Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần sản xuất than và vlxd bắc phú mỹ giai đoạn 2013 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.5 KB, 90 trang )

i
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT THAN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BẮC PHÚ MỸ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101
Họ và tên sinh viên: Phạm Bích Hạnh
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Hoàng Thị Chuyên
Hà Nội – 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan các số liệu và kết quả được trình bày trong bài luận văn
là do bản thân trực tiếp theo dõi, thu thập, nghiên cứu dưới sự giúp đỡ, hướng
dẫn của các Anh, chị trong Công ty Cổ Phần Sản xuất Than và vật liệu xây
dựng Bắc Phú Mỹ
Nội dung được trình bày do em tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện, hoàn
toàn không sao chép và copy. Nếu em có vi phạm và thái độ không trung
thực, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Hội đồng bảo vệ.
Sinh viên thực hiện
Phạm Bích Hạnh
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – Th.S
Hoàng Thị Chuyên đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy, cô đã giảng dạy em trong


suốt bốn năm qua. Những kiến thức mà các thầy, cô đã dạy sẽ mãi là hành
trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em xin được bày tỏ sự biết ơn đến toàn bộ các anh, chị công tác tại Công
ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ đã nhiệt tình chỉ
bảo và hỗ trợ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân và
bạn bè luôn kịp thời động viên, khích lệ em, giúp em vượt qua những khó
khăn trong học tập cũng như trong quá trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Phạm Bích Hạnh
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục của luận văn 2
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1.1 Các quan điểm và khái niệm chiến lược kinh doanh 4
1.1.1.1 Các quan điểm tiếp cận chiến lược kinh doanh 4

1.1.1.2 Khái niệm chiến lược kinh doanh 5
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh 6
1.1.3 Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp 7
1.2 PHÂN LOẠI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 8
1.3 NỘI DUNG QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 9
1.3.1 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp 10
1.3.1.1 Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp 10
1.3.1.2 Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp 11
1.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài 13
1.3.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô 13
v
1.3.2.2 Phân tích môi trường ngành 15
1.3.3 Phân tích môi trường bên trong (phân tích nội bộ doanh nghiệp) 18
1.3.3.1 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp 19
1.3.3.2 Khả năng tài chính của doanh nghiệp 19
1.3.3.3 Nguồn lực cơ sở vật chất của doanh nghiệp 20
1.3.3.4 Hoạt động marketing 20
1.3.4 Các mô hình phân tích và hình thành chiến lược 21
1.3.4.1 Các mô hình phân tích chiến lược 21
1.3.4.2 Hình thành chiến lược 24
CHƯƠNG 2 30
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CT
CP SX THAN VÀ VLXD BẮC PHÚ MỸ 30
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CT CP SX THAN VÀ VLXD BẮC PHÚ MỸ 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 31
2.1.3 Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty 33
2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CT CP

SX THAN VÀ VLXD BẮC PHÚ MỸ 33
2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 35
2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô 35
2.3.1.1 Môi trường kinh tế 35
2.3.1.2 Môi trường công nghệ 37
2.3.1.3 Môi trường tự nhiên 39
2.3.1.4 Môi trường chính trị, pháp luật 40
2.3.1.5 Môi trường toàn cầu 41
2.3.2 Phân tích môi trường ngành 41
2.3.2.1 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại 41
2.3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 43
2.3.2.3 Nhà cung ứng 44
2.3.2.4 Khách hàng 45
vi
2.3.2.5 Sản phẩm thay thế 48
2.4 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP 48
2.4.1 Nguồn nhân lực và một số chính sách nhân sự 49
2.4.2 Khả năng tài chính của công ty 52
2.4.2.1 Cơ cấu tài sản của công ty 53
2.4.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty 55
2.4.2.3 Đánh giá khái quát các chỉ tiêu và hệ số tài chính 57
2.4.3 Nguồn lực cơ sở vật chất 59
2.4.4 Hoạt động marketing 60
2.5 NHẬN DIỆN CƠ HỘI, NGUY CƠ, ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU 60
2.5.1 Cơ hội 61
2.5.2 Thách thức 61
2.5.3 Điểm mạnh 62
2.5.4 Điểm yếu 63
CHƯƠNG 3 64
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CT CP SX THAN VÀ

