổ chức lại hệ
thống chăm sóc sức khỏe, trong đó có huấn luyện nhân viên y tế để họ có thể đối phó với những
căn bệnh nguy hiểm nói trên.
1.4.2.2. Kinh tế
Tất cả các nước đều bị tác động của BĐKH, nhưng những nước bị tác động đầu tiên và
nhiều nhất lại là những nước và cộng đồng dân cư nghèo nhất, mặc dù họ đóng góp ít nhất vào
nguyên nhân BĐKH. Tuy nhiên, hiện tượng thời tiết bất thường, bao gồm lũ lụt, hạn hán, bão
tố cũng đang gia tăng ngay cả ở các nước giàu.
Nếu không thay đổi tư duy về đầu tư hiện nay và trong những thập niên tới, thì chúng ta có
thể gây ra những nguy cơ đổ vỡ lớn về kinh tế và xã hội ở một quy mô tương tự những đổ vỡ
liên quan tới cuộc đại chiến thế giới và suy thoái kinh tế trong nửa đầu thế kỷ XX. Khi đó sẽ rất
khó khăn để đảo ngược được những gì có thể xảy ra.
Chi phí thực hiện hành động ứng phó và thích ứng với BĐKH giữa các lĩnhvực, các ngành
trong một quốc gia hoặc giữa các nước trên thế giới không giống nhau.
Các nước phát triển phải chịu trách nhiệm cắt giảm khí thải ở mức 60% - 80% vào năm
2050, các nước đang phát triển cũng phải có những hành động thiết thực và đáng kể đóng góp
vào việc hạn chế thải khí gây hiệu ứng nhà kính phù hợp với điều kiện mỗi nước. Tuy nhiên, các
nước đang phát triển không thể tự mình phải gánh chịu những khoản chi phí để thực hiện những
hành động này. Do "thị trường các-bon" đã hình thành, nên các nước phát triển sẵn sàng bơm
những dòng tiền đầu tư để hỗ trợ phát triển kỹ thuật, công nghệ sử dụng ít năng lượng hóa thạch,
kể cả thông qua cơ chế phát triển sạch. Sự chuyển đổi hình thức đầu tư của những dòng tiền này
là rất thiết thực nhằm hỗ trợ cho những hành động ứng phó với BĐKH ở quy mô toàn cầu.
CHƯƠNG 2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh
15
15
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
2.1.1. Nước mặt
Là nguồn nước từ các Sông lớn như Sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông với hệ
thống kênh rạch dài khoảng 7.880km, tổng diện tích mặt nước 35.500 ha. Nước nhạt được khai
thác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.
TP Hồ Chi Minh nằm ở hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai - Sai Gòn có mạng lưới sông rạch
với mật độ cao. Các sông chính là Đồng Nai, Sai Gòn, Nhà Bè, Long Tàu, Đồng Tranh, Dừa,
Nga Bảy, Vàm Sát, Soài Rạp, Chợ Đệm, Cần Giuộc, Bến Lức… và hàng trăm kênh rạch.
Sông, kênh, hồ đầm ở TP đang thực hiện 6 chức năng (một số sông rạch có 1, 2 chức năng,
một số kênh rạch đồng thời có cả 6 chức năng này):
- Cấp nước cho sinh hoạt (thí dụ sông Đồng Nai từ cầu Đồng Nai về thượng lưu; sông Sài
Gòn ở Củ Chi)
- Nuôi trồng thuỷ sản (sông Sài Gòn, Đồng Nai, các sông kenh rạch ở huyện Nhà Bè, Cần
Giờ)
- Cấp nước thuỷ lợi (các sông Sài Gòn vùng không nhiễm mặn, sông Đồng Nai, Bến Lức )
- Giải tri, thể thao dưới nước (các sông Sài Gòn, Đồng Nai, các sông ở Cần Giờ)
- Giao thông thuỷ (các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Long Tàu, Nga Bảy, Đồng Tranh, Nhà Bè,
Cần Giuộc, Soài Rạp va các kênh rạch lớn)
- Tiếp nhận và thoát nước thải (toàn bộ các sông kênh, rạch)
Đặc điểm chất lượng nước (CLN) đoạn sông, kênh rạch ở TP Hồ Chí Minh
Sông/kênh Đoạn
Phân loại
CLN theo
WQI
Đặc điểm CLN Khả năng sử dụng
Đồng Nai Ngã 3 Đèn Đỏ
đến P. Long
Trường Q.9
III Nhiễm mặn nhẹ vào mùa khô;
ô nhiễm do hữu cơ, dinh
dưỡng, dầu mỡ, vi sinh, độ
đục, chất rắn lơ lửng (SS):
trung bình
Thủy lợi (vào mùa
mưa); Nuôi thủy sản
nước ngọt; Du lịch, thể
thao dưới nước.
