Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Luận văn: Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.43 KB, 47 trang )





\


Giáo trình

Vốn lưu động và một số
biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty thương
mại và Đầu tư phát triển
miền núi Thanh Hoá











, tháng năm
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573

LỜI NÓI ĐẦU



Với chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá bỏ quan liêu bao cấp, chuyển
hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng
XHCN. Vì vậy đã tạo cho nền kinh tế nước ta một bước tiến mới trên con đường
đổi mới và phát triển, vươn lên hội nh
ập với nền kinh tế các nước trong khu vực
và thế giới.
Trong nền kinh tế thị tường bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn tồn
tại và phát triển được đòi hỏi phải có một phương thức kinh doanh phù hợp, trong
đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua chỉ tiêu tài chính
mà doanh nghiệp
đưa ra phương án kinh doanh cụ thể, phù hợp với tinh hình thực
tế vừa giảm thiểu được những rủi ro trong kinh doanh vừa mang lại kết quả cao
nhất trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng
vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ ch
ế quản
lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ và
chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình
hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Một số doanh nghiệp đã có phương thức biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một
cách năng động và hiệu quả, phù hợp với yêu c
ầu kinh tế mới. Bên cạnh đó
không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử
dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi
Thanh Hoá đã có nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nước giao. Tuy nhiên để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt thì Công ty cần phải

quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động chiếm
hơn một nửa tổng số vốn kinh doanh .
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền
núi Thanh Hoá được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công
ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực tiễn c
ủa
Công ty. Qua đó càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá”.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Kết cấu luận văn gồm :
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty thươ
ng mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế vì vậy đề tài nghiên cứu của
em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo
để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên



Vũ Thị Thuý






Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG.
1. Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn cố định và
vốn lưu động (VLĐ).
Tùy thuộc đặc điể
m của từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng hai loại
này trong tổng vốn kinh doanh có thể khác nhau. Riêng đối với các doanh nghiệp
thương mại thì tỷ trọng VLĐ lớn hơn vốn cố định rất nhiều.
“Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là giá trị của
tài sản lưu động và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu

vào sản xuất kinh doanh”.
2. Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị
sản phẩm, hàng hóa và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu hồi được
tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ

kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá
trình vận động của VLĐ đượ
c thực hiện theo trình tự sau: T – H – T’
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn:
- Mua hàng hóa (T – H) tức là chuyển hóa từ hình thái ban đầu ban
đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa.
- Bán hàng hóa ( H – T’) tức là bán hàng hóa để thu tiền về (quay trở
lại hình thái tiền tệ ban đầu).
So sánh giữa T và T’:
+ Nếu T > T’, có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh có lãi vì đồng vốn đưa vào
sản xuất đã sinh sôi nảy nở, không những bảo toàn được vố
n mà còn phát triển
được vốn.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
+ Nếu T < T’ thì có nghĩa là doang nghiệp đã bị lỗ, doanh nghiệp đã không
bảo toàn được vốn.
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh thì VLĐ quay vòng nhanh hơn VCĐ hay nói
cách khác thời gian chu chuyển của VLĐ nhanh hơn VCĐ.
3. Phân loại vốn lưu động.
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh thường xuyên, liên tụ
c. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý
nghĩa quyết định sự tăng trưởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá
trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm được
nhu cầu VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt được tương đương làm hiệu quả sử
dụng VLĐ t

ăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình
quản lý VLĐ tại DN và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ
một số tiêu thức sau để phân loại VLĐ.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất, VLĐ chia ra ba loại:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm: Bao gồm giá trị các
kho
ản thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu
tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…). các khoản thế
chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng…).
Theo cách phân loại này: Vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn ch
ế hợp lý vật tư hàng hoá dự trữ tồn kho
ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể
tăng cường khối lượng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ có thể chia thành hai loại:
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như;
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu tư ngắn hạn. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật

hàng hoá là các kho
ản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN mà
vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các NHTM
hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn hình thành nên VLĐ, từ đó quyết
định huy động vốn từ nguồn nào cho h
ợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự
chủ của DN.
4.Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các DN thương mại hiện nay, nguồn hình thành vốn lưu động của
doanh nghiệp bao gồm: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
4.1. Nguồn vốn lưu dộng thường xuyên:
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đựơc liên tục thì tương ứng với một quy
mô kinh doanh nhất đị
nh thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
nằm trong các giai đoạn của quá trình kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ hàng hoá
và nợ phải thu từ khách hàng. Do vậy, những tài sản lưu động này được gọi là tài sản
lưu động thường xuyên. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào TSLĐ thường xuyên thì hình
thành nên nguồn vốn lưu động thường xuyên. Tại một thời đi
ểm nhất định, dựa vào
bảng cân đối kế toán có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn

hoặc có thể tính bằng công thức:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
-
Giá trị còn lại của
TSLĐ
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573

Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Trong đó:
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
= Nguồn vốn chủ
sở hữu
+ Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
TSCĐ
Qua nghiên cứu ta thấy những nhân tố tác động làm tăng hoặc giảm nguồn vốn
lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là: Vốn chủ sở hữu, các khoản vay trung
và dài hạn, nhượng hoặc bán thanh lý tài s
ản cố định, đầu tư dài hạn vào chúng
khoán. Do đó, trong công tác quản lý cần thường xuyên theo dõi sự biến động của
nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
4.2. Nguồn vốn lưu động tạm thời.
Ngoài bộ phận TSLĐ thường xuyên do có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa

các thời kỳ khác nhau trong năm hay trong chu kỳ kinh doanh dẫn đến việc hình
thành bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời. Bộ phậ
n tài sản này thường được đáp
ứng bởi nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp:
Trong hoạt động kinh doanh thường xuyên phát sinh các khoản phải nộp và phải trả
nhưng chưa đến kỳ thanh toán như:
+ Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội nộp nhưng chưa đến kỳ
nộp.
+ Tiền lương hay tiền công phải trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ
trả
Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chu kỳ. Doanh nghiệp có
thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi
phí. Tuy nhiên, điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải đảm bảo
khả năng thanh toán đúng kỳ
hạn.
- Tín dụng thương mại: Trong nền kinh tế thị trường thường phát sinh việc
bán chịu và mua chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá từ người cung cấp.
Trong trường hợp này, nhà cung cấp đã cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp
hay nói khác đi doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại để đáp ứng một phần
nhu cầu vốn.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng khi sử
dụng tín dụng thương mại, doanh nghiệp
vẫn phải trả chi phí. Do vậy, một yếu tố quan trọng để đi đến quyết định có nên sử
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
dụng tín dụng thương mại hay không là phải xác định chi phí của khoản tín dụng
thương mại.


- Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng của doanh nghiệp để giải quyết việc thiếu
VLĐ. Hiện nay, các tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn tối đa là
12 tháng và mức lãi suất thoả thuận phù hợp với quy định c
ủa Ngân hàng Nhà nước
tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Nhưng doanh nghiệp phải có đủ các điều
kiện theo quy định hiện hành của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đưa ra đối
với khách hàng.
Như vậy, nguồn VLĐ thường xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn
vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu tư kịp thời VLĐ th
ường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh bình thường, liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ
của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ
thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng
nguồn VLĐ tạm thời trong tr
ường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Do vậy, DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản
nợ dài h
ạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VLĐ Ở CÁC DN.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình
SXKD. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do:

* Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế
hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng
hoá. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư
hàng hoá nhiều hay ít.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó
giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, thúc đẩy
DN giảm dự trữ đến hàng tồn kho đến mức tối thiểu, hạn chế tình trạng ứ đọng
vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thường xuyên, góp phần tăng hiệu quả

hoạt động SXKD.
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh
của DN.
Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi
nhuận, nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt được mục
tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuy
ển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và
hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn
về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thường áp
dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp
thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng
cao hiệu quả sử dụng và b
ảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời
các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại để
ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.