VLXD BẮC PHÚ MỸ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 64
3.1 CÁC NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TỔNG QUÁT CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 64
3.1.1 Định hướng phát triển ngành 64
3.1.2 Mục tiêu phát triển của công ty giai đoạn 2013 – 2020 65
3.1.2.1 Cơ sở xác định mục tiêu 65
3.1.2.2 Mục tiêu của công ty giai đoạn 2013 - 2020 66
3.2 PHÂN TÍCH VÀ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC 66
3.2.1 Các mô hình phân tích chiến lược 66
3.2.1.1 Ma trận SWOT 67
3.2.1.2 Ma trận BCG 68
3.3 CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 69
3.3.1 Chiến lược ổn định 69
3.3.2 Chiến lược thâm nhập thị trường: 70
vii
3.3.3 Chiến lược phát triển thị trường: 71
3.3.4 Chiến lược đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh: 72
3.3.5 Chiến lược liên minh, hợp tác: 73
3.4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐỐI
VỚI CÔNG TY 73
3.4.1 Các hoạt động liên quan đến vấn đề nhân lực 73
3.4.2 Hoạt động kế toán tài chính 75
3.4.3 Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường 75
3.4.4 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và quản lý nguyên vật liệu 76
3.4.5 Chính sách giá cả 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 81
viii


CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT CP SX Than và VLXD Bắc
Phú Mỹ
: Công ty cổ phần sản xuất than và vật
liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng tiêu thụ của công ty từ năm 2011 đến quý I 2013 33
Bảng 2.2: Doanh thu thuần của công ty từ năm 2011 đến quý I 2013 34
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 – 2012 34
Bảng 2.4: Số lượng than nhập từ các nhà cung ứng năm 2012 44
Bảng 2.5: Sản lượng tiêu thụ của một số khách hàng lớn những năm gần
đây 47
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của công ty năm 2012 49
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản của công ty 53
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 55
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán và tỷ suất sinh lời 57
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 1.1: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 13
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH 15
HÌNH 1.3: MA TRẬN BCG 21
HÌNH 1.4: MA TRẬN SWOT 22
Sơ đồ 1.1: Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh 10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 31
1
LỜI MỞ ĐẦU
Do xu hướng quốc tế hoá cùng với sự khan hiếm nguồn lực ngày càng gia
tăng, sự phát triển như vũ bão của công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị
trường, làm cho môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động

thường xuyên. Với một điều kiện kinh doanh như vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp thì mới có khả năng nắm bắt
cơ hội, tránh được nguy cơ, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Một sự
nhận biết đầy đủ về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
mình sẽ giúp cho doanh nghiệp có những bước đi đúng đắn để đạt được mục
tiêu đề ra.
Xét trên góc độ vĩ mô của một quốc gia, để đạt được mục tiêu tổng hợp về
kinh tế - chính trị - văn hoá… thì cần phải có chiến lược phù hợp mới có thể
đạt được mục đích mong muốn, ngược lại chiến lược không đúng sẽ đưa đất
nước vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, rối ren về chính trị sẽ tụt hậu lại so
với các nước xung quanh.
Xét trên góc độ vi mô, một doanh nghiệp cũng phải có những chiến lược
kinh doanh hợp lý để có thể thích ứng với sự thay đổi của môi trường và sự
cạnh tranh găy gắt của các đối thủ khác.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực tế hoạt động kinh
doanh và phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường của công ty cổ phần sản
xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ ( CT CP SX Than và VLXD Bắc
Phú Mỹ). Em đã mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh
cho CT CP SX Than và VLXD Bắc Phú Mỹ giai đoạn 2013 - 2020” để đề
xuất một số chiến lược kinh doanh cho công ty trong giai đoạn tới.
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường việc xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh có
ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chiến
lược kinh doanh được ví như bánh lái của con tàu để nó vượt được trùng khơi
về trúng đích khi mới khởi sự doanh nghiệp, nó còn được ví như cơn gió giúp
cho diều bay lên mãi mãi. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận
rõ được mục đích hướng đi của mình trong tương lai, làm kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Năm 2011, 2012 vừa qua, nền kinh tế cả nước nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn. Để đối phó với những vấn đề đó bắt

