Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

phân tích quản trị chiến lược công ty dược phẩm amgen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 75 trang )

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

GVHD : TS. Nguyễn Thanh Liêm
Lớp học phần : QTCL3-1 và QTCL3-4.
SV Thực hiện : Nhóm Dược phẩm AMGEN.
Nguyễn Thị Thanh An 35K03.1
Trần Thu Trâm 35K17
Đinh Thị Thùy Giang 35K17
Lê Thị Thùy Trang 35K8.2
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 1
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ VIỄN CẢNH, SỨ MỆNH
CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM AMGEN.
I. NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Giới thiệu về Amgen
Amgen là công ty công nghệ sinh học độc lập lớn nhất thế giới chuyên nghiên
cứu, sản xuất, phân phối dược phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Cái tên
"Amgen" thực sự có nghĩa là ứng dụng Di truyền phân tử.
Được thành lập: 1980
Trụ sở: Thousand Oaks, California, Mỹ
Thành viên chủ chốt: Kevin W. Sharer
Sản phẩm: Epogen, Aranesp, Kineret, Enbrel, Neulasta, Nplate, Vectibix, Prolia, Xgeva,
Sensipar.
Công ty đã hoạt động được 32 năm, và đến nay.
Nhân viên: 17.400 nhân viên ( Năm 2010)
Website: Amgen.com
2. Lịch sử hình thành:
Ba mươi hai năm trước đây, Amgen tin rằng công nghệ sinh học có sức mạnh để
khôi phục sức khỏe, thậm chí là cứu sống và cải thiện cuộc sống của con người, điều mà


Amgen mơ ước chính là sự đổi mới trong các phương pháp cứu chữa con người, khai
thác tiềm năng khoa học để đưa vào dược phẩm một cách mới nhất, an toàn nhất… Để
thực hiện được điều này, năm 1980, ngưới sáng lập Bill Bowes đã bắt tay ngay vào việc
thưc hiện khát vọng của mình, ông cho xây dựng công ty ứng dụng Di truyền học phân
tử Inc, các dự án liên doanh vốn, nghiên cứu các sản phẩm dựa trên công nghệ tái tổ hợp,
hoạt động theo mô hình R&D nhằm tìm ra những sản phẩm với những sản phẩm mới có
giá trị cao trong y học.
a. Các thành tựu đạt được và ý nghĩa:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 2
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
- Năm 1985, Amgen bán cho Johnson & Johnson quyền kinh doanh sản phẩm
EPO để điều trị bệnh thiếu máu ở Hoa Kỳ và cho tất cả sử dụng ở châu Âu. Năm trước
đó, Amgen đã thành lập một liên doanh với Kirin Brewery Company, Ltd của Nhật Bản,
sản xuất và tiếp thị EPO tại Nhật Bản. Như vậy, Amgen đã mở rộng thị trường của mình,
từ Hoa Kỳ vươn sang châu Âu và có mặt ở cả Nhật Bản. Những năm về sau này, nó đã
thiết lập hoạt động ở Anh, Australia, Canada và Thụy Sĩ, châu Mỹ Latinh, châu Á và
Trung Đông, nơi Amgen có thể hình thành các hợp tác học thuật và y tế thuận lợi nhất, và
nơi có thị trường tiềm năng cho các sản phẩm của nó. Bên cạnh đó, Amgen còn phải thực
hiện chiến lược tuyển dụng đa văn hóa. Một phần của chiến lược nhân sự của Amgen là
thuê các nhà khoa học tài năng, nhà quản lý, và các thông tin y tế và đại diện tiếp thị từ
bất kỳ phần nào của thế giới.
- Năm 1989, việc Amgen cho ra đời sản phẩm Neupogen trong lúc Amgen đang
gặp khó khăn vì phải đương đầu với các vụ kiện với đối thủ cạnh tranh của mình đã đưa
Amgen vào 1 tầm cao mới. Tháng 5 năm 1991, Amgen đã nhận được $ 53.000.000 từ
Neupogen. Với doanh thu mang lại từ Epogen và Neupogen, năm 1992 Amgen gần như
trở thành l công ty công nghệ sinh học hàng đầu của Mỹ với $ 1 tỷ doanh thu và là công
ty dược phẩm toàn cầu độc lập duy nhất.
- Amgen cũng đã thực hiện việc mua lại nhiều công ty sinh học và dược phẩm như
từ năm 1994 đến nay, Amgen đã thực hiện 13 cuộc mua lại lịch sử. Chẳng hạn, năm
2006 Amgen mua lại tập đoàn dược phẩm Abgenix, điều đó đồng nghĩa với việc sở hữu

