Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần đại thuận chi nhánh lương sơn trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 119 trang )

i

MỤC LỤC
trang
MỤC LỤC i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3
1.1. Cơ sở lý thuyết cơ bản của hoạt động xuất khẩu: 3
1.1.1. Khái niệm và cơ sở hình thành hoạt động xuất khẩu: 3
1.1.2. Nội dung của xuất khẩu: 3
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu: 3
1.1.4. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu: 5
1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu: 6
1.1.6. Lợi ích của hoạt động xuất khẩu: 7
1.1.7. Các hình thức xuất khẩu: 8
1.1.8. Thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu: 12
1.2. Qui trình của công tác tổ chức xuất khẩu: 13
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và chọn đối tác: 13
1.2.2. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng: 13
1.2.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: 16
1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình mua bán. 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp: 17
1.3.1. Các yếu tố vĩ mô: 17
1.3.2. Các yếu tố vi mô: 18
1.4. Giới thiệu về thị trường xuất khẩu: 19
1.4.1. Khái niệm: 19
1.4.2. Vai trò của thị trường xuất khẩu: 20
1.4.3. Phân loại thị trường xuất khẩu: dựa vào các tiêu thức sau 21


1.4.4. Các phương pháp phân khúc thị trường: 22
1.4.5. Các yếu tố của thị trường xuất khẩu: 22
1.2.6. Tình hình xuất khẩu thủy sản trên các thị trường của Việt Nam trong
thời gian qua: 23
ii

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẠI THUẬN CHI NHÁNH LƯƠNG SƠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM
2009. 29
2.1. Giới thiệu về công ty: 29
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Đại Thuận: 29
2.1.2. Giới thiệu về công ty cổ phần Đại Thuận chi nhánh Lương Sơn: 32
2.1.2.1. Giới thiệu chung: 32
2.2. Giới thiệu qui trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa hóa của chi nhánh: 38
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh: 39
2.3.1. Điều kiện tự nhiên: 39
2.3.2. Yếu tố xã hội: 40
2.3.3. Nguyên vật liệu: 41
2.3.4. Yếu tố lao động: 44
2.3.5. Yếu tố về vốn: 47
2.3.6. Yếu tố về máy móc thiết bị và công nghệ: 45
2.4. Tình hình xuất khẩu thủy sản nói chung của chi nhánh: 47
2.4.1. Tình hình xuất khẩu thủy sản của chi nhánh Lương Sơn trong thời
gian qua (2007- 2009): 47
2.4.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: 47
2.4.3. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu: 53
2.4.4. Giá cả xuất khẩu và cạnh tranh: 58
2.4.5. Cơ cấu thị trường xuất khẩu: 60
2.5. Tình hình xuất khẩu thủy sản của chi nhánh sang các thị trường chủ yếu: 65
2.5.1. Tình hình xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản: 65

2.5.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của chi nhánh sang thị trường Hàn
Quốc: 74
2.6. Tình hình xuất khẩu của chi nhánh theo phương thức thanh toán: 78
2.6.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 78
2.6.2. Phương thức thanh toán bằng TTR: 79
2.6.3. Tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán : 80
2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của chi nhánh: 84
2.7.1. Các yếu tố vĩ mô: 84
2.7.2. Các yếu tố vi mô: 86
2.8. Những mặt đạt được và hạn chế của chi nhánh: 88
iii

2.8.1. Những thành tựu đạt được: 88
2.8.2. Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản: 89
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI THUẬN CHI NHÁNH
LƯƠNG SƠN 91
3.1. Cơ sở để đưa ra giải pháp: 91
3.1.1. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong thời gian tới: 91
3.1.2. Căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng nhập khẩu ròng thủy
sản của các thị trường nhập khẩu chủ yếu là Nhật Bản và Hàn Quốc: 94
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng của chi nhánh và phương hướng xuất khẩu thủy
sản của chi nhánh trong thời gian tới: 95
3.2. Một số biện pháp nhằm duy trì và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của chi
nhánh: 95
3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: 95
3.2.2. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: 96
3.2.3. Tiếp tục ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm. 96
3.2.4. Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm theo hướng phát triển các mặt hàng có
giá trị gia tăng. 98

3.2.5. Cố gắng duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng 99
3.2.6. Xây dựng chính sách giá cho sản phẩm xuất khẩu tại chi nhánh: 100
3.3. Khuyến nghị: 100
3.3.1. Đối với nhà nước: 100
3.3.2. Đối với ngành: 101
3.3.3. Đối với công ty cổ phần Đại Thuận chi nhánh Lương Sơn: 101
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105





iv

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- AKFTA: Hiệp định thương mại hàng hóa khu vực mậu dịch tự do ASEAN-
Hàn Quốc.
- ASEAN: hội liên hiệp các nước khu vực Đông Nam Á.
- BTC: bộ tài chính.
- BTS: bộ thủy sản.
- HACCP: quy trình kiểm soát chất lượng đến điểm tới hạn.
- KHCN: khoa học công nghệ.
- KCS: bộ phận quản lý chất lượng của chi nhánh.
- L/C: phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- NAFIQAD: cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
- NAFIQUAVED: trung tâm kiểm tra chất lượng an toàn, vệ sinh thủy sản.
- NFPQIS: cục thanh tra chất lượng thủy sản Hàn Quốc.
- PGS-TS: phó giáo sư- tiến sĩ.