2
buộc mỗi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình những chiến lược kinh
doanh phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo được vị thế trên thị
trường… Nhận thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng các chiến lược
kinh doanh nên em lựa chọn nghiên cứu đề tài xây dựng chiến lược kinh
doanh cho công ty với mong muốn đưa ra những ý kiến của mình giúp công
ty có những chiến lược phù hợp với môi trường kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng chiến lược kinh doanh để có
những hiểu biết cơ bản về quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Phân tích môi trường kinh doanh của công ty để có những đánh giá khái
quát về những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của công ty và dựa
vào đó để xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với môi trường.
- Đưa ra một số chiến lược kinh doanh cũng như các giải pháp thực hiện
chiến lược phù hợp với môi trường, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
trong giai đoạn 2013 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích về môi trường bên trong và bên
ngoài của CT CP SX Than và VLXD Bắc Phú Mỹ đồng thời xây dựng chiến
lược kinh doanh và những giải pháp thực hiện chiến lược cho công ty giai
đoạn 2013 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương
pháp thống kê.
Nguồn tài liệu được sử dụng gồm sách giáo khoa các môn học ngành quản
trị kinh doanh, một số tạp chí than và khoáng sản Việt Nam, bảng báo cáo tài
chính của CT CP SX Than và VLXD Bắc Phú Mỹ các năm gần đây và
phương hướng hoạt động của công ty năm 2013.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, danh mục các hình,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài luận văn của em được kết cấu
thành 3 chương như sau:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng môi trường kinh doanh của CT CP
SX Than và VLXD Bắc Phú Mỹ.
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho CT CP SX Than và
VLXD Bắc Phú Mỹ giai đoạn 2013 – 2020.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được những đóng góp quý báu của thầy
cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Các quan điểm và khái niệm chiến lược kinh doanh
1.1.1.1 Các quan điểm tiếp cận chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược xuất hiện đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Ngày nay,
thuật ngữ này đã lan rộng và du nhập vào hầu hết các lĩnh vực như: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội… Sự giao thoa về ngôn ngữ giữa thuật ngữ chiến
lược với các khái niệm và phạm trù của các lĩnh vực này đã tạo ra những nét
mới trong ngôn ngữ khoa học của lĩnh vực đó.
Ngày nay, chúng ta có thể gặp ở mọi nơi các khái niệm: “Chiến lược kinh
tế xã hội”, “Chiến lược ngoại giao”, “Chiến lược dân số”, “Chiến lược khoa
học, công nghệ”… Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta cũng gặp rất
nhiều khái niệm cũng được hình thành từ sự kết hợp trên. Ở phạm vi vĩ mô có

thể gặp các khái niệm: “Chiến lược phát triển ngành”, “Chiến lược công
nghiệp hoá hướng về xuất khẩu”, ở phạm vi vi mô thuật ngữ chiến lược cũng
có sự kết hợp với các khái niệm, phạm trù quản lý doanh nghiệp hình thành
các thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh”, “Chiến lược Marketing”, …
Sự xuất hiện các thuật ngữ nói trên không chỉ đơn thuần là vay mượn khái
niệm, mà bắt nguồn từ sự cần thiết phản ánh thực tiễn khách quan của quản lý
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Do các cách tiếp cận không giống nhau về chiến lược mà các quan niệm về
chiến lược đưa ra cũng khác nhau. Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm
chung, thống nhất về phạm trù này. Có thể nêu ra một vài quan điểm như sau:
Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược như là: “Việc xác định các
mục tiêu, mục đích cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một
chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực
hiện mục tiêu này.” (Chandler, A.(1962). Strategy and Structure. Cambrige,
Massacchuesttes. MIT Press)
Đến những năm 1980 Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn
“Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các
chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt
5
chẽ” (Quinn, J., B. 1980. Strategies for Change: Logical Incrementalism.
Homewood, Illinois, Irwin).
Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi
trường có rất nhiều thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ
chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay
đổi, để đáp ứnng nhu cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu
quan” (Johnson, G., Scholes, K. (1999). Exploring Corporate Strategy, 5
th
Ed.
Prentice Hall Europe).