Như vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và
là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng
.
* Tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả SXKD và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu
thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức s
ử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát
triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời
DN khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớ
t nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự
cạnh tranh gay gắt, trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện
thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nước. Sự hoà nhập này tạo ra thị
trường rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nước ngoài với DN
trong nước, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ
có thể vượt qua bằng cách nâng
cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Như vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của DN.
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp.
Hiệu quả s
ử dụng VLĐ chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
2.1. Thứ nhất: Vốn bằng tiền.
Tiền là một tài sản của doanh nghiệp và có thể dễ dạng chuyển hoá thành
các loại tài sản khác. Vì thế, tiền cũng là đối tượng của sự gian lận, tham ô hoặc
lạm dụng. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các giấy
tờ có giá trị ngang ti
ền, có thể quy đổi ra tiền một cách dễ dàng. Nếu tiền mặt tồn
tại quỹ quá nhiều dễ gây ra sự ứ đọng về tiền mặt làm cho sức sản xuất và vòng
quay của tiền giảm xuống, còn nếu ít quá làm cho khả năng thanh toán của vốn
kém đi, doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ kinh doanh làm cho doanh thu và
lợi nhuận giảm xuống, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ bị giả
m. Tương ứng với
quy mô của doanh nghiệp thì phải có lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình
hình tài chính ở trạng thái bình thường. Tiền gửi Ngân hàng quá nhiều thì đồng
vốn không được lưu thông, sức sinh lợi của tiền kém làm ảnh hưởng tới lợi
nhuận, hiệu quả sử dụng VLĐ không cao.
2.2. Thứ hai: hàng tồn kho.
Trong các doanh nghiệp luôn phải có lượng dự trữ hàng tồn kho cần thiết
để
phục vụ cho kinh doanh và duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục. Nếu hàng tồn kho nhiều quá, VLĐ bị đọng lại, làm cho hiệu quả sử dụng
VLĐ kém đi. Lượng hàng tồn kho lớn làm tăng chi phí bảo quản và dễ bị hư
hỏng, giảm phẩm chất nếu không được bảo quản tốt. Nếu hàng tồn kho ít quá sẽ
làm SXKD bị gián đoạn, DN bị mất cơ h
ội kinh doanh.
2.3. Thứ ba: Các khoản nợ phải thu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp thương mại muốn kinh doanh tốt và hiệu quả thì không tránh được sự

Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
chiém dụng vốn của bạn hàng. Khi DN bị chiếm dụng vốn nhiều sẽ ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu giá trị các khoản phải thu quá lớn, VLĐ bị chiếm
dụng, chậm luân chuyển, đồng thời doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn, mất nguồn vốn
để quay vòng thì phải huy động từ các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu c
ủa
mình…Kéo theo nó là chi phí quản lý công nợ, chi phí thu hồi nợ và tăng rủi ro
do nợ khó đòi do khách hàng vỡ nợ sẽ gây tổn thất cho DN
2.4. Thứ tư: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Doanh thu thể hiện tổng mức luân chuyển của VLĐ. Do đó, doanh thu
càng
lớn thì tổng mức luân chuyển VLĐ càng cao, hiệu suất sử dụng VLĐ càng lớn và
ngược lại.
Chi phí hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệ
u quả sử dụng
VLĐ, vì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi
tổng chi phí. Nếu việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh không tốt làm chi phí
cao sẽ làm lợi nhuận giảm, khi đó hiệu quả sử dụng VLĐ cũng bị giảm theo.
Ngược lại, nếu quản lý chi phí tốt là điều kiện để tăng lợi nhuận và do đó làm

ng hiệu quả sử dụng VLĐ.
Cuối cùng lợi nhuận là nhân tố quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Lợi
nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại, nếu lợi nhuận
thấp thì chứng tỏ VLĐ được sử dụng kém hiệu quả.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l
ưu động.
3.1. Quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt tồn tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có

nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền mặt ở một mức độ nhất định theo quy mô và đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp
thông thường là
để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như: mua sắm hàng hoá,
vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết… Chính vì vậy, để quản lý vốn
bằng tiền, doanh nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp sau:
* Xác định mức vốn bằng tiến hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp: Để đánh giá khả năng thanh toán vốn bằng tiền người ta sử dụng
chỉ tiêu sau:
Hệ số
vốn Tiền + Các khoản tương đương tiền
bằng tiền
=
Số nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán vốn bằng tiền
là tốt, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì khả năng thanh toán vốn bằng tiền thấp.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh thất thoát vốn.
* Phải có sự phân định rõ ràng về việc quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên
kế toán tiền mặt.
* Việc xuất nhậ
p tiền mặt phải có phiếu thu chi và cuối ngày thủ quỹ phải đối
chiếu ngay tiền mặt tại quỹ và sổ quỹ, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và
biện pháp xử lý.
* Chỉ để tồn quỹ ở mức tối thiểu cần thiết, số tiền thu trong ngày vượt qua mức
tồn quỹ cần kịp thời gửi vào Ngân hàng mỗi ngày.
* Doanh nghiệp cần lập bảng báo cáo tài chính tiền tệ
theo định kỳ để nắm được
các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ các hoạt động và đánh giá được khả năng