sản phẩm quan trọng nhất của công ty này: Panitumumab 1-thuốc điều trị ung thư tiên
tiến nhất vì thời điểm đó Amgen muốn nhấn mạnh sự tập trung vào phân khúc thị trường
ung thư.
- Những năm gần đây, Amgen liên tục xuất hiện trong tạp chí Fortune 500 trong
danh sách 500 công ty lớn nhất của Mỹ.
- Trong năm 2011, Amgen đã có nhiều thành tựu đáng chú ý, bao gồm cả việc đạt
được doanh thu kỷ lục sản phẩm của Mỹ và quốc tế là $ 11,7 tỷ USD và 3,6 tỷ đồng,
tương ứng.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 3
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
- Năm 2012, Amgen lọt vào top 10 công ty giàu tiền mặt nhất của Mỹ. Vòng đời
sản phẩm trong ngành khoa học này có thể mất từ 10 đến 15 năm kể từ khi bắt đầu
nghiên cứu tới khi được tung ra thị trường. Tuy nhiên khi đã ra đến thị trường, những sản
phẩm này thường có khả năng sinh lời rất cao. Các sản phẩm hiện nay của Amgen bao
gồm những phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư hay bị bệnh thận. 2 sản phẩm
bom tấn của tập đoàn Amgen là Neulasta và Neupogen đã làm tăng 7% doanh thu, lên tới
1,3 tỷ đô vào quý 4 năm 2011, tăng 0,1 tỷ so với cùng kỳ năm 2010, Trong năm 2011,
Amgen đã tiêu 8,3 tỷ đô la Mỹ trong việc mua lại cổ phần của chính hãng.
b. Các dòng sản phẩm của Amgen:
ENBREL (etanercept:
Chữa bệnh tự miễn dịch
ARANESP (darbepoetin alfa): Điều trị thiếu máu ở bệnh
nhân ung thư hóa trị
EPOGEN (Epoetin alfa:
Điều trị bệnh thiếu máu
NEULASTA (pegfilgrastim)
kích thích tủy xương để sản xuất các loại bạch cầu trung tín
hơn để chống nhiễm trùng ở bệnh nhân dùng hóa trị liệu
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 4
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN

NEUPOGEN (Filgrastim):
thuốc kích thích sự phát triển bạch cầu hạt
NPLATE (romiplostim):
pháp điều trị tiềm năng cho mãn tính vô căn (miễn dịch),
PROLIA (Denosumab)
Điều trị loãng xương
SENSIPAR (Cinacalcet):
bệnh thận mãn tính
XGEVA (denosumab):
Điều trị loãng xương
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 5
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
VECTIBIX (Panitumumab)
điều trị ung thư đại trực tràng
Đây là 10 sản phẩm chính được nghiên cứu trên công nghệ DNA tái tổ hợp, phân
phối rộng rãi toàn thế giới, với các chức năng chữa trị hiệu quả và được đứng hàng đầu
trong các danh mục sản phẩm y dược điều trị các bệnh ung thư, bệnh thận, viêm khớp
dạng thấp, các loại thiếu máu, bệnh xương và các bệnh nghiêm trọng khác. Trong đó
Eupogen và Neupogen là hai sản phẩm đầu tiên của Amgen có mặt trên thị trường và
thành công nhất tại thời điểm phát hành.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 6
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
c. Kết luận: Những giá trị Amgen giữ lại được:
- Amgen luôn giữ nguyên giá trị cốt lõi là “dựa trên nền tảng khoa học” của
mình. Amgen không ngừng nỗ lực taọ ra những sản phẩm chất lượng và luôn luôn chú
trọng đầu tư cho bộ phận R&D để tung ra thị trường những sản phẩm chất lượng phục
vụ nhu cầu của người bệnh. Hằng năm ngân sách chủ yếu của Amgen được dùng chủ yếu
vào bộ phận R&D. Amgen phấn đấu đưa những tiến bộ khoa học và công nghệ sinh học
vào phương pháp chữa bệnh, đổi mới khoa học cao, cải tiến liên tục trong tất cả các khía
cạnh của kinh doanh thông qua việc áp dụng các phương pháp khoa học. Amgen xem