- QĐ: quyết định.
- SLHĐXK: số lượng hợp đồng xuất khẩu.
- TG1ĐHXKBQ: trị giá 1 đơn hàng xuất khẩu bình quân.
- TNHH: trách nhiệm hữu hạn.
- TTg: thủ tướng chính phủ.
- TTR: phương thức thanh toán bằng ứng tiền trước.
- WTO: tổ chức thương mại quốc tế.











v

DANH MỤC CÁC BẢNG
trang
Bảng 2.1: Sản lượng thu mua thủy sản của chi nhánh Lương Sơn trong thời gian
qua 2007- 2009 42
Bảng 2.2: Giá trị thu mua nguyên liệu thủy sản của chi nhánh trong giai đoạn từ
năm 2007- 2009 43
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lao động của chi nhánh từ năm 2007 đến năm 2009 45
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu và biến động tài sản của công ty cổ phần Đại
Thuận chi nhánh Lương sơn từ năm 2007 đến năm 2009 48
Bảng 2.5: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty Cổ Phần Đại Thuận chi

nhánh Lương Sơn năm 2007 – 2009. 51
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu của chi nhánh Lương Sơn trong giai đoạn 2007-
2009. 47
Bảng 2.7: Cơ cấu sản lượng xuất khẩu của chi nhánh sang các thị trường của chi
nhánh từ năm 2007 đến năm 2009. 49
Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty cổ
phần Đại Thuận chi nhánh Lương Sơn từ năm 2007 đến năm 2009. 50
Bảng 2.9: Cơ cấu sản lượng các mặt hàng theo chất lượng sản phẩm xuất khẩu
của chi nhánh từ năm 2007 đến 2009 55
Bảng 2.10: Bảng kim ngạch xuất khẩu cơ cấu mặt hàng theo chất lượng sản phẩm
của chi nhánh từ năm 2007 đến năm 2009. 56
Bảng 2.11: Bảng giá bình quân xuất khẩu của chi nhánh năm 2007-2009 58
Bảng 2.12: Cơ cấu sản lượng xuất khẩu sang các thị trường của chi nhánh trong
giai đoạn 2007- 2009 62
Bảng 2.13: Bảng giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường của chi nhánh
Lương Sơn từ năm 2007 đến năm 2009 63
Bảng 2.14: Cơ cấu sản lượng xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Nhật Bản
từ năm 2007- 2009 70
Bảng 2.15: Bảng kim ngạch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của chi nhánh Lương
Sơn sang thị trường Nhật Bản từ năm 2007 đến năm 2009. 71
Bảng 2.16: Sản lượng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc từ 2007- 2009 77
Bảng 2.17: Bảng kim ngạch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn
Quốc của chi nhánh từ năm 2007 đến năm 2009 77
vi

Bảng 2.18: Bảng tình hình thực hiện hợp đồng theo phương thức thanh toán của
chi nhánh từ năm 2007 đến năm 2009 81
Bảng 2.19: Bảng kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán của chi
nhánh từ năm 2007 đến năm 2009. 82
Bảng 3.1: Bảng dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới năm 2010. 92


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhành Lương Sơn 34
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của chi nhánh Lương sơn 37
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty cổ phần Đại Thuận
chi nhánh Lương Sơn 51
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của chi nhánh Lương Sơn sang
thị trường Nhật Bản từ năm 2007 đến năm 2009 72
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của chi nhánh sang thị trường
Hàn Quốc từ năm 2007 đến năm 2009 77
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán của chi
nhánh từ năm 2007 đến năm 2009. 83
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản thế giới năm 2010. 93












1


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, vừa mang lại nhiều cơ hội đầy hứa
hẹn nhưng cũng có nhiều thách thức với các thành phần kinh tế. Trong đó có hoạt
động xuất khẩu nói chung và ngành thủy sản nói riêng. Đặc biệt là ngành thủy sản
là ngành đầu tiên được ưu tiên tự do xuất khẩu và tự cân đối. Và trong giai đoạn
hiện nay thì ngành này vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng mang lại ngoại tệ
cho đất nước. Và nó cũng đang từng bước góp phần nâng cao vị thế kinh tế của Việt
Nam trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, sự phát triển của ngành thủy sản đã ảnh
hưởng tích cực đến nền kinh tế. Như nó góp phần quan trọng trong tổng sản phẩm
quốc nội của nước ta, giải quyết công ăn việc làm cho người dân và đảm bảo an
ninh xã hội.
Đất nước ta đang trên đà phát triển và tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế thế
giới như ASEAN, APEC, WTO…. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp không
ngừng đổi mới để ngày càng thích nghi tốt hơn với tình hình hiện nay. Để vừa nâng
cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình vừa đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đặc biệt, là trong giai đoạn hiện nay dân số ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó thì
đời sống của người dân ngày càng cao. Do đó, họ càng quan tâm đến sức khỏe của
mình trong đó có nguồn thực phẩm. Đặc biệt là thực phẩm từ thủy sản đáp ứng tốt
yêu cầu của khách hàng.
Và trong giai đoạn vừa qua thì ngành này có những thành công ban đầu. Từ một
nước không có tên bản đồ xuất khẩu thủy sản thành những nước xuất khẩu thủy sản
hàng đầu thế giới. Như kim ngạch xuất khẩu năm 2008 là 4,5 tỷ USD, năm 2009 là
4,25 tỷ USD và dự đoán năm 2010 là vượt 4,5 tỷ USD. Để đạt được mục tiêu đề ra
thì cần có sự phối hợp của toàn ngành từ các cơ quan ban ngành hữu quan đến
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản.
Xuất phát từ nhận định trên, sau một thời gian nghiên cứu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần Đại Thuận chi nhánh Lương Sơn. Và được sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, nay em chọn đề tài:

“ Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần Đại Thuận chi nhánh
Lương Sơn trong thời gian qua ( 2007-2009)” để làm rõ vấn đề trên.
2

2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu thực trạng xuất khẩu của công ty cổ phần Đại Thuận chi nhánh
Lương Sơn trong thời gian qua. Để từ đó,biết được những mặt được cũng như
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của chi nhánh.
3. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 phần
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết của hoạt động xuất khẩu.
- Chương 2: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Đại Thuận chi
nhánh Lương Sơn từ năm 2007 đến năm 2009.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của chi
nhánh
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh: phương pháp tuyệt đối, phương pháp bình quân, phương
pháp tương đối.
- Thu thập dữ liệu qua các phòng ban và các trang web có liên quan.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng: Tình hình xuất khẩu của chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu của chi nhánh từ năm 2007 đến năm
2009.
6. Hạn chế:
Thời gian có hạn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu hạn hẹp, khả năng còn hạn
chế còn nhiều thiếu sót mong quí vị thông cảm.
Sinh viên thực hiện


Huỳnh Trung Hải









3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU

1.1. Cơ sở lý thuyết cơ bản của hoạt động xuất khẩu:
1.1.1. Khái niệm và cơ sở hình thành hoạt động xuất khẩu:
a. Khái niệm:
- Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm hay
cung cấp dịch vụ ra nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ đó phải được di chuyển ra
khỏi quốc gia đó.
- Xuất khẩu hàng hóa là các hàng hóa hữu hình được đưa ra thị trường nước
ngoài theo các hợp đồng đã ký.
b. Cơ sở hình thành hoạt động xuất khẩu:
Dựa trên lợi thế cạnh tranh tuyệt đối theo lý thuyết của Adam Smith và lợi thế
cạnh tranh tương đối theo lý thuyết của Ricardo. Bởi vì mỗi quốc gia đều có lợi thế
nhất định so với các nước khác như điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực…
Chính điều này, nó đã thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, trong đó có thương
mại thủy sản.
1.1.2. Nội dung của xuất khẩu:
Gồm có 3 đối tượng cơ bản:
- Người mua: Khách hàng nước ngoài.

- Ngưới bán: Tổ chức kinh doanh trực tiếp hay cá nhân, đơn vị thụ ủy tổ chức
xuất khẩu.
- Hàng hóa xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, với chính sách mở cửa của mình
mà nước ta đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Và xuất khẩu đã và đang chứng minh
được vai trò của mình trong nền kinh tế. Được thể hiện như sau:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, xuất khẩu quyết định cho qui
mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
 Do công nghiệp hóa cần theo những bước đi thích hợp và là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của đất nước ta. Và để công
nghiệp hóa trong thời gian ngắn để theo kịp trình độ các nước trên thế giới thì cần
có nguồn vốn lớn để mua máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
4

 Nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu là từ xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước
ngoài, vay nợ và viện trợ, thu từ hoạt động du lịch và dịch vụ, xuất khẩu sức lao
động…Trong đó, các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ… tuy nó quan
trọng nhưng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Do đó, nguồn
vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu hàng hóa và nó quyết định qui mô nhập khẩu.
Điều này đã được chứng minh trong lịch sử, thời kì 1986- 1990 thì ngoại tệ thu về
từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa đảm bảo 75% nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu. Cũng
tương tự như thời kì 1991- 1995 là 66%, thời kì 1996-2000 là 50%. Và việc nguồn
vốn đầu tư từ bên ngoài tăng lên thuận lợi khi người chủ đầu tư và người cho vay
thấy được kim ngạch xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để trả nợ trở thành sự thật.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới có nhiều thay đổi do kết quả
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Ngày nay, đang diễn ra
sự phân công lao động trên phạm vi toàn thế giới. Và nước ta cũng nằm trong quá
trình này. Và có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với chuyển dịch cơ

cấu kinh tế là:
 Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu
cầu nội địa. Đối với nước ta có công nghệ sản xuất còn nghèo nàn lạc hậu thì cần
chủ động để phát huy lợi thế của mình chứ không nên chờ đợi.
 Coi thị trường và đặc điểm của thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thế giới để tổ chức sản xuất.
Và điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Và nó thể hiện ở các mặt sau:
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Vì khi
ngành xuất khẩu thủy sản phát triển thì nó cần các ngành khác hỗ trợ như nuôi trồng
thủy sản sản, khai thác thủy sản, ngành công nghiệp chế biến thủy sản phát triển,
ngành công nghiệp đóng tàu hay dịch vụ hậu cần…
 Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ thủy sản. Từ đó, nó
góp phần làm cho nền sản xuất ổn định và phát triển.
 Xuất khẩu tạo điều kiện, mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản phẩm
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
5

 Thông qua quá trình cạnh tranh khi hàng hóa tham gia xuất khẩu . Từ đó,
chất lượng của hàng hóa ngày càng được nâng cao. Và để đạt được điều này , yêu
cầu chúng ta phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
 Các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản
xuất, thúc đẩy mở rộng sản xuất.
- Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
 Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút
hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
 Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.