P. Long
Trường Q.9 –
Cầu Đồng Nai
II Nhiễm mặn nhẹ vào mùa
khô, ô nhiễm do hữu cơ, dinh
dưỡng, vi sinh, dầu mỡ, độ
đục, SS: nhẹ
Như trên
16
16
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Cầu Đồng
Nai – Cầu Hóa
An
II Không nhiễm mặn. Ô nhiễm
do hữu cơ, dinh dưỡng, dầu
mỡ, độ đục, SS: nhẹ
Cấp nước thủy lợi,
thủy sản (nước ngọt).
Cấp nước sinh hoạt
(cần xử lý ô nhiễm do
dầu mỡ, hóa chất độc
hại)
Sài Gòn Từ ranh giới
giáp Tây Ninh
– Bến Đình
(Củ Chi)
II Không nhiễm mặn. Ô nhiễm
nhẹ do hữu cơ, dinh dưỡng,
chua phèn và vi sinh: trung
bình; SS, độ đục: nhẹ.
Cấp nước sinh hoạt,
thủy sản nước ngọt, du
lịch, thể thao dưới
nước.
Bến Đình –
X. Nhị Bình
(Củ Chi)
III Không nhiễm mặn. Ô nhiễm
do chua phèn (axit hóa) trung
bình đến nặng. Ô nhiễm hữu
cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, SS,
độ đục, vi sinh: trung bình
Cấp nước cho thủy
sản nước ngọt (không
an toàn vì chua phèn)
cấp nước cho nhà máy
nước (cần xử lý pH),
du lịch, thể thao dưới
nước.
Nhị Bình –
Cầu Bình
Phước (Quận
12)
III Nhiễm mặn thời gian ngắn
vào mùa khô, ô nhiễm do axit
hóa nhẹ. Ô nhiễm hữu cơ,
dinh dưỡng, dầu mỡ, độ đục,
SS, vi sinh: trung bình.
Nuôi cá nước ngọt
(không an toàn do thay
đổi về độ mặn, pH và ô
nhiễm hữu cơ). Không
phù hợp CLN cho các
nhà máy nước
Thể thao dưới nước,
du lịch:hạn chế
Cầu Bình
Phước – Cầu
Sài Gòn
III Nhiễm mặn thời gian ngắn
vào mùa khô. Không nhiễm
phèn. Ô nhiễm hữu cơ, dinh
dưỡng, dầu mỡ, độ đục, SS, vi
sinh: trung bình đến nặng
Nuôi cá nước ngọt
(kém an toàn) – Không
sử dụng cấp nước sinh
hoạt.
Thể thao dưới nước,
du lịch: rất hạn chế
Cầu Sài Gòn III - IV Nhiễm mặn vào mùa khô. Không sử dụng cho
17
17
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
– Cảng Tân
Thuận
Không nhiễm phèn. Ô nhiễm
hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ,
độ đục, SS, vi sinh: nặng
thủy sản, thủy lợi, sinh
hoạt, thể thao dưới
nước, du lịch.
Cảng Tân
Thuận – Ngã 3
Đèn Đỏ
III Nhiễm mặn quanh năm.
Không nhiễm phèn. Ô nhiễm
hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ,
độ đục, SS, vi sinh: trung bình
đến nặng.
Như trên
Sông Chợ
Đệm
Cầu Bình
Điền – Giáp
huyện Bến Lức
(Long An)
III Nhiễm phèn: trung bình,
nhiễm mặn nhẹ vào mùa khô.
Ô nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng,
dầu mỡ, độ đục, SS, vi sinh:
trung bình đến nặng.