phương pháp khoa học như một quá trình gồm nhiều bước bao gồm thiết kế thí nghiệm,
thu thập và phân tích dữ liệu và đưa ra quyết định hợp lý. Nó không phải là chủ quan
hay cảm xúc, mà là một quá trình cởi mở, hợp lý và hợp lý. Áp dụng phương pháp khoa
học trong tất cả các bộ phận của tổ chức. Và kết quả là sản phẩm thuốc liên tục nằm
trong danh sách thuốc bán chạy nhất Hoa Kỳ (Epogen, Neulasta).
- Một trong những giá trị mà Amgen lựa chọn đó là: “Creating a better place for
our employees to develop and prosper” -“Tạo ra một nơi làm việc tốt cho nhân viên phát
triển và thành công”. Và chính vì vậy, Amgen luôn quan niệm điều này: “Bạn phải là nơi
mà người ta muốn được vào làm việc”. Ở Amgen, nhân viên luôn được tôn trọng. Amgen
khuyến khích các cá nhân đưa ra ý kiến của mình, lắng nghe họ và thậm chí nhân viên
của Amgen cũng được quyền tham gia vào những quyết định cấp cao, có chế độ lương
thưởng đãi ngộ, Môi trường làm việc của Amgen cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của
làm việc chăm chỉ và tiêu chuẩn cao, thậm chí còn có nguy cơ mắc lỗi. Nghĩa là Amgen
khuyến khích sự mạo hiểm, bởi Amgen tin rằng có mạo hiểm mới tạo nên sự thành công.
Và theo ông Binder Chủ tịch và Giám đốc điều hành của công ty, những giá trị văn hóa
này là một trong những nhân tố làm nên sự thành công của Amgen.
II. BẢN TUYÊN BỐ SỨ MỆNH, VIỄN CẢNH CÔNG TY ĐANG THEO ĐUỔI:
1. Bản tuyên bố sứ mệnh:
• Bản đầy đủ:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 7
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
“Amgen strives to serve patients by transforming the promise of science and
biotechnology into therapies that have the power to restore health or even save lives. In
everything we do, we aim to fulfill our mission to serve patients. And every step of the
way, we are guided by the values that define us.”
Our Mission: To Serve Patients
 Dịch là:
“Amgen phấn đấu phục vụ bệnh nhân bằng cách chuyển đổi lời hứa của khoa học
và công nghệ sinh học vào các liệu pháp có tính mạnh mẽ để khôi phục lại sức khỏe hay
thậm chí là cứu sống người bệnh. Trong tất cả mọi thứ đã thực hiện, chúng tôi nhằm vào