 Xuất khẩu tác động đến sản xuất làm cho qui mô, tốc độ sản xuất phát triển,
ngành nghề cũ khôi phục, ngành nghề mới ra đời. Sự phân công lao động này đòi
hỏi sử dụng lao động nhiều hơn, năng suất lao động cao hơn và đời sống nhân dân
được cải thiện.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Vì
xuất khẩu là bộ phận của hoạt động đối ngoại. Có thể là hoạt động xuất khẩu có
trước hay có sau các hoạt động đối ngoại khác. Nếu hoạt động xuất khẩu được đẩy
mạnh thì nó thúc đẩy các quan hệ khác phát triển theo như quan hệ tín dụng đầu tư,
mở rộng vận tải quốc tế.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế và
thực hiện công nghiệp hóa đất nước. (PGS-TS Nguyễn Thị Thu Thảo (2009),
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản tài chính,
trang 88-89).
1.1.4. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy sự phát
triển của cơ sở hạ tầng. Và nhà nước ta đang từng bước thực hiện nhiều biện pháp
nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo chiều hướng xuất khẩu. Nhằm làm gia
tăng nhanh chóng nguồn ngoại tệ cho quốc gia. Tóm lại, hoạt động xuất khẩu cần
hướng vào thực hiện các mục tiêu sau:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn,
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…)
6

- Khai thác có hiệu quả các lợi thế của đất nước để phát triển các ngành kinh tế,
góp phần tăng tích lũy về vốn. Để từng bước mở rộng vốn sản xuất tăng thu nhập
cho nền kinh tế.
- Từng bước cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm
tăng thu nhập của nhân dân.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu.

- Tạo ra những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị
trường thế giới cả về chất lượng và số lượng.
- Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế
giới ngày càng phát triển.
(nguồn: GS- TS Bùi Xuân Lưu, PGS- TS Nguyễn Hữu Khải (2007), Giáo trình
Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại Thương, Nhà xuất bản lao động- xã
hội, trang 363)
1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu:
- Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước nói riêng
và thế giới nói chung. Điều này đã được minh chứng qua lịch sử như các nước NIC,
Hàn Quốc, Đông Nam Á, Đài Loan, Singapor… Bằng cách tiết kiệm các nước này
dung vào những ngành công nghiệp xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao. Và trở thành
những nước có thu nhập cao vào cuối những năm 1980.
- Nếu hoạt động xuất khẩu được định hướng tốt sẽ cho phép các nước quy hoạch
tốt nhằm tận dụng hiệu quả theo qui mô và những lợi ích của việc chuyên môn hóa
quốc tế, góp phần tạo công ăn việc làm và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
nước.
- Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, thúc đẩy quan
hệ giao thương giữa thị trường trong nước và ngoài nước. Và nó sẽ kéo theo các
hoạt động và quan hệ chính trị ngày càng tốt hơn nhằm phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều mặt tích cực nhưng khi thiếu sự
quan tâm chỉ đạo hay chỉ đạo không nghiêm túc. Lúc này, nó lại là yếu tố kìm hãm
sự phát triển của quốc gia. Do đó, hoạt động xuất khẩu cần có sự quan tâm chỉ đạo
chặt chẽ từ các cấp ban ngành từ địa phương đến trung ương.
7

1.1.6. Lợi ích của hoạt động xuất khẩu:
a. Đối với quốc gia:
Thông thường thì sản xuất chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong nước nhưng khi có

hoạt động xuất khẩu thì thị trường tiêu thụ của hàng hóa tăng lên. Chính vì vậy, nó
cho phép khối lượng hàng tiêu dùng tăng với số hàng sản xuất. Và nó cho phép có
sự thay đổi phù hợp trong các điều kiện của sản xuất từ đó làm tăng đường giới hạn
khả năng sản xuất. Vì vậy, xuất khẩu có các lợi ích sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.
- Đạt được hiệu quả kinh tế nhờ qui mô (Lợi ích hiệu quả từ việc tăng qui mô).
- Lợi ích thúc đẩy cạnh tranh (giảm nguồn lợi thị trường của các công ty trong
nước).
- Hợp lý hóa sản xuất, phân phối (loại bỏ các công ty kém hiệu quả).
- Tăng tốc độ, phong phú về sản phẩm có lợi cho người sản xuất và người tiêu
dùng.
b. Đối với doanh nghiệp:
Thông thường các nhà kinh tế khi đề cập đến lĩnh vực xuất khẩu thì chỉ nói đến
xuất khẩu ở phạm vi quốc gia. Nhưng trong cái tổng thể đó thì xuất khẩu của các
doanh nghiệp có vai trò nhất định đối với xuất khẩu của mỗi quốc gia. Vậy lợi ích
của doanh nghiệp khi xuất khẩu là gì, động lực để doanh nghiệp xuất khẩu là:
- Doanh nghiệp sử dụng khả năng thừa của mình.
 Do khi sản xuất thì các doanh nghiệp thường tính đến khả năng sản xuất
trước mắt và lâu dài.Vì vậy, họ chỉ thường tính khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu
nội địa. Nhưng khi khả năng sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa là điều thường
xuyên xảy ra.
 Nhưng việc chuyển sang sản xuất loại hàng hóa mới thì gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, doanh nghiệp tìm kiếm lợi ích từ thị trường nước ngoài. Hơn nữa các
nước nhỏ thường có khuynh hướng thương mại hơn nước lớn. Lý do là kỹ thuật sản
xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải sản xuất với qui mô lớn nếu họ muốn có hiệu quả
lớn hơn nhu cầu nội địa.
- Giảm chi phí. Mỗi doanh nghiệp có thể giảm được 20%- 30%. Chi phí mỗi lần
sản lượng của nó được tăng lên gấp đôi. Sự giảm giá này là do:
 Trang trải chi phí cố định nhờ có sản lượng lớn hơn.
 Vận chuyển và thu mua với số lượng lớn hơn.