Không sử dụng cho
thủy lợi, thủy sản, cấp
nước sinh hoạt
Sông Cần
Giuộc –
Các sông
rạch ở
Nam Bình
Chánh –
Nhà Bè
Toàn bộ các
sông, rạch
III Nhiễm phèn: nhẹ; Nhiễm
mặn vào mùa khô.
Ô nhiễm hữu cơ, dinh
dưỡng, độ đục, SS, vi sinh:
nhẹ đến trung bình.
Cấp nước cho thủy
sản (an toàn không cao
do CLN thường thay
đổi).
Không cấp nước cho
thủy lợi (vào mùa khô)
không cấp nước sinh
hoạt.
Sông Nhà
Bè
Từ hợp lưu
với sông Sài
Gòn đến phà
Bình Khánh
III Không nhiễm phèn. Nhiễm
mặn quanh năm. Ô nhiễm hữu
cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, độ
đục, SS, vi sinh: nhẹ đến trung
bình
Có thể cấp nước cho
thủy sản nước lợ,
không cấp nước cho
thủy lợi, sinh hoạt
Sông Soài
Rạp
Từ phà Bình
Khánh đến cửa
Soài Rạp
II Không nhiễm phèn. Nhiễm
mặn quanh năm. Ô nhiễm hữu
cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, độ
đục, SS, vi sinh: nhẹ
Cấp nước cho thủy
sản (lợ, mặn), du lịch,
thể thao dưới nước.
Không sử dụng cho
thủy lợi, cấp nước sinh
hoạt.
18
18
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
Lòng Tàu
– Ngã Bảy,
Vàm Sát
Toàn tuyến II Nhiễm mặn quanh năm. Ô
nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng,
dầu mỡ, độ đục, SS, vi sinh:
nhẹ
Cấp nước cho thủy
sản (lợ - mặn), du lịch,
thể thao dưới nước.
Đồng
Tranh –
Gò Da
Toàn tuyến II - III Nhiễm mặn quanh năm. Ô
nhiễm do hữu cơ, dinh dưỡng,
vi sinh: nhẹ đến trung bình
(sông Gò Da: ô nhiễm hữu cơ,
dinh dưỡng: trung bình).
Cấp nước cho thủy
sản (lợ, mặn): không an
toàn vì ảnh hưởng nước
thải từ sông Thị Vải.
Không sử dụng cho
thủy lợi, cấp nước sinh
hoạt. Có thể phục vụ du
lịch, thể thao dưới
nước.
Thị
Vải
Khu vực xã
Thạnh An
(huyện Cần
Giờ)
III Nhiễm mặn quanh năm. Ô
nhiễm do hữu cơ, dinh dưỡng,
vi sinh: trung bình đến nặng.
Cấp nước cho thủy
sản: không an toàn vì
nguồn thải từ thượng
lưu Thị Vải. Không sử
dụng cho thủy lợi, cấp
nước sinh hoạt. Có thể
phục vụ du lịch, thể
thao dưới nước.
Các
kênh rạch
nội thành
Các lưu vực
Đôi – Tẻ, Tân
Hóa – Lò Gốm,
NL – TN,
Tham Lương –
Bến Cát – Rạch
Nước Lên
IV-V Hầu như không nhiễm mặn.
Nhiễm phèn nhẹ. Ô nhiễm
hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ,
độ đục, SS, vi sinh: nghiêm
trọng.
Không sử dụng được
cho thủy lợi, thủy sản,
cấp nước sinh hoạt, thể
thao dưới nước, du lịch.
* Nguồn: Tổng hợp của Lê Trình - Đề tài “Nghiên cứu phân vùng CLN TP Hồ Chí Minh”
19
19
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
2.1.2. Nước dưới đất
Riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tại các
tầng chứa nước là: 2.501.059 m
3
/ngày. Phân bổ như sau:
Trữ lượng nước dưới đất trong các tầng chứa nước
(Đơn vị tính:1000m
3
/ngày)
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 100.000 giếng khai thác nước ngầm, đa
số khai thác tập trung ở tầng chứa nước Pleistocen và Pliocen. 56,61% tổng lượng nước khai
thác dùng cho mục đích sản xuất, còn lại dùng trong sinh hoạt.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
2.2.1. Tính chất vật lý
1. Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước ổn định và phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Nhiệt độ của
nước ảnh hưởng đến quá trình xử lý và các nhu cầu tiêu thụ.