mục đích hoàn thành sứ mệnh đó là để phục vụ bệnh nhân. Trong mỗi bước đi, công ty
chúng tôi được hướng dẫn bởi các giá trị đã được xác định”.
• Bản r út gọn: “Sứ mệnh của chúng tôi là phục vụ khách hàng”.
Từ bản tuyên bố sứ mệnh, ta có thể rút ra, bên hữu quan lớn nhất và duy nhất mà
Amgen hướng đến là khách hàng. Và Amgen thực hiện cam kết của mình bằng cách
chuyển đổi những tiến bộ của khoa học và công nghệ sinh học vào những sản phẩm
thuốc của mình để giúp cải thiện, khôi phục sức khỏe và duy trì mạng sống cho bệnh
nhân.
2. Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh:
Bước đầu tiên quan trọng trong quá trình xây dựng một tuyên bố sứ mệnh là xác
định hoạt động kinh doanh của tổ chức. Điều cốt yếu trong việc xác định này là phải trả
lời các câu hỏi: “Hoạt động kinh doanh của chúng ta là gì?”, “Nó sẽ là gì?” và “nó nên là
gì”. Chính câu trả lời cho ba câu hỏi này sẽ hướng dẫn cho việc xây dựng một tuyên bố
sứ mệnh.
Câu hỏi thứ nhất “Hoạt động kinh doanh của chúng ta là gì?”. Để trả lời câu hỏi
này, chúng ta phải xác định hoạt động kinh doanh của công ty trên ba phương diện:
- Ai sẽ được thỏa mãn (Nhóm khách hàng nào?): Khách hàng của Amgen là
những bệnh nhân có nhu cầu chữa bệnh.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 8
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
- Họ sẽ được thỏa mãn điều gì? (Khách hàng cần gì?): Khách hàng của Amgen
cần được khôi phục sức khỏe, hoặc thậm chí giữ được mạng sống của mình.
- Cách thức thỏa mãn nhu cầu khách hàng: Amgen phục vụ bệnh nhân bằng cách
chuyển đổi lời hứa của khoa học và công nghệ sinh học vào các sản phẩm thuốc của
mình để khôi phục lại sức khỏe hay thậm chí là cứu sống người bệnh. Amgen là một
doanh nghiệp theo định hướng khoa học, dựa trên đạo đức và đảm bảo chất lượng dành
riêng để giúp mọi người chống lại căn bệnh nghiêm trọng.
Hai câu hỏi tiếp theo là “Nó sẽ là gì?” và “nó nên là gì?”: Amgen xác định hoạt
động kinh doanh của nó là “phát hiện, phát triển, sản xuất, và cung cấp các phương
pháp điều trị sáng tạo của con người”. Amgen không mắc kẹt vào việc định nghĩa kinh

doanh theo sản phẩm mà nhìn nhận hoạt động kinh doanh của công ty hướng vào khách
hàng, cố gắng đoán trước được những thay đổi của thị trường và sẵn sàng thay đổi khi
thị trường thay đổi. Hoạt động kinh doanh của Amgen dựa trên sự phát triển khoa học và
công nghệ sinh học, luôn đảm bảo chất lượng, đạo đức và cũng như các giá trị khác mà
công ty tuyên bố.
a. Các giá trị :
Các giá trị là những gì mà nhà quản trị của công ty dự định sẽ kiểm soát, cách
thức kinh doanh của công ty hay những gì mà công ty sẽ tạo dựng cho tổ chức của mình.
Hay nói cách khác, đó chính là nền tảng để xây dựng nên văn hóa của công ty và nó như
là ngôi sao dẫn lối lợi thế của sự cạnh tranh. Và trong Amgen, các giá trị được định
hướng một cách rõ ràng và cụ thể để hướng đến mục tiêu chung của tổ chức đó là khách
hàng, nhân viên và các cổ đông.
b. Các giá trị cam kết ( đối với các bên hữu quan ):
• Create Value for Patients, Staff and Stockholders
“We provide value by focusing on the needs of patients. Amgen creates a work
environment that provides opportunities for staff members to reach their full potential.
We strive to provide stockholders with superior long-term returns while balancing the
needs of patients, staff and stockholders”.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 9
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
 Tạo ra giá trị cho bệnh nhân, nhân viên và các cổ đông:
Amgen cung cấp giá trị bằng cách tập trung vào các nhu cầu của bệnh nhân.
Amgen tạo ra một môi trường làm việc cung cấp những cơ hội cho các nhân viên để đạt
được tiềm năng đầy đủ của họ. Và Amgen cũng cố gắng để cung cấp cho các cổ đông
với cấp lợi nhuận trên mức dài hạn trong khi cân bằng nhu cầu của bệnh nhân, nhân
viên và các cổ đông.
c. Các nguyên tắc cam kết:
• Be Science-Based
“Our success depends on superior scientific innovation, integrity and continuous
improvement in all aspects of our business through the application of the scientific