8

 Gia tăng hiệu quả vì sản xuất với số lượng lớn.
Chính vì vậy, nó đã tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường do giảm chi phí có thể làm giảm hay ổn định giá bán.
- Lợi ích nhiều hơn. Do doanh nghiệp có thể bán trên cả thị trường nội địa và thị
trường nước ngoài. Trong đó, có thể họ nhận được nhiều lợi ích hơn từ thị trường
nước ngoài. Vì môi trường cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, chu kỳ sống của sản
phẩm có thể ở thị trường nội địa đang ở giai đoạn bão hòa nhưng ở thị trường nước
ngoài nó lại đang ở giai đoạn đầu. Hay do chính sách của chính phủ trong nước hay
ngoài nước về thuế khóa và điều chỉnh tỷ giá hoái đối.
- Phân tán rủi ro. Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, người sản xuất
có thể tối thiểu hóa các biến động về nhu cầu, có được nhu cầu này do chu kỳ sản
phẩm thay đổi từ nước này sang nước khác và sản phẩm có thể nằm trong những
giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của sản phẩm ở những nước khác nhau. Do
mở rộng thị trường người sản xuất có thêm nhiều khách hàng và do đó họ có thể
giảm được nguy cơ bị mất bất kì khách hàng riêng rẽ nào hay ít khách hàng.
- Cơ hội xuất khẩu tăng. Việc kinh doanh có thể đến từ phía nhà xuất khẩu hay
nhà nhập khẩu. Công việc kinh doanh được thúc đẩy có thể từ phía nhà nhập khẩu
vì họ đang tìm kiếm nguồn cung cấp rẽ và các bộ phận có chất lượng hơn để sử
dụng cho qui trình sản xuất của họ. Việc doanh nghiệp đang tìm kiếm mặt hàng mới
từ nước ngoài để bổ sung cho mặt hàng đang có của họ, nhằm tăng doanh số bán.
Nhờ có nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp và rẻ sẽ giúp doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Bằng cách mở rộng các nhà phân phối ở
nước ngoài, doanh nghiệp sẽ tránh được nguy cơ phải phụ thuộc vào bất kì nhà cung
ứng nào.
(nguồn: GS- TS Bùi Xuân Lưu, PGS- TS Nguyễn Hữu Khải (2007), Giáo trình
Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại Thương, Nhà xuất bản lao động- xã
hội, trang 76- 82)
1.1.7. Các hình thức xuất khẩu:

1.1.7.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp:
a. Khái niệm:
Đây là hình thức mua bán hàng hóa quốc tế, trong đó người bán ( người sản
xuất, người cung ứng ) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau ( bằng cách gặp
9

mặt, qua thư từ, điện thoại ) để bàn bạc về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao
dịch khác.
b. Ưu điểm:
- Giúp cho người bán nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất
lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Giúp cho người bán không bị chia sẽ lợi nhuận.
- Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.
c. Nhược điểm:
- Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao.
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ kinh danh xuất
khẩu giỏi như giỏi về giao dịch đàm phán, vững về ngoại ngữ, am hiểu luật pháp
quốc tế, có kinh nghiệm mua bán hàng hóa quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán
quốc tế thông thạo.
Đây đều là những điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam vì đa số các doanh
nghiệp của ta đều ở qui mô vừa và nhỏ.
1.1.7.2. Hình thức xuất khẩu qua trung gian:
a. Khái niệm:
Đây là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian
bên thứ ba. Và người thứ ba này được hưởng một khoản tiền nhất định.
b. Các hình thức xuất khẩu qua trung gian:
- Môi giới:
 Khái niệm: là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán,
được người mua và người bán ủy thác tiến hành bán hay mua hàng hóa hay dịch vụ.
 Đặc điểm:

 Người môi giới không được đứng tên của mình mà đứng tên người ủy thác.
 Người môi giới không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá
nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.
 Quan hệ giữa người ủy thác và người môi giới dựa trên sự ủy thác từng lần,
chứ không dựa trên hợp đồng dài hạn.
- Ủy thác xuất khẩu:
 Khái niệm: là hình thức xuất khẩu qua trung gian thương mại. Các trung
gian này trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện giao nhận hàng hóa với đối
10

tác nước ngoài hay chỉ thực hiện theo hợp đồng mà bên sản xuất và bên mua đã đàm
phán xong.
 Đặc điểm:
 Bên nhận ủy thác phải thỏa mãn các điều kiện đã thỏa thuận trước với bên ủy
thác.
 Việc xuất khẩu ủy thác được thực hiện qua hợp đồng gọi là hợp đồng xuất
khẩu ủy thác.
Một doanh nghiệp nên xuất khẩu ủy thác khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hàng hóa muốn bán ra thị trường nước ngoài. Nhưng vì doanh nghiệp không có
đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp cho nên doanh nghiệp này đã ủy nhiệm cho doanh
nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu làm dịch vụ xuất khẩu cho mình.
- Đại lý xuất khẩu:
 Khái niệm: là tự nhiên nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sự ủy thác của người ủy thác.
 Phân loại:
 Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được ủy thác: Đại lý toàn quyền; tổng đại lý;
đại lý đặc biệt.
 Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác: Đại lý thụ
ủy; đại lý hoa hồng; đại lý kinh tiêu.
c. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu qua trung gian:

- Có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy tác do
những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa lý.
- Ít đầu tư ra nước ngoài do họ có cơ sở vật chất sẵn.
- Giảm chi phí vận tải nhờ dịch vụ của trung gian.
d. Nhược điểm của hình thức xuất khẩu qua trung gian:
- Doanh nghiệp mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường.
- Lợi nhuận bị chia sẽ.
- Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
Do những lợi hại nêu trên mà doanh nghiệp sử dụng trung gian khi:
- Khi thâm nhập vào thị trường mới.
- Khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới.
11

- Khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian.
- Khi mặt hàng đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt.
1.1.7.3. Tái xuất khẩu:
a. Khái niệm:
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu chưa
qua chế biến ở nước tái xuất.
b. Các hình thức tái xuất:
- Tái xuất theo đúng nghĩa, trong đó hàng hóa đi từ nước xuất khẩu sang nước
tái xuất rồi lại xuất khẩu từ nước tái xuất ( tạm nhập ) sang nước nhập khẩu.
- Chuyển khẩu, trong đó hàng hóa đi từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu,
nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
c. Phân biệt tái xuất với kinh doanh quá cảnh:
- Kinh doanh quá cảnh là kinh doanh dịch vụ vận tải chở hàng từ nước ngoài, từ
cửa khẩu biên giới này đến cửa khẩu biên giới khác.
- Người kinh doanh tái xuất thường ký một hợp đồng nhập khẩu và một hợp

đồng xuất khẩu.
1.1.7.4. Gia công quốc tế:
a. Khái niệm:
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công,
nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác- gọi là bên đặt gia
công và nhận thù lao- gọi là phí gia công.
b. Các hình thức gia công quốc tế:
- Căn cứ vào quyền sở hữu nguyên liệu:
 Giao nguyên liệu nhận thành phẩm.
 Mua đứt bán đoạn.
 Hình thức kết hợp.
- Căn cứ vào số bên tham gia quan hệ gia công:
 Gia công hai bên hay gia công đơn giản.
 Gia công nhiều bên hay gia công chuyển tiếp.
- Căn cứ vào giá cả gia công:
 Hợp đồng thực thi thực thanh.
 Hợp đồng khoán.
c. Ưu điểm:
12

- Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ ra chi phí cho hoạt động bán sản
phẩm xuất khẩu.
- Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu bao bì.
d. Nhược điểm:
- Tính bị động cao. Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào bên
phía đặt gia công: thị trường, giá bán sản phẩm, nguyên vật liệu, mẫu mã…
- Có trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy
móc cho bên phía Việt Nam, sau một thời gian không có thị trường đặt gia công nữa

hay đưa máy móc trang thiết bị cũ, lạc hậu sang nước ta dẫn tới công nhân làm việc,
mệt nhọc và ô nhiễm môi trường.
- Có trường hợp lợi dụng hình thức gia công để đưa các hàng hóa chưa đăng ký
hay nhãn hiệu giả vào Việt Nam.
- Quản lý định mức gia công và thanh lý hợp đồng gia công không tốt sẽ là chỗ
hỡ để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam.
(Nguồn: GS-TS Võ Thanh Thu (2005), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu,
Nhà xuất bản thống kê, trang 193-203)
1.1.8. Thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh mua bán ở phạm vi quốc tế. Nó không chỉ là
hành vi buôn bán riêng rẽ mà là cả quan hệ buôn bán cả trong và ngoài nước. Nhằm
đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cải thiện và từng bước nâng
cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên nó cũng mang lại nhiều bất lợi cho nền kinh tế và
nó được thể hiện như sau:
a. Thuận lợi:
- Nó phát huy tính năng động, sáng tạo của mọi người, mọi đơn vị, mọi tổ chức,
mọi ngành nghề, mọi địa phương… Nhưng chúng ta phải biết lựa chọn mặt hàng
xuất khẩu có lợi thế và mang lại hiệu quả cao. Chính điều này , nó thúc đẩy cá nhân
hay tổ chức thực hiện tốt hơn. Các luồng thông tin và các quan hệ được sử dụng một
cách triệt để hơn.
- Và việc thực hiện xuất khẩu trong nền kinh tế nhiều thành phần như nước ta
hiện nay. Thì nó tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Chính vì vậy, nó sẽ tạo ra sự kiểm
soát lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia xuất khẩu. Và chính sự cạnh tranh này làm
13

cho các chủ thể không ngừng đổi mới. Nó làm cho chất lượng hàng hóa ngày càng
được nâng cao, thúc đẩy đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thường xuyên và có ý
thức hơn.
- Hình thành các liên doanh liên kết giữa các chủ thể trong nước và nước ngoài
một cách tự giác hơn. Bên cạnh đó, nó từ từ loại bỏ các doanh nghiệp có sản phẩm