thanh toán của doanh nghiệp.
3.2. Quản lý hàng tồn kho
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thương
mại về cơ bản cũng như quản lý vốn dự trữ trong các doanh nghiệp sản xuất. Để
quản lý tốt nguồn vốn này cầ
n phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận
chuyển và dự trữ ở kho.
a) Xác định đúng lượng hàng tồn kho cần thiết theo phương pháp trực tiếp:
Xác định dự trữ hàng hoá cần thiết:
Số dự trữ hàng hoá
cần thiết trong kỳ
=
Giá vốn hàng hoá
bình quân 1 ngày
X
Số ngày dự trữ về
hàng hoá
Trong đó:
Tổng giá thành sản phẩm hàng hoá cả năm
Giá vốn hàng hoá bình
quân mỗi ngày
=
Số ngày trong năm
Số ngày dự trữ hàng hoá là số ngày kể từ lúc hàng hoá nhập kho cho đến
khi xuất kho đưa đi tiêu thụ.
b) Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục tiêu
cần đạt đựoc trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng
thuận lợi.
c) Tổ chức tốt việc dự trữ
, bảo quản hàng hoá, áp dụng thưởng phạt vật chất để

tránh tình trạng mất mát, hao hụt vật tư hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
d) Thường xuyên kiểm tra, nắm vứng tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật tư hoặc hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số hàng đó
để thu hồi vốn.
3.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để bán đươc hàng hoá các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng thường chấp nhận cho
khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vố
n, doanh
nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán,
tình trạng tài chính tổng quát của khách hàng. Để đánh giá tình hình nợ phải thu
của khách hàng người ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Nợ phải thu từ khách hàng

Hệ số nợ phải thu =
Doanh số hàng bán ra
Hệ số trên càng lớn thì vốn càng bị khách hàng chiếm dụng, hệ số này càng
nhỏ càng tốt.
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các
chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, DN cần coi trọng các biện pháp sau:
- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán,
thực hi
ện kịp thời các thủ tục và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
- Chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Giai đoạn đầu: áp dụng các biện pháp mềm mỏng có tính chất đề nghị, yêu cầu
thông qua việc gửi thư hay điện thoại.
Giai đoạn hai: các biện pháp cứng rắn hơnlà cử người trực tiế

p tới khách hàng
cong nợ lớn, nhưng yêu cầu gửi tới khách hàng cần cương quyết, mang tính pháp
lý.
Giai đoạn ba: gửi đến toà án, nếu nỗ lực thông thường không hiệu quả thì nhờ
toà án can thiệp.
- Khi phát sinh nợ khó đòi cần phân tích, đánh giá tìm nguyên nhân và biện pháp
hạn chế sự tổn thất.
3.4. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Để góp phần tăng hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần quả
n lý tốt
doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Biện pháp tăng doanh thu của doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
+ Không ngừng tăng chất lượng sản phẩm và giá bán hợp lý.
+ Xây dựng chiến lược Marketting phù hợp.
+ Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý để khuyến khích khách hàng
mua hàng nhiều như áp dụng chiết khấu thương mại khi khách hàng mau với số
lượng lớn.
+
Xây dựng thương hiệu cho hàng hoá, nâng đẳng cấp và uy tín của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí hoạt động kinh doanh gồm:
+ Giá vốn hàng bán: là trị giá mua vào của hàng hoá bán ra và chi phí thu mua
phân bổ cho hàng hoá bán ra.
+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng
gói, bảo quản…khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
quảng cáo.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành

doanh nghi
ệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
như chí phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý,
điều hành doanh nghiệp và các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp
khác như tiền lương và tiền phụ cấp trả cho hội đồng quản trị (nếu có), Ban giám
đốc và nhân viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dụng văn phòng, các
khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc v
ăn phòng doanh
nghiệp, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác
phí…
Biện pháp quản lý chi phí:
+ Quản lý giá vốn hàng bán: Để hạ thấp giá vốn hàng bán, doanh nghiệp cần:
* Tìm nguồn cung cấp hàng rẻ, đảm bảo chất lượng.
* Tìm nhà cung cấp có khoảng cách gần để giảm chi phí thu mua như giảm
tiền vận chuyển, bến bãi, bốc dỡ hàng hoá, tránh hao hụt và thất thoát.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không l
ớn
trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhưng
chúng cũng ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt
hai loại chi phí này là điều kiện tăng lưọi nhuận và do đó tăng hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để quản lý tốt hai loại chi phí này doanh nghiệp cần xây
dựng định mức chi phí cho từng kho
ản mục, đặc biệt là chi phí dịch vụ mua ngoài
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
và chi phí khác bằng tiền như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng,
môi giới, giao dịch, tiếp khách. Khi xây dựng định mức chi phí cần gắn với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Biện pháp tăng lợi nhuận:
Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tăng lợi nhuận

doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí đã trình
bày ở trên.
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hi
ệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thường liên tục. Với vai trò
quan trọng như vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi
vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả được biểu hiện như sau:
- Với một lượng VL
Đ như nhau nhưng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn được biểu hiện là việc tăng một lượng VLĐ
đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng
VLĐ.
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
• Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Doanh thu thuần
1) Số vòng quay của VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Doanh thu thuần (Giá vốn hàng bán)
2) Số vòng quay HTK
=
Số HTK bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết HTK quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay
HTK càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng tăng và ngược lại.
Vốn lưu động bình quân
3)Hệ số đảm nhiệm
VLĐ

=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết mức độ giá trị VLĐ của doanh nghiệp có thể đáp
ứng, sử dụng trong lưu thông (hay để có được một đồng luân chuyển thì cần bao
nhiêu đồng VLĐ). Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Vốn lưu động x 360
4)Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để VLĐ thực hiện một vòng luân
chuyển. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì hiệu suất VLĐ luân chuyển càng
nhanh và ngược lại.
Doanh thu thuần
5)Mức tiết kiệm
VLĐ (±)
= (N1 - N0)
360
Trong đó:
N1: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ sau.
N0: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ trước.
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế)
6)Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
X 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ( trước thuế hoặc sau
thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
• Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh
toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (TS ngắn hạn)
+ Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tiền và các khoản tương đương tiền
+ H
ệ số thanh toán nhanh =
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó
chuyển thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.

Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573




Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN
NÚI THANH HÓA

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN MIỀN NÚI THANH HOÁ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư
phát triển miền núi Thanh Hoá
Công ty thương nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của
UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thương nghiệp, ngoại
thương và vật tư đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và được đổi tên
thành Công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi thanh hoá theo quyết
định số 2481/QĐ ngày 29/10/1999 c
ủa UBND Tỉnh thanh hoá với nhiệm vụ kinh
doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11
huyện miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi trong tỉnh. Tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đường Triệu Quốc Đạt- Phường Điện Biên-
Thành phố Thanh hoá.
2. Chức năng nhiệm vụ
của Công ty TM& ĐTPT Miền núi Thanh hoá.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu dùng khác
theo cơ chê thị trường, chức năng của công ty là cung ứng những mặt hàng thiết
yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính sách của đảng và
nhà nước, ngoài ra công ty còn tổ chưc thu mua, tiêu thụ hàng nông sản, lâm sản
cuả địa phương, chính quá trình này đã góp phần rất lớn kích thích sản xuất miề
n

núi phát triển.
Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền
núi trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công ty
tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu tư, mở rộng mạng
lưới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngoài ra công ty còn thực hiệ
n tốt các chế độ của nhà nước trong hợp đồng
kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế độ
quản lý tài chính, lao động, tiền lương, đảm bảo việc làm và đời sống cho người
lao động.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá
Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp
với đặc thù kinh doanh của mình, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy
quản lý sắp xếp phù hợp theo cơ cấu các phòng, các cửa hàng, sử dụng và bố trí
nhân viên, lao động hợp lý tuỳ theo khả năng của từng người. Cán bộ CNV của
công ty tính đến thời đi
ểm 31/12/2003 là357 người, trong đó trình độ đại học 27
người, cao đẳng và trung cấp 131 người, sơ cấp bán hàng 199 người, công nhân
kỹ thuật 30 người
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TM & ĐTPT MIỀN NÚI THANH HOÁ





















Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Ban giám đốc: 3 người
+ Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành
trực tiếp hoạt động của công ty.
+ Hai phó giám đốc phụ trách công tác phục vụ kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc, lập phương án về tổ
chức lao động, tiền lương, đảm nhiệm công tác hành chính của văn phòng công
ty.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
nghiệp vụ
kinh
doanh
Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng
xây dựng
kiến thiết
Phòng kế
hoạch
chính
sách
Phòng kế
toán tài
vụ
11 cửa hàng trực thuộc
37 tổ bán hàn
g
101 điểm bán hàng
167 quầ
y
bán hàn
g
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Giúp giám đốc nắm bắt thông tin thị trường,
lâp phương án kinh doanh cho công ty.
- Phòng kế hoạch chính sách: Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch của
các cửa hàng, cung cấp một số mặt hàng thiết yếu và hàng chính sách cho các cửa
hàng, đôn đốc các cửa hàng phục vụ các mặt hàng chính sách đảm bảo kế hoạch
nhà nước giao theo chỉ tiêu: Định lượng, chất lượng và giá cả.
- Phòng kế toán tài vụ: Ch
ịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của công
ty, đảm bảo việc hạch toán theo đúng quy định của chê độ kế toán hiện hành,
hướng dẫn kiểm tra các cửa hàng về nghiệp vụ kế toán, ngoài ra phải cung cấp

đầy đủ toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính của công ty, phản ánh
toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động chu chuyển của đồng vốn, tham
mưu cho lãnh đạo trong việ
c chỉ đạo và điều hành vốn chặt chẽ và an toàn, mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng xây dựng kiến thiết: Chịu trách nhiệm về công tác cải tạo nâng cấp
và đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án các công
trình đầu tư xây dựng mới các kho tàng cửa hàng bàng vốn ngân sách. Kiểm tra
tình hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong toàn công ty.
-
Các cửa hàng trực thuộc: có nhiêm vụ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý,
phục vụ kinh doanh, thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm địa phương, khai thác
thêm nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TM & ĐTPTMN Thanh
Hóa.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá có địa bàn hoạt động phân tán,
chưa trang bị kỹ thuật ghi chép tính toán hiện đại trong công tác kế toán nên công
ty chọn loại hình tổ ch
ức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Bộ phận kế toán văn
phòng công ty chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn
công ty, bộ phận kế toán các của hàng trực thuộc chỉ thực hiện hạch toán ban đầu
tại đơn vị, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh, hạch toán giá vốn bán hàng,
doanh thu tiêu thụ tại cửa hàng nhưng không lập báo cáo tài chính.
 Đội ngũ kế toán công ty gồm 33 người:
- Phòng kế toán gồm 9 ng
ười:
+ Kế toán trưởng.
+ Một phó phòng.
+ Bảy kế toán viên.
- Kế toán thanh toán với ngân sách (chứng từ, hoá đơn).

- Kế toán vốn bằng tiền.
- 3 kế toán theo dõi hàng hoá mua vào.
- Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
- Kế toán theo dõi thanh toán về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Cửa hàng trực thuộc có 24 người, trong đó: 11 tổ trưởng kế toán, 14 kế
toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY













- Quan hệ trực tiếp:
- Quan hệ tác nghiệp:
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp. Chế độ kế toán mới được áp dụng tại công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồ
ng Việt Nam

- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: thu chi ngoại
tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của NHNN Việt Nam công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế
toán hiện hành.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo đúng giá trị thực tế của hàng hóa tại
thời
điểm nhập kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương
pháp đơn giá bình quân gia quyền.
K
ế toán t
r
ưởn
g
Phó phòn
g

k
ế toán
KTTT
NSHĐ
Chứng
từ
Kế
toán
vốn

bằng
ti
ền
Kế
toán
theo
dõi
kho
KT
theo
dõi
hàng
hoá
KT
lương
BHXH
KPCĐ
Kế
toán
XDCB
Tổ trưởng kế toán các
cửa hàng trực thuộc
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại & Đầu tư phát
triển miền núi Thanh Hóa.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh
nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty,
chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kế

t quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong những năm gần đây.Mặc dù những năm gần đây công ty gặp không ít
những khó khăn nhưng với những nỗ lực không ngừng công ty đã đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ.
Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét bảng
sau (bảng 1)
BẢNG 1. KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HÓA
Đơn vị tính : 1000đ
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Chênh lệch tăng giảm
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu 1.280.318.059 326.325.976 -953.992.083 -74,51
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần (1-2) 1.280.318.059 326.325.976 -953.992.083 -74,51
4. Giá vốn hàng bán 1.267.595.355 314.832.503 -952.762.852 -75,16
5. Lợi nhuận gộp (3-4) 12.722.704 11.493.473 -1.229.231 -9.66
6. Chi phí bán hàng 2.521.696 3.740.314 +1.218.618 +48,33
7. Chi phí QLDN 5.939.434 6.184.169 +244.735 +4,12
8. Lợi nhuận thuần từ hđkd
(5-6-7)
4.261.574 1.568.990 -2.692.584 -63,18
9. Thu nhập hđtc 1.695.054 1.794.701 +99.647 +5,88
10. Chi phí hđtc 2.801.002 2.336.750 -464.252 -16,57
11. Lợi nhuận thuần từ