2. Độ màu: Màu của nước do các chất lơ lửng trong nước tạo nên, các chất lơ lửng này có thể là
thực vật hoặc các chất hữu cơ dưới dạng keo. Độ màu không gây độc hại đến sức khỏe.
3. Độ đục: Độ đục để đánh giá sự có mặt của các chất lơ lửng trong nước ảnh hưởng đến độ
truyền ánh sáng. Độ đục không gây độc hại đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến quá trình lọc và
khử trùng nước.
4. Mùi vị: Các chất khí, khoáng và một số hóa chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi.
Các mùi vị thường gặp: mùi đất, mùi tanh, mùi thúi, mùi hóa học đặc trưng như Clo, amoniac, vị
20
20
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
chát, mặn, chua…
5. Cặn: Gồm có cặn lơ lửng và cặn hòa tan (vô cơ và hữu cơ), cặn không gây độc hại đến sức
khỏe nhưng ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước.
6. Tính phóng xạ: Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, thường nước này vô
hại đôi khi có thể dùng để chữa bệnh. Nhưng nếu chỉ tiêu này bị nhiễm bởi các chất phóng xạ từ
nước thải, không khí, từ các chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép thì rất nguy hiểm.
2.2.2. Tính chất hóa học
1. Độ pH: Phản ánh tính axit hay tính kiềm của nước. pH ảnh hưởng đến các hoạt động sinh học
trong nước, tính ăn mòn, tính hòa tan.
2. Độ axít: Trong nước thiên nhiên độ axít là do sự có mặt của CO2, CO2 này hấp thụ từ khí
quyển hoặc từ quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải công nghiệp (chiếm đa số) và
nước phèn. Độ axít không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng ảnh hưởng đến quá trình
xử lý nước cấp và nước thải.
3. Độ kiềm: do 3 ion chính HCO
3
-
, OH
-
, CO
3
2-
làm cho nước có độ kiềm. Nước có độ kiềm cao
làm cho người sử dụng nước cảm thấy khó chịu trong người. Độ kiềm ảnh hưởng đến quá trình
keo tụ, khử sắt, làm mềm nước, kiểm tra độ ăn mòn, khả năng đệm của nước thải, của bùn.
4. Độ cứng: Độ cứng của nước biểu thị hàm lượng các ion Ca
2+
và Mg
2+
. Độ cứng không gây độc
hại đến sức khỏe con người, nhưng dùng nước có độ cứng cao sẽ tiêu hao nhiều xà bông khi giặt
đồ, tăng độ ăn mòn đối với các thiết bị trao đổi nhiệt, nồi hơi tạo nên cặn bám, khe nứt gây nổ
nồi hơi.
5. Clorua (Cl
-
): Clorua trong nước biểu thị độ mặn. Clorua không gây độc hại đến sức khỏe con
người nhưng dùng lâu sẽ gây nên bệnh thận.
6. Sunfat (SO4
2-
): Sunfat tiêu biểu cho nguồn nước bị nhiễm phèn hoặc nước có nguồn gốc
khoáng chất hoặc hữu cơ. Sunfat gây độc hại đến sức khỏe con người vì sunfat có tính nhuận
tràng. Nước có Sunfat cao sẽ có vị chát, uống vào sẽ gây bệnh tiêu chảy.
7. Sắt (Fe
2+
, Fe
3+
): Sắt tồn tại trong nước dạng sắt 3 (dạng keo hữu cơ, huyền phù), dạng sắt 2
(hòa tan). Sắt cao tuy không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng nước sẽ có mùi tanh khó
chịu và nổi váng bề mặt, làm vàng quần áo khi giặt, hư hỏng các sản phẩm ngành dệt, giấy, phim
ảnh, đồ hộp, đóng cặn trong đường ống và các thiết bị khác làm tắc nghẽn các ống dẫn nước.
8. Mangan (Mg
2+
): Mangan có trong nước với hàm lượng thấp hơn sắt nhưng cũng gây nhiều trở
ngại giống như sắt.