kém chất lượng và góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu địa phương.
- Ngoài ra, xuất khẩu làm cho sự liên kết giữa các nhà sản xuất và các nhà khoa
học ngày càng chặt chẽ. Chính vì vậy, nó khơi dậy nhiều nguồn chất xám trong và
ngoài nước.
b. Khó khăn:
- Vì sự cạnh tranh nên tất yếu dẫn đến rối ren trong buôn bán. Vì vậy, nó cần có
sự quản lý của nhà nước. Nếu như không có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời sẽ gây
ra các thiệt hại về kinh tế trong quan hệ với nước ngoài. Như buôn lậu, trốn thuế,
hàng giả, tha hóa đạo đức, tư tưởng…
- Sự cạnh tranh trong xuất khẩu còn dẫn đến sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ
thể, kinh doanh bằng các biện pháp xấu, thôn tính lẫn nhau … Do đó công việc
quản lý không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà phải tính đến các mặt khác như văn
hóa, đạo đức, xã hội….
1.2. Qui trình của công tác tổ chức xuất khẩu:
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và chọn đối tác:
- Nghiên cứu tiếp cận thị trường:
 Mục đích: Nhằm tìm kiếm thị trường xuất khẩu và thời điểm kinh doanh có
hiệu quả.
 Nội dung nghiên cứu: cung cầu và quan hệ cung cầu; thị hiếu tiêu dùng và
tập quán tiêu dùng; hệ thống kinh tế, chính trị, pháp luật; nghiên cứu những thông
tin về ngoại thương của đối tác; điều kiện địa lý; điều kiện khí hậu thời tiết; điều
kiện giao thông vận tải.
- Chọn đối tác:
 Mục đích: chọn ra bạn hàng có làm ăn uy tín, tin cậy và lâu dài.
 Nội dung nghiên cứu: tìm hiểu thực lực, nhu cầu, ý định, lực lượng đàm phán
của đối tác.
1.2.2. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng:
- Giao dịch đàm phán: có các hình thức như sau:
14


 Giao dịch đàm phán bằng thư tín:
 Khái niệm: Đây là hình thức mà qua thư từ gởi bằng bưu điện, telex, fax
hoặc email, người mua và người bán thỏa thuận với nhau những điều kiện cần thiết
của hợp đồng.
 Ưu điểm:
+Chi phí giao dịch thấp.
+ Phạm vi giao dịch rộng.
+ Có thời gian cân nhắc, suy xét.
+ Dễ tiếp nhận, làm bằng chứng của việc giao dịch.
 Nhược điểm:
+ Thông tin chậm.
+ Không hiểu rõ khách hàng.
+ Không tin hạn chế.
+ Khó đánh giá được khả năng thực của họ.
 Giao dịch đàm phán qua điện thoại:
 Khái niệm: Đây là hình thức giao dịch qua đường dây điện thoại quốc tế,
người mua và người bán thực hiện giao dịch đàm phán với nhau để đi đến ký kết
hợp đồng ngoại thương.
 Ưu điểm:
+ Nhanh chóng.
+ Tận dụng được thời cơ.
 Nhược điểm:
+ Chi phí tốn kém.
+ Không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận.
+ Trình bày không được hết ý.
 Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp:
 Khái niệm: Đây là hình thức hai bên mua bán sẽ trực tiếp gặp gỡ nhau để
giao dịch, đàm phán.
 Ưu điểm:
+ Đẩy nhanh tốc độ đàm phán.

+ Giải quyết những bất đồng phức tạp giữa các bên, tạo sự thông hiểu lẫn nhau,
duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhau.
15

Kết quả đàm phán có được sự xác nhận pháp lý ngay của các bên khiến cho hợp
đồng nhanh chóng đi vào thực hiện.
 Nhược điểm:
+ Chi phí đàm phán tốn kém.
+ Cần có đội ngũ đàm phán giỏi nghiệp vụ.
 Giao dịch đàm phán qua mạng internet ( đối thoại qua mạng internet )
 Khái niệm: Đây là hình thức đàm phán trực tiếp với nhau qua mạng internet.
Và hình thức này ngày càng được sử dụng nhiều và có thể trở thành một hình thức
đàm phán chủ yếu trong ngoại thương.
 Ưu điểm:
+ Chi phí ít tốn kém.
+ Đẩy nhanh tốc độ đàm phán.
+ Giải quyết các bất đồng phức tạp giữa các bên.
 Nhược điểm:
Chất lượng đường truyền ảnh hưởng đến thời gian đàm phán, tâm lý của những
người tham gia đàm phán.
- Kí kết hợp đồng:
Nếu việc đàm phán có kết quả sẽ dẫn đến việc kí kết hợp đồng mua bán ngoại
thương. Hợp đồng phải được lập dưới dạng văn bản, bao gồm các hình thức sau:
 Hợp đồng gồm một văn bản trong đó ghi nội dung mua bán, mọi điều kiện
giao dịch đã thỏa thuận và có chữ ký hợp lệ của cả hai bên.
 Hợp đồng gồm nhiều văn bản như những điện báo thư từ giao dịch. Ví dụ
như hợp đồng gồm có đơn cháo hàng cố địnhcủa người bán và chấp nhận của người
mua hay đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán.
 Hợp đồng được lập bằng văn bản là bắt buộc đối với các đơn vị xuất khẩu
của ta trong quan hệ với các nước. Bởi vì, nó xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của

2 bên mua và bán. Ngoài ra, hình thức văn bản còn tạo thuận lợi chi hoạt động
thống kê, theo dõi, kiểm tra việc kí kết hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng có một số điều cần chú ý như sau:
- Cần có sự thỏa thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết trong
khi kí kết. Một khi đã kí rồi thì rất khó khăn và bất lợi.
- Văn bản thường do một bên soạn thảo. Trước khi kí kết bên kia xem xét kĩ
lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt được trong đàm phán, tránh
16

việc để cho đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm
chưa thỏa thuận và bỏ qua những điểm đã thống nhất.
- Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, cách trình bày đúng nội dung
đã thỏa thuận, không để tình trạng mập mờ có thể suy diễn ra nhiều cách.
- Hợp đồng nên đề cập đến nhiều vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để
giải quyết những điểm mà hai bên không đề cập đến.
- Những diều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm hàng hóa
định mua bán, điều kiện hoàn cảnh tự nhiên xã hội… của hai bên, từ đặc điểm quan
hệ giữa hai bên.
- Trong hợp đồng không được có những diều khoản trái với luật lệ hiện hành
của người mua hoặc người bán.
- Người đứng ra kí kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền kí kết hợp đồng.
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên đều
thông thạo.
1.2.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Đây là công tác quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, tương lai và doanh
thu của doanh nghiệp. Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm các bước quan trọng
sau:
- Bước 1: Kiểm tra L/C do bên mua mở có phù hợp hay không.
- Bước 2: Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có).
- Bước 3: Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.