Brace Henderson cho rằng “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế
hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức.
Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế của
bạn”.
Michael Porter cũng tán thành nhận định của Henderson: “Chiến lược
cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một
chuỗi hoạt động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo”.
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là
phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và
khả năng khai thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh
được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để
thực hiện mục tiêu đó.
1.1.1.2 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam
trong nhiều lĩnh vực. Có thể nói việc xây dựng và thực hiện chiến lược thực
sự đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan
trọng của quản trị doanh nghiệp, nó đang được áp dụng rộng rãi trong doanh
nghiệp. Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là
nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu
dài hạn của doanh nghiệp”. Coi chiến lược kinh doanh là một quá trình quản
trị đã tiến tới quản trị doanh nghiệp bằng tư duy chiến lược với quan điểm:
Chiến lược hay chưa đủ mà phải có khả năng tổ chức thực hiện tốt mới đảm
6
bảo cho doanh nghiệp thành công. Quản trị doanh nghiệp mang tầm chiến
lược. Đây chính là quan điểm tiếp cận đến quản trị chiến lược phổ biến hiện
nay.
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh

Tuy còn có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến
lược song các đặc trưng cơ bản của chiến lược trong kinh doanh được quan
niệm tương đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là:
- Chiến lược xác định rõ các mục tiêu cơ bản phương hướng kinh doanh
cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực
hoạt động quản trị doanh nghiệp. Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm
bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh
doanh thường xuyên biến động.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động
của doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Nó chỉ mang tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt động kinh
doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét
tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh
để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng
của chiến lược gây ra.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực (nhân sự, tài sản hữu hình và vô hình) năng lực
cốt lõi của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi
thế, nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ
xây dựng, đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ
sở phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
- Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, tổ chức
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm
quản trị viên cao cấp. Để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn,
sự bí mật thông tin trong cạnh tranh.

7
1.1.3 Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Trong thời kỳ bao cấp, khái niệm chiến lược kinh doanh của các doanh
nghiệp ít được sử dụng bởi vì các doanh nghiệp không cần thiết phải xây
dựng chiến lược kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời kỳ này, các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh mà cấp trên đưa
xuống. Chiến lược kinh doanh trong thời kỳ này chỉ là một mắt xích kế hoạch
hoá cho rằng nhà nước có trách nhiệm hàng đầu trong việc hoạch định chiến
lược phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong tất cả các lĩnh vực: xã hội,
kinh tế, chính trị…Chính phủ quản lý và vận hành toàn bộ quá trình phát triển
của đất nước. Do đó, hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng chiến lược kinh
doanh theo một khuôn mẫu cứng nhắc. Qua thực tế trong thời kỳ bao cấp đã
làm hạn chế tính ưu việt của chiến lược kinh doanh, do đó chưa thấy được
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
Nghị Quyết Đại Hội VI, với các nội dung đổi mới sâu sắc trong đường lối
chính trị, đường lối kinh tế với quan điểm xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu
bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chuyển sang hạch toán kinh
doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp đã dành được
quyền tự chủ trong kinh doanh, tự phải tìm ra con đường riêng cho phù hợp
để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Do vậy, chiến lược kinh
doanh là không thể thiếu được trong giai đoạn hiện nay. Khi chuyển sang kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, đa số các doanh nghiệp phải đối mặt với
điều kiện kinh doanh khó khăn, phức tạp, mang tính biến động và rủi ro cao,
song việc làm cho doanh nghiệp thích nghi với sự thay đổi của môi trường là
hết sức cần thiết, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Thực tế, những bài học thành công về thất bại trong kinh doanh đã chỉ ra có
những tỷ phú xuất thân từ hai bàn tay trắng với số vốn ít ỏi nhờ có được chiến
lược kinh doanh tối ưu và ngược lại cũng có những nhà tỉ phú, do sai lầm
trong đường lối kinh doanh của mình đã phải trao lại cơ ngơi cho địch thủ của

mình trong thời gian ngắn. Sự đóng cửa của những công ty làm ăn thua lỗ và
sự phát triển của doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thực sự
phụ thuộc vào một phần đáng kể vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
đó.
Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp được
thể hiện ở những mặt sau:
8
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích và
hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn
của doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác
nghiệp. Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ ràng,
không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất
phương hướng, có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không gắn
được với dài hạn hoặc chỉ thấy cục bộ mà không thấy được vai trò của cục bộ
trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng được
các cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những
nguy cơ và mối đe doạ trên thương trường kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển
liên tục và bền vững.
- Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề
ra cách quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo cơ sở
vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào
tạo bồi dưỡng nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
Cội nguồn của thành công hay thất bại phụ thuộc vào một trong những yếu
tố quan trọng là doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh như thế nào. Qua đó,
có thể thấy được chiến lược kinh doanh như một bánh lái của con tàu để nó

