Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.51 KB, 102 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty Tem”
SVTH: Nguyễn Thành Quang
Lớp: T/c – D2000- QTKD
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2
1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2
1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả 2
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 7
1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh
7
1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi
doanh nghiệp 7
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 12
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 12
1.2.1.1. Nhân tố vốn 12
1.2.1.2. Nhân tố con người (lực lượng lao động) 12


1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
công nghệ 13
1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 14
1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp 15
1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 15
1.2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật 15
1.2.2.2. Môi trường kinh doanh 16
1.2.2.3. Môi trường tự nhiên 16
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng 16
1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh 17
1.2.2.6. Môi trường kinh tế và công nghệ 17
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 17
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
17
1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát 18
1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận 18
1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 22
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty tem 26
2.1. Khái quát về công ty tem Việt Nam 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy 27
2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ 27
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tem 28
2.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 31
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem 32
2.1.3.1. Đặc điểm của sản phẩm tem 32

2.1.3.2. Đặc điểm khách hàng 33
2.1.3.3. Đặc điểm thị trường 35
2.1.4. Đặc điểm về lao động 37
2.1.5. Đặc điểm về vốn 38
2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem 39
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000-2004 39
2.2.1.1. Tem cước phí 39
2.2.2.2. Tem chơi 41
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 46
2.2.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung 46
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 48
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 49
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
2.3.1. Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh 49
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 53
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Tem 56
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Tem 56
3.1.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới.56
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty 58
3.1.2.1. Duy trì và phát triển thị trường trong nước 58
3.1.2.2. Phát triển thị trường ngoài nước 60
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 61
3.2.1. Giải pháp phát triển sản phẩm 61
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có 62
3.2.1.2. Phát triển sản phẩm mới 62
3.2.1.3. Đa dạng hoá sản phẩm 65
3.2.1.4. Một số sản phẩm cụ thể triển khai trong năm 2005 65

3.2.2. Giải pháp phát triển thị trường trên Internet 66
3.2.3. Thông qua chính sách giá 68
3.2.4. Chính sách phân phối 69
3.2.5. Đa dạng hoá phương thức bán hàng 70
3.2.6. Khuyến khích sử dụng tem, hạn chế việc sử dụng máy in cước thay tem
tại các bưu cục 72
3.2.7. Giải pháp tăng cường xúc tiến yểm trợ 72
3.2.7.1. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo 72
3.2.7.2. Tăng cường công tác phổ cập nghiệp vụ tem bưu chính 75
3.2.7.3. Xúc tiến bán hàng 76
3.2.7.4. Dịch vụ sau bán hàng 77
3.2.8. Giải pháp về tổ chức quản lý, tuyển dụng, đào tạo nhân sự 78
3.2.9. Giải pháp về quản lý và sử dụng tài chính 79
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện biện pháp 80
Kết luận 81
Tài liệu tham khảo 83
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
Phụ lục.
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo
ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của
kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực hiện sự chuyển
mình và đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế – xã hội- chính trị. Đó là
bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng
vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem
nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty

Tem mới có điều kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đưa tin tức của nền
kinh tế và của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, trong điều kiện kinh tế hội nhập, muốn vậy,
Công ty Tem phải luôn luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế đòi hỏi Công ty Tem phải
có những giải pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả
cao hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất xúc tác mạnh vừa góp phần nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty, ngành
cũng như nền kinh tế đất nước. Là nền tảng góp phần vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nước. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, quá trình công
tác tại Công ty Tem và những kiến thức đã học tập, nghiên cứu tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với mong muốn Công ty có thể giải quyết
được những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Em đã chọn đề
tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Tem” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Tem.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong
cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều
có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát
triển cho phù hợp với những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay,
phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình
đang diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù
hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh. Có quan điểm cho rằng “Hiệu quả sản xuất diến ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sau cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới
hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên
phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có
thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần thiết rất
nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp

quy mô phù hợp với cầu thị trường. Thế nhưng không phải lúc nào điều kiện này
cũng trở thành hiện thực.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được két quả
đó. Manfredkuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ”. Từ các quan điểm trên có
thể hiểu một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan
hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể
tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng
công thức chung nhất như sau:
H= K/C
Với: H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết qủa đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản
xuất kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng
nhân tố.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản
xuất(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ
ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh
những cái gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD


Khoá luận tốt nghiệp
hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của
sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m
3
, lít… Các
đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ…Kết quả cũng có thể phản ánh
mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh
tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…Cần chú ý rằng không phải chỉ
kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó
thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm
hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa hầu như quá
trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong
ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể kết luận rằng liệu sản phẩm đó có tiêu thụ
được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về…
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng
các nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả
và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với
phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch
giữa kết quả và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh
mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá
trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó
tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ
thể nào đó điều khó xác định một cách chính xác.
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả SXKD

a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là
là hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ,
tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân…
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng
thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu
quả thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh.
Nhưng quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh
tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã
hội và hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau.
Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số
doanh nghiệp nào đó không đảm bảo nhưng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn
thu được. Điều này có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những
thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để
thu được hiệu quả kinh tế xã hội đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào
đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung
của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao động trên quản
điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế xã hội.
b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất
định và do đó họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi

tiêu thụ hàng hóa trên thị trường các doanh nghiệp đều cố gắng tối ưu hóa lợi
nhuận thông qua giá cả, song thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản
phẩm. Sở dĩ như vậy là do thị trường trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động
xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
đã đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt
bằng trao đổi phải thông qua một mức mức giá do chính thị trường quyết định.
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy
đến cùng cũng chỉ là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh
tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như sau:
- Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một
trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải
đánh giá được trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh chứng minh được với các phương án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu
quả khác nhau để từ đó tìm ra được phương án tối ưu. Chính từ ý tưởng như vậy,
cần có sự phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả quả so sánh trong sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiểu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn,
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra,…
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện
một thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí
hay không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý sản xuất kinh

doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay
nhỏ cũng phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa
chọn một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất.
Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sanhs mặc dù độc lập với nhau
song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ
của nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định
phương án tối ưu. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng
phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương án và tìm ra mức
chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là hiệu quả so sánh.
d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ
đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm…
Thứ hai; Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn
hoặc thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu
quả lâu dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với
nhau. Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn
hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương
lai.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý
kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập
hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa
lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để
các nhà quản trị thực hiện chức năng
1.1.2.2.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với
mọi doanh nghiệp
Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu
nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử
dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán,
không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực
tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, là một
phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử
dụng chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng
quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của
con người lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại
càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối.
Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con
người phải lựa chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải
lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa
dạng. Khi đó loài người chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng

trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động
đất đai
Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định
kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít,
không có lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt
được lợi nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh
nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả
hơn.

Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng
ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong
khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại
càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt
buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai?Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất
đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt
động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
Thị trường là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra
đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết
và lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá , giá cả, tiền tệ Như các
quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị
trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp
trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan
hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản
xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành.
Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của

các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
cho mình một phương thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các
phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị
trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này,
đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách
quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
nhập của mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh
là điều kiện hết sức quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và
có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu
cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu

cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới
là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự
phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển
và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để
phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng
nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được nhấn mạnh.
+Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh .
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà
cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các
doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không
tồn tại được thị trường.
+Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất
xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao
nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh
nghiệp. Hiệu qủa kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là
tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con
đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh cảu doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng
phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn kinh doanh .
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô
có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.2.1.2. Nhân tố con người (Lực lượng lao động)
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở
thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên
quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần
thấy rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo.
Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc
thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp
với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động.
Thực tế do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn
kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa

sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với
kiểu dáng phù hợp với người tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có
thể bán với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp
tác động đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay
và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những
doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong
làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh
1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho
sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí
cảu mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đảng và nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác
động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách
rời khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành
công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong
các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò
quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ lạc hậu
sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và
giá thành tăng.

Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh
tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản
phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là
phương pháp có hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã
chuyển sang cạnh tranh chất lượng. Như vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên
tiến có thể giải quyết được các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra.
Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của
việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công
nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày
càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
-Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng , sản phẩm, thông
qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
-Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
-Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh
doanh .
-Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa,
công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả
nước.
1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế
thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính
xác về cung cầu thị trường, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ, đối thủ cạnh tranh ,
thông tin về giá cả , tỷ giá
Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết

các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước
khác có liên quan.
Trong sản xuất kinh doanh biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các
đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh , có chính
sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của
nhiều doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin cần thiết và xử lý, sử dụng các
thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời
sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh , xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp .
1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm
sản xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng
lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc
nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức
năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao
động đạt hiệu quả cao.
- Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh
nghiệp một cách vững chắc và ổn định.
1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1.2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị
được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh
hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển
của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp
luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực
hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác
động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi
trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất ngành nghề, phương thức
kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí
của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông chi phí vận chuyển, mức độ về
thuế Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tóm lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công
cụ vĩ mô …
1.2.2.2. Môi trường kinh doanh
Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như là: Đối thủ
cạnh tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ
cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,…
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.3. Môi trường tự nhiên
Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính
như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,…

1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình
độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh …. và do
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng
yếu kém sẽ ngược lại.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng
và đúng luật là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để
doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn
lên phía trước để "vượt qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình
một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được
các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
1.2.2.6. Môi trường kinh tế và công nghệ
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này
quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm
năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp,
bao gồm:
- Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu hướng mở/đóng
của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp…

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật/công nghệ,
khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành
kinh tế.
1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bưu chính viễn thông (BCVT) là một vấn đề
phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
(lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Để đánh giá chính xác và có
cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp BC-VT cần
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi
tiết (cụ thể) để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp thống nhất với công
thức đánh giá hiệu quả chung.
1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và
vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng
sản phẩm dịch vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận ròng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào.
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh chi phí đầu vào, được tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia
tăng. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó
đã tạo điều kiện nghiên cứu hiệu qủa SXKD - BCVT một cách toàn diện hơn.
1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết
quả đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những
chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lượng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi

cho việc tính toán và phân tích. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả
sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
BCVT bao gồm:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Như chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản
phẩm dịch vụ, là nhân tố quan trọng trong quá trình SXKD. Do vậy trong công
tác quản lý, sử dụng lao động, người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển
dụng, đãi ngộ đối với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả SXKD.
- Doanh thu bình quân
d
ld
=
Trong đó: T- số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
D
t
-Doanh thu trong kỳ
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Khoá luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng
cao. Trong số nhân viên của doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông được chia
thành hai nhóm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số
nhân viên trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung binh chung thì chưa hợp lý,
do đó để đánh giá được chính xác ,hoàn hảo người ta cũng chia doanh thu bình
quân một lao động thành từng trường hợp khác nhau, ta có công thức:
D
ldtt
=

Trong đó: T
tt
: Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ.
- Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động.
Lt =
Trong đó:L
n
: lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh
- Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chí phí tiền lương
d
tt
=
- Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
l
tl
=
Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh , doanh nghiệp bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,lợi nhuận. Do vậy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là việc làm cần thiết để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế người
ta sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính viễn
thông nói riêng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng
công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD


×