hđtc(9-10)
- 1.105.948 - 542.049 +563.899 -50,99
12. Thu nhập bất thường
13. Chi phí bất thường
14. LN bất thường(12-13)
15. Tổng lợi nhuận trước
thuế (8+11+14)
3.155.626 1.026.941 -2.128.685 -67,45
16. Thuế TNDN 1.009.799 287.543 -722.256 -71,52
17. Tổng LN sau thuế(15-16) 2.145.827 739.398 -1.406.429 -65,54
18. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thuần
0,1676 0,2266 +0,059 +35,2
Hiện nay công ty vẫn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế
độ kế toán cũ mà chưa lập theo mẫu của chế độ kế toán mới. Qua báo cáo kết quả
kinh doanh ta thấy: Năm 2004 so với 2003:
- Tổng doanh thu của doanh nghiệp giảm đi khá lớn (giảm 9523.992.083
(ngđ), tương ứng 74,51%), đồng thời lợi nhuận trước thuế giảm đi
2.128.685(ngđ) tương ứng giảm đi 67,45%.Trong đó l
ợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh giảm 2.692.584 (ngđ) tương ứng giảm đi 63,18%, lợi nhuận
thuần từ hoạt động tài chính tăng lên : 563.899(ngđ)
Đi sâu vào hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004 giảm
đi so với năm 2003 là: 953.992.083(ngđ) tương ứng giảm đi 74,51%, đây là một
dấu hiệu không tốt, cho dù điều này là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân nào đã làm cho doanh thu thuần
giảm mạnh như vậy để rút kinh nghiệm và có biện pháp cải thiện tình hình kinh
doanh trong những năm tiếp theo.

Trong khi doanh thu thuần giảm mạnh như vậy mà tổng chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng ( đặc biệt chi phí bán hàng tăng quá lớn
(tăng 1.218.618 (ngđ) tương ứng 48,33%)) đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh giảm rất lớn. Điề
u này chứng tỏ chính sách bán hàng và các
chính sách sau bán hàng của DN còn yếu kém, DN đã có các biện pháp thúc đẩy
công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng hiệu quả mang lại không cao.
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TM & ĐTPTMN
THANH HÓA.
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta xem xét
bảng 2 (số liệu tại các ngày 31/12 hàng năm).
BẢNG 2: VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính : 1000đ
Năm 2003 Năm 2004 CLệch tăng giảm
Chỉ tiêu
Số tiền t.tr(%) Số tiền t.tr(%) Số tiền Tỷ lệ %
I. Vốn kinh doanh 122.800.226 100 129.332.566 100 +6.532.340 +5,32
1. Vốn lưu động 118.072.714 96,15 124.594.497 96,34 +6.521.783 +5,52
2. Vốn cố định 4.727.512 3,85 4.738.069 3,66 +10.557 +0,22
II. Nguồn vốn KD 122.800.226 100 129.332.566 100 +6.532.340 +5,32
1. Nợ phải trả 90.817.715 73,96 97.761.111 75,58 +6.943.396 +7,64
- Nợ ngắn hạn 90.817.715 73,96 97.761.111 100 +6.943.396 +7,64
2. Vốn chủ sở hữu 31.982.511 26,04 31.571.455 24,42 -411.056 -1,29
Qua bảng 2 ta thấy: Năm 2004 so với năm 2003:
- Về vốn kinh doanh:
+ Tổng vốn kinh doanh tăng 6.532.340 (ngđ), tương ứng với 5,32%, điều đó
thể hiện năng lực kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp đã được tăng lên.
+ Trong đó, VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh (chiếm
96,15% (năm 2003), 96,34% (năm 2004)). Vốn cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ

(chi
ếm 3,85% (năm 2003), 3,66% (năm 2004)). Kết cấu vốn như vậy phù hợp với
đặc thù của một DN kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.

×