21
21
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
9. Ôxy hòa tan (DO): Ôxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố: nhiệt độ, áp suất và đặc
tính của nguồn nước (thành phần hóa học, vi sinh, thủy sinh). Xác định lượng ôxy hòa tan là
phương tiện để kiểm soát ô nhiễm và kiểm tra hiệu quả xử lý.
10. Nhu cầu ôxy hóa học (COD): Là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có
trong nước. Nước nhiễm bẩn sẽ có độ ôxy hóa cao phải tốn nhiều hóa chất cho công tác khử
trùng.
11. Nhu cầu Ôxy sinh hóa (BOD): Là lượng ôxy cần thiết để vi khuẩn sử dụng phân hủy chất
hữu cơ dưới điều kiện hiếu khí. Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
BOD càng cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm càng nặng.
12. Florua (F-): Trong thiên nhiên, các hợp chất của florua khá bền vững, ít bị phân hủy bởi quá
trình làm sạch. Nếu thường xuyên dùng nước có florua lớn hơn 1,3mg/l hoặc nhỏ hơn 0,7mg/l
đều dễ mắc bệnh hư hại men răng.
13. Dihydro sunfua (H
2
S): Khí này là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ, rác thải.
Khí này làm nước có mùi trứng thối khó chịu, với nồng độ cao, nó có tính ăn mòn vật liệu.
14. Các hợp chất của axít Silicic (Si): trong nước nếu có các hợp chất axit silicic sẽ rất nguy
hiểm do cặn silicát lắng động trên thành nồi, thành ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và gây
tắc ống.
15. Phốt phát (PO
4
2-
) : Có phốt phát vô cơ và phốt phát hũu cơ. Trong môi trường tự nhiên, phốt
phát hữu cơ hầu hết là những chất mang độc tính mạnh dưới dạng thuốc diệt côn trùng, các vũ
khí hóa học. Phốt phát làm hóa chất bón cây, chất kích thích tăng trưởng, chất tạo bọt trong bột
giặt, chất làm mềm nước, kích thích tăng trưởng nhiều loại vi sinh vật, phiêu sinh vật, tảo… phốt
phát gây nhiều tác động trong việc bảo vệ môi trừơng.
16. Nitơ (N) và các hợp chất chứa Nitơ (NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
): Sự phân hủy của rác thải, các chất
hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp tạo thành các sản phẩm amoniac,
nitrít, nitrát. Sự hiện diện của các hợp chất này là chất chỉ thị để nhận biết trạng thái nhiễm bẩn
của nguồn nước.
17. Kim loại nặng: có mặt lợi và mặt hại:
- Mặt lợi: với hàm lượng hữu ích, giúp duy trì và điều hòa những hoạt động của cơ thể.
- Mặt hại: với hàm lượng cao gây khó chịu hoặc dẫn đến ngộ độc.
18. Các thành phần độc hại khác: Là thành phần các chất mà chỉ tồn tại trong nước với một hàm
lượng rất nhỏ cũng đủ gây độc hại đến tính mạng con người, thậm chí gây tử vong, đó là các
22
22
Rác lềnh bềnh tại một nhánh kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
chất: Asen (As), Berili (Be), Cadimi (Cd), Xyanua (CN), Crôm (Cr), Thủy ngân (Hg), Niken
(Ni), Chì (Pb), Antimoan (Sb), Selen (Se), Vanadi (V). Một vài gam thủy ngân hoặc Cadimi có
thể gây chết người, với hàm lượng nhỏ hơn chúng tích lũy trong các bộ phận của cơ thể cho tới
lúc đủ hàm lượng gây ngộ độc. Chì tích lũy trong xương, Cadimi tích lũy trong thận và gan, thủy
ngân tích lũy trong các tế bào não.
19. Chất béo và dầu mỡ: Chất béo và dầu mỡ dễ phân tán và khuyết tán rộng. Chất béo đưa vào
nguồn nước từ các nguồn nước thải, các lò sát sinh, công nghiệp sản xuất dầu ăn, lọc dầu, chế
biến thực phẩm… Chất béo ngăn sự hòa tan ôxy vào nước, giết các vi sinh vật cần thiết cho việc
tự làm sạch nguồn nước.