vượt được trùng khơi về trúng đích khi mới khởi sự doanh nghiệp. Nó còn
được ví như cơn gió giúp cánh diều bay lên cao mãi mãi.
1.2 PHÂN LOẠI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau mà có các loại chiến lược kinh
doanh khác nhau.
 Căn cứ vào tính thực tiễn của chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh dự kiến: Là sự kết hợp tổng thể của các mục tiêu,
các chính sách và kế hoạch hành động nhằm vươn tới mục tiêu dự kiến của
doanh nghiệp. Chiến lược này được xây dựng nhằm thể hiện ý chí và kế
hoạch hành động dài hạn của một doanh nghiệp do người lãnh đạo, quản lý
đưa ra.
9
- Chiến lược kinh doanh hiện thực: là chiến lược kinh doanh dự kiến được
điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố của môi trường kinh doanh diễn ra trên
thực tế khi tổ chức thực hiện. Chiến lược kinh doanh dự kiến sẽ trở thành
chiến lược kinh doanh hiện thực khi nhiều điều kiện và hoàn cảnh thực tế
trong khi thực hiện chiến lược có khả năng phù hợp với những điều kiện và
hoàn cảnh đã được tính đến trong chiến lược kinh doanh dự kiến.
 Căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp: là chiến lược kinh doanh tổng
thể nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp và cách thức phân bổ
nguồn lực để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh: nhằm xây dựng lợi thế
cạnh tranh và cách thức thể hiện nhằm định vị doanh nghiệp trên thị trường.
- Chiến lược kinh doanh cấp chức năng: là những chiến lược liên quan đến
các hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho chiến lược kinh
doanh cấp doanh nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh.
 Căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh trong nước: là những mục tiêu dài hạn và kế
hoạch hành động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm phát triển hoạt động của

mình trên thị trường trong nước.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế: là tổng thể mục tiêu nhằm tạo vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
 Căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh kết hợp: kết hợp phía trước, kết hợp phía sau, kết
hợp theo chiều ngang, kết hợp theo chiều dọc.
- Chiến lược kinh doanh theo chiều sâu: thâm nhập thị trường, phát triển
thị trường, phát triển sản phẩm.
- Chiến lược kinh doanh mở rộng: đa dạng hoá đồng tâm, đa dạng hoá
theo chiều ngang, đa dạng hoá hoạt động theo kiểu hỗn hợp.
- Chiến lược kinh doanh đặc thù: liên doanh, liên kết, thu hẹp hoạt động,
thanh lý.
1.3 NỘI DUNG QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
 Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng chiến lược kinh doanh
10
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh chúng ta cần quán triệt những quan
điểm sau đây:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh phải căn cứ vào việc khai thác các yếu
tố then chốt của doanh nghiệp để giành thắng lợi.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa vào việc phát huy các ưu thế và các
lợi thế so sánh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên cơ sở khai thác những nhân tố
mới, nhân tố sáng tạo.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên cơ sở khai thác triệt để các
nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.
Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được
khái quát theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.1: Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh
1.3.1 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp

1.3.1.1 Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp
Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp thực chất là xác định lĩnh vực kinh
doanh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua sản phẩm, dịch vụ, thị trường
và cũng có thể ở công nghệ chế tạo.
Việc xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp phải đảm bảo một số yêu cầu
sau:
- Nhiệm vụ xác định rõ ràng phải được thông báo cho toàn doanh nghiệp
và công chúng bên ngoài được biết.
11
- Nhiệm vụ phải đúng đắn và hợp lý. Điều đó cho phép tạo ra định hướng
cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Phải thể hiện được tầm nhìn của doanh nghiệp, tầm nhìn xa và rộng đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp không được quá rộng và chung
chung. Nếu nhiệm vụ xác định quá rộng có thể làm mất đi hình ảnh của doanh
nghiệp và công chúng khó nhận biết doanh nghiệp. Trái lại, nhiệm vụ cũng
không nên xác định quá hẹp. Điều đó có thể đưa doanh nghiệp vào ngõ cụt
cho sự phát triển trong tương lai.
1.3.1.2 Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
 Bản chất mục tiêu của chiến lược
Xác định mục tiêu chiến lược là bước đầu tiên trong quá trình hoạch định
chiến lược và là bước rất quan trọng. Bởi vì, việc xác định đúng mục tiêu
chiến lược sẽ là căn cứ, định hướng chỉ đạo cho các bước tiếp theo của quá
trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là căn cứ để
đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
Theo nghĩa chung nhất, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược thể hiện trong bản
tuyên ngôn sứ mệnh là lời phát ngôn rõ ràng tham vọng mà doanh nghiệp theo
đuổi. Như vậy, mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt tới của
doanh nghiệp. Nó là sự cụ thể hoá mục đích của doanh nghiệp về hướng, quy
mô, cơ cấu và tiến trình triển khai theo thời gian. Trong nền kinh tế thị

trường, nhìn chung các doanh nghiệp theo đuổi ba mục đích chủ yếu. Đó là:
tồn tại, phát triển và đa dạng hoá.
Cần phải phân biệt mục tiêu chiến lược cũng như mục tiêu chung của
doanh nghiệp với dự báo. Một dự báo là một chỉ dẫn cái có thể đạt được trong
hoạt động tương lai có tính đến hoạt động quá khứ của doanh nghiệp. Dự báo
trên sự tính toán, nhưng nhìn chung nó biểu hiện một xu hướng. Việc xác
định các mục tiêu thể hiện ý chí muốn vươn lên của doanh nghiệp và cần phải
đạt được.
 Phân loại mục tiêu chiến lược
Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được phân loại theo các
căn cứ sau:
- Căn cứ vào vị trí thứ bậc của mục tiêu: Theo cách này có mục tiêu hàng
đầu và mục tiêu thứ cấp. Với một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế
12
thị trường thì mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Các mục tiêu thứ cấp, theo
P.Drucker là để cân bằng giữa các hành vi ngắn hạn với vấn đề dài hạn,
thường là: thị phần, đổi mới năng suất, kết quả công việc và sự phát triển của
bộ phận quản lý, thái độ của công nhân viên và trách nhiệm đối với xã hội.
- Căn cứ vào thời gian: có mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cân
đối được vấn đề ngắn hạn và dài hạn là vô cùng quan trọng.
Thực tiễn đã chứng tỏ rằng nếu doanh nghiệp quá đề cao mục tiêu ngắn
hạn sẽ thiên về cắt giảm chi phí được coi là chưa cấp bách tại thời điểm đó,
chẳng hạn những chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí marketing và các
chi phí cho đầu tư mới. Đương nhiên nhờ cắt giảm đầu tư sẽ tăng nhanh được
chỉ số hoàn vốn đầu tư ngắn hạn. Nhưng hậu quả là thiếu đầu tư, thiếu đổi
mới và hiểu biết thị trường và những điều đó sẽ ảnh hưởng đến chỉ số hoàn
vốn dài hạn.
- Căn cứ vào các bộ phận, nhóm khác nhau trong doanh nghiệp: gồm mục
tiêu của các cổ đông, mục tiêu của ban giám đốc, mục tiêu của người lao
động, mục tiêu của công đoàn.