- Bước 4: Kiểm nghiệm hàng hóa.
- Bước 5: Ủy thác thuê tàu.
- Bước 6: Mua bảo hiểm.
- Bước 7: Làm thủ tục hải quan.
- Bước 8: Giao hàng cho người vận tải.
- Bước 9: Lập bộ chứng từ thanh toán.
- Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình mua bán.
Đây là công tác quan trọng sau mỗi lần thực hiện hợp đồng. Là công tác phân tích
kết quả, có điều chỉnh kết quả kịp thời, rút kinh nghiệm để thực hiện hợp đồng sau tốt
hơn. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hoạt động xuất khẩu thường dùng là:
- Số lượng thực hiện xuất khẩu so với kế hoạch.
17

- Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch.
- Tiến độ xuất khẩu so với hợp đồng đã kí.
- Chi phí kinh doanh.
- Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp:
1.3.1. Các yếu tố vĩ mô:
- Quan hệ giữa các quốc gia về chính trị, kinh tế, thương mại. Tuy hoạt động
xuất khẩu sang các thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải kể đến
chính sách thương mại giữa các quốc gia. Vì khi doanh nghiệp đưa hàng hóa của
mình thâm nhập vào thị trường. Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều yếu tố như
hàng rào thuế quan hay hàng rào phi thuế quan như tiêu chuẩn kỹ thuật. Và việc áp
dụng các tiêu chuẩn này như thế nào là phụ thuộc vào mối quan hệ giữa nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu.
- Công cụ quản lý kinh tế của nhà nước. Ở các nước khác nhau thường áp dụng
các chính sách thương mại khác nhau thông qua đường lối, chính sách phát triển
kinh tế của nhà nước. Và các công cụ thường được sử dụng như thuế, hạn ngạch, tín

dụng xuất khẩu…
 Công cụ chính sách thương mại thuộc về thuế quan.
 Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá đồng ngoại tệ và nội tệ thay đổi cũng gây ảnh hưởng
trực tiếp đến xuất khẩu. Xuất khẩu có lợi khi tỷ giá tăng, do vậy nếu khi doanh
nghiệp nhận thấy tỷ giá tăng thì cần tăng cường xuất khẩu.
 Hạn ngạch xuất khẩu.
- Môi trường trong nước: Môi trường của nước xuất khẩu tác động lớn đến
thương mại quốc tế và vấn đề xuất khẩu của các doanh nghiệp. Đó là môi trường
kinh tế, luật pháp, chính trị.
 Môi trường kinh tế trong nước tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh
dễ dàng hơn. Các nhân tố của môi trường này cùng với cơ sở hạ tầng, hệ thống
thông tin liên lạc, hoạt động của hệ thống ngân hàng…Tất cả đều tác động tích cực
hay tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nếu môi trường chính trị, luật pháp ổn định, hoàn chỉnh thì nó thúc đẩy sự
sản xuất phát triển. Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch lựa chọn đối
tác. Điều này có ý nghĩa trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.
18

Bên cạnh đó thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng và khả năng bán hàng
của doanh nghiệp.
- Môi trường nước nhập khẩu: Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không có
khả năng kiểm soát được. Mỗi môi trường có sự khác biệt về văn hóa, chính trị,
ngôn ngữ, rào cản kỹ thuật, chính sách thương mại mà quốc gia đó đang theo
đuổi…sẽ tác động đến sự thành công của chiến lược của doanh nghiệp.
1.3.2. Các yếu tố vi mô:
- Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có từ 3 nguồn:
 Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp địa phương ở thị trường đó.

 Đối thủ là các doanh nghiệp của nước mình cũng tham gia thâm nhập vào thị
trường đó.
 Đối thủ là các doanh nghiệp nước ngoài.
Phân loại:
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Đây là các đối thủ đang có mặt trên thị trường,
do đó chúng ta dễ dàng đối phó được.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đây là các đối thủ hiện đang sản xuất kinh doanh
các mặt hàng khác hay chưa có trên thị trường. Do họ được chuẩn bị kỹ trước khi
gia nhập ngành. Chính vì vậy, khi gia nhập ngành thì họ gây tổn thất lớn cho công
ty. Mặc dù không phải thị trường nào cũng có đối thủ tiềm ẩn nhưng để đảm bảo an
toàn thì công ty nên tạo ra hàng rào ngăn cách gia nhập ngành như chất lượng hay
giá cả mà họ không có khả năng gia nhập.
- Nhà cung ứng: Họ là những người đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào cần
thiết cho doanh nghiệp và đối thủ để sản xuất hàng hóa. Dù họ có thay đổi dù nhỏ từ
phía họ thì sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khách hàng: Đây là những người mua hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tổ chức sản xuất như thế nào là phụ thuộc vào họ. Do đó, các doanh nghiệp
nên chú ý đến khách hàng như thực hiện chế độ chăm sóc khách hàng, giảm giá cho
khách hàng truyền thống…
- Sản phẩm thay thế: Đây là những sản phẩm mà khi người tiêu dùng không
dùng chủng loại sản phẩm của mình thì dùng chủng loại sản phẩm đó. Các doanh

×