20. Thuốc diệt cỏ và trừ sâu: Thuốc diệt cỏ và trừ sâu ngoài việc gây ô nhiễm vùng canh tác còn
có khả năng lan rộng theo dòng chảy, gây ra các tổn thương trên hệ thần kinh nếu tiếp xúc lâu
ngày, chúng cũng có thể tích tụ trong cơ thể gây ra những biến đổi gen hoặc các bệnh nguy
hiểm.
21. Tổng số vi trùng: Chỉ tiêu này để đánh giá mật độ vi trùng trong nước, các vi khuẩn này hoặc
sống trong nước, hoặc từ đất rửa trôi vào nước hoặc từ các chất bài tiết. Chỉ tiêu này không đánh
giá về mặt độc hại đối với sức khỏe mà chỉ đánh giá chất lượng nguồn nước.
22. Coliform: Coliform sống ký sinh trong đường tiêu hóa của người và động vật, chỉ tiêu này
dùng để xem xét sự nhiễm bẩn của nước bởi các chất thải.
23. E. Coli: Chỉ tiêu này đánh giá sự nhiễm phân của nguồn nước nhiều hay ít (nhiễm phân
người hoặc động vật), gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đôi khi thành dịch bệnh lan
truyền.
2.3. Tình hình ô nhiễm nước ở TP Hồ Chí Minh
2.3.1. Môi trường nước trên mặt và tình trạng ngập lụt
Nuồn nước tại các sông, kênh
và rạch nhìn chung bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
Số liệu quan trắc chất lượng
nước TPHCM của Chi cục Bảo vệ
môi trường thuộc Sở TN - MT
TPHCM trong 6 tháng đầu năm 2010
đã chứng minh điều này. Tại hệ
23
23
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
thống kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, chảy qua địa bàn các quận Phú Nhuận, 1, 3…, dù đã và đang
được nạo vét nhưng vào thời điểm nước ròng, 100% chỉ số BOD, COD (ô nhiễm chất hữu cơ)
vẫn vượt quy chuẩn Việt Nam tới hơn 2 lần. Hàm lượng vi sinh có xu hướng giảm so với cùng
kỳ 2009 nhưng tại một số vị trí như ở khu vực đường Lê Văn Sỹ vẫn vượt quy chuẩn 1,1 lần khi
nước lớn và vượt 30 lần khi nước ròng. Giá trị pH vào khoảng 6,7 - 7, tăng nhẹ so với cùng kỳ
2009.
Tại hệ thống kênh Tham Lương - Vàm Thuật, nồng độ BOD dao động trong khoảng 4,1 -
69,3mg/l, COD dao động trong khoảng 36,4 - 150mg/l. Lúc nước lớn, khoảng 50% mẫu quan
trắc có chỉ tiêu BOD và COD vượt quy chuẩn Việt Nam. Lúc nước ròng, 100% mẫu quan trắc
vượt quy chuẩn. Trong đó trạm ở khu vực Tham Lương có mức độ ô nhiễm hữu cơ cao hơn trạm
An Lộc. So với cùng kỳ năm 2009, mức độ ô nhiễm chất hữu cơ có giảm nhưng vẫn đứng ở mức
ô nhiễm cao và rất đáng lo ngại đến sức khỏe người dân quanh vùng. Tuy nhiên, tình trạng ô
nhiễm vi sinh trên hệ thống kênh Tham Lương - Vàm Thuật mới thực sự đáng sợ. Lúc nước lớn,
100% mẫu quan trắc có hàm lượng vi sinh vượt quy chuẩn tới 137 lần và lúc nước ròng, 100%
mẫu quan trắc vượt quy chuẩn tới… 10.859 lần.
Ở hệ thống kênh Tân Hóa - Lò Gốm, nhìn chung tình trạng ô nhiễm chất hữu đều ở mức
cao. 100% mẫu quan trắc vượt quy chuẩn Việt Nam, trong đó giá trị BOD trung bình vượt quy
chuẩn 5,3 lần lúc nước lớn và vượt 5,4 lần vào lúc nước ròng, giá trị COD trung bình vượt quy
chuẩn 4,2 lần lúc nước lớn và vượt 5,7 lần lúc nước ròng.