- Căn cứ theo các loại chiến lược tương ứng: ứng với loại mục tiêu sẽ được
xem xét dưới góc độ là mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp, mục tiêu của
từng phân đoạn chiến lược – hoặc còn gọi là đơn vị kinh doanh và mục tiêu
theo chức năng (thương mại, hành chính, tài chính, nhân lực…)
 Các yêu cầu xác định hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp
Tuỳ theo góc độ quan sát và cách tiếp cận mà có các phương pháp hình
thành các mục tiêu chiến lược khác nhau của doanh nghiệp. Song dù tiến hành
theo phương pháp nào thì việc xác định các mục tiêu phải đảm bảo được các
yêu cầu như sau:
- Các mục tiêu phải xác định rõ ràng trong từng thời gian tương ứng và
phải có các mục tiêu chung cũng như mục tiêu riêng cho từng lĩnh vực hoạt
động.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết tương hỗ lẫn nhau. Mục tiêu này
không cản trở mục tiêu khác. Cũng phải kết hợp hài hoà mục tiêu của các cổ
đông, của nhà lãnh đạo và của người lao động nói chung.
13
- Phải xác định được rõ mục tiêu ưu tiên, điều đó thể hiện tính thứ bậc của
hệ thống mục tiêu. Như vậy có mục tiêu cần được ưu tiên và có mục tiêu
mang tính hỗ trợ.
1.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài
Việc xây dựng chiến lược tốt phụ thuộc vào sự am hiểu tường tận các điều
kiện môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang phải đương đầu. Các yếu
tố môi trường có một ảnh hưởng sâu rộng vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ
các bước tiếp theo quá trình xây dựng chiến lược.
Phân tích môi trường bên ngoài bao gồm phân tích môi trường vĩ mô và
môi trường ngành.
HÌNH 1.1: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1.3.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế:

Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến
thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường
phân tích bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng khác nhau của
nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng
đến tiêu dùng. Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở
rộng các hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút dẫn
đến làm giảm chi phí tiêu dùng đồng thời tăng các lực lượng cạnh tranh.
- Lãi suất: Mức lãi suất sẽ quyết định đến mức cầu cho các sản phẩm của
doanh nghiệp.
14
- Lạm phát: Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công
có thể không làm chủ được. Như vậy, lạm phát cao sẽ là mối đe doạ đối với
doanh nghiệp.
- Các chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Nó có thể vừa tạo ra một vận
hội tốt cho doanh nghiệp nhưng có thể sẽ là những nguy cơ cho sự phát triển
của chúng.
 Môi trường công nghệ
Sự thay đổi của công nghệ ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm
hoặc dịch vụ. Hơn nữa, sự thay đổi của công nghệ cũng ảnh hưởng tới các
phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu cũng như thái độ ứng xử của người lao
động. Từ đó đòi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới thay
đổi cùng những đầu tư cho tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên xu thế ảnh hưởng
của nhân tố này đối với các ngành, các doanh nghiệp là khác nhau nên phải
phân tích tác động trưc tiếp của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc ngành cụ thể nhất.
 Môi trường tự nhiên
Các nhà chiến lược khôn ngoan thường có những quan tâm đến môi
trường khí hậu và sinh thái. Đe doạ những thay đổi không dự báo được về khí
hậu đôi khi đã được các doanh nghiệp mà sản xuất, dịch vụ của họ có tính

mùa vụ, xem xét một cách cẩn thận. Tác động của điều kiện tự nhiên đối với
các quyết sách của doanh nghiệp từ lâu đã được thừa nhận. Ngày nay các vấn
đề về ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên
cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến các doanh
nghiệp phải thay đổi quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
 Môi trường chính trị, pháp luật
Các nhân tố chính trị, pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo các hướng
khác nhau. Chúng có thể tạo ra các cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự
cho doanh nghiệp. Các yếu tố đó bao gồm:
- Chính phủ: là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế
- Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn luôn là
sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện
sẽ là cơ sở để kinh doanh ổn định. Chẳng hạn luật bảo vệ môi trường là điều
mà các doanh nghiệp cần tính đến.
15
- Các quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo ra cơ hội lại
vừa có thể phanh hãm phát triển sản xuất.
- Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp cũng là điều quan trọng mà doanh nghiệp phải quan tâm.
 Môi trường toàn cầu
Ngày nay, nhiều nhà chiến lược đã gọi môi trường toàn cầu dưới cái tên
thế giới là "ngôi nhà chung". Trong bối cảnh đó môi trường quốc tế là một
trường hợp đặc biệt của môi trường chung bên ngoài doanh nghiệp. Mục đích
phân tích môi trường toàn cầu chỉ ra được các cơ hội và các mối đe doạ.
Nhưng bản chất các cơ hội và đe doạ ở phương diện quốc tế đối với doanh
nghiệp có ít nhiều khác biệt nếu chỉ lấy môi trường bên ngoài trong phạm vi
của một nước Việt Nam.
1.3.2.2 Phân tích môi trường ngành
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH
 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại

Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình M.Porter là quy mô
cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của một ngành sản xuất. Nếu
các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và

×