Khác với 3 hệ thống kênh trên, hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé đã có những dấu hiệu tốt
về chất lượng nước như mức ô nhiễm chất hữu cơ có xu hướng giảm, mức ô nhiễm vi sinh chỉ
tăng nhẹ. Tuy nhiên, vào lúc nước ròng, chỉ số BOD trung bình vẫn vượt quy chuẩn Việt Nam
1,5 lần. Hàm lượng vi sinh trung bình vượt quy chuẩn tới 118 lần vào lúc nước lớn và vượt 273
lần vào lúc nước ròng. Mức độ ô nhiễm chất hữu cơ ở hệ thống kênh Đôi - Tẻ không cao như
các hệ thống kênh khác nhưng hàm lượng vi sinh lại đang có xu hướng tăng 2 - 10 lần so với
cùng kỳ năm 2009. Tất cả hệ thống kênh của TPHCM đều “đổ nước” ra các sông Sài Gòn, Đồng
Nai… Điều này có nghĩa: sông cũng bị ô nhiễm. Nói chung toàn bộ hệ thống sông, kênh, rạch
của TPHCM bị ô nhiễm.
Hiện tại có 154 trên tổng số 322 xã phường của TP.HCM đã thường xuyên ngập úng.
Hiện tại có 154 trên tổng số 322 xã phường của TP.HCM đã thường xuyên ngập úng. Đến
năm 2050, dự báo con số này sẽ lên đến 177, chiếm 61% diện tích thành phố. Theo kịch bản
24
24
“Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí
Minh”
biến đổi khí hậu, nước biển dâng của nước ta do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, nếu
mực nước biển dâng thêm 75cm thì khu vực TP.HCM có khoảng 204 km
2
diện tích đất bị ngập
chiếm 10% tổng diện tích và khi mực nước biển dâng 1m sẽ có khoảng 472 km
2
bị ngập.
Theo sở Tài nguyên và Môi trường thành phố trong giai đoạn 2011 - 2015, các khu dân cư
nằm trong các quận huyện có cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh và thu nhập thấp gồm Cần Giờ, Hóc
Môn, Bình Chánh, quận 12…là một trong những khu vực nhạy cảm nhất, chịu ảnh hưởng nặng
nề của biến đổi khí hậu. Chính gì thế, chúng ta cần phải chủ động ứng phó với sự tác động của
biến đổi khí hậu, huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống, giảm
nhẹ thiên tai, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về
người và tài sản, góp phần quan trọng bảo đảm cho sự phát triển bền vững của thành phố.
Nguồn nước tại TP.HCM tuy dồi dào nhưng cần phải có sự điều tiết hợp lý từ thượng
nguồn. Hệ thống kênh rạch thuận lợi cho giao thông đường thủy nhưng cũng tạo nên chế độ thủy
văn - thủy lực phức tạp khi bị tác động từ nhiều nguồn. Thủy triều biên độ cao tuy lợi cho tiêu
thoát nhưng do chế độ bán nhật triều với phần lớn thời gian xuất hiện một chân triều cao nên khả
năng tiêu thoát kém, mặt đất tự nhiên nhiều nơi chỉ ở cao trình dưới 1,5 m nên thường xuyên bị
ảnh hưởng của triều cường. Những năm lũ lớn, dòng lũ từ ĐBSCL cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến phần Tây Nam thành phố.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu về nước biển dâng đã được công bố do Bộ TN&MT (20-8-
2009), nếu mực nước biển dâng cao khoảng 75 cm, TP.HCM có khoảng 204 km
2
bị ngập (chiếm
10% tổng diện tích) và khi nước biển dâng khoảng 100 cm thì có khoảng 472 km
2
diện tích đất
bị ngập. Với kịch bản này, mực nước biển tăng cao sẽ dẫn đến hàng
loạt các vấn đề kinh tế và xã hội, xói lở bờ biển, ảnh hưởng hệ thống cảng biển, gây hư hại
các công trình xây dựng, mất dần diện tích canh tác, đất ở; ngập lụt, thiếu nước ngọt, xâm nhập
mặn nước mặt và nước dưới đất, ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,
hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, làm mất sự cân bằng giữa khai thác và tái tạo của nguồn
nước dưới đất…
25
25