method. We see the scientific method as a multi-step process that includes designing the
right experiment, collecting and analyzing data and rational decision making. It is not
subjective or emotional, but rather a logical, open and rational process. Applying the
scientific method in all parts of the oanization is expected and highly valued”
 Dựa trên khoa học.
“Sự thành công của chúng tôi phụ thuộc vào việc đổi mới khoa học cao, tính toàn
vẹn và cải tiến liên tục trong tất cả các khía cạnh của kinh doanh thông qua việc áp dụng
các phương pháp khoa học. Chúng tôi thấy phương pháp khoa học như một quá trình
gồm nhiều bước bao gồm thiết kế thí nghiệm, thu thập và phân tích dữ liệu và đưa ra
quyết định hợp lý. Nó không phải là chủ quan hay cảm xúc, mà là một quá trình có logic,
cởi mở và hợp lý. Việc áp dụng các phương pháp khoa học trong tất cả các bộ phận của
tổ chức là được trông chờ và đánh giá cao.”
Để hướng đến giá trị cốt lõi này thì công ty đã xây dựng một tổ chức R&D tốt
nhất. Amgen đã áp dụng bốn nguyên tắc hướng dẫn R & D, đầu tiên là tập trung vào
những căn bênh hiểm nghèo. Do khó khăn trong việc phát triển thành công một liệu pháp
mới, công ty tập trung nỗ lực vào phát triển các phương pháp điều trị. Tiếp theo là
nguyên tắc tiếp cận độc lập với từng bệnh nhân và từng căn bênh. Nguyên tắc mà công ty
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 10
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
đưa ra đó là phát triển các nghiên cứu lâm sàng. Và cuối cùng là làm việc liền mạch, tích
hợp.
• Compete Intensely and Win:
“We compete against time, past performance and industry rivals to rapidly achieve
high quality results. Winning requires taking risks. We cannot be lulled into complacency
by previous achievements. Though we compete intensely, we maintain high ethical
standards and demand integrity in our dealings with competitors, customers, partners
and each other.”
 Cạnh tranh mạnh mẽ và chiến thắng
“Chúng tôi cạnh tranh với thời gian, thành tích trong quá khứ và chạy đua công
nghiệp để nhanh chóng đạt được kết quả chất lượng cao. Việc chiến thắng đòi hỏi phải

chấp nhận rủi ro. Chúng tôi không thể thỏa mãn bởi những thành tích từng đạt được.
Mặc dù luôn cạnh tranh mạnh mẽ, chúng tôi vẫn duy trì các tiêu chuẩn cao về đạo đức
và toàn vẹn nhu cầu trong các giao dịch với các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, đối tác
và các bên khác.”
• Be Ethical
“We are relentless in applying the highest ethical standards to our products,
services and communications.”
 Đạo đức
“Chúng tôi không ngừng áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất cho các sản
phẩm, dịch vụ và thông tin liên lạc của chúng tôi”
Như chúng ta đã biết, Amgen là một công ty trong lĩnh vực công nghệ sinh học,
các phẩm của công ty ảnh hưởng lớn đến sức khỏe khách hàng vì vậy “ giá trị dựa trên
đạo đức “ là một giá trị quan trọng và thiết yếu của công ty. Nó mang cho mọi người sự
tin tưởng về những gì công ty đã làm. Qua các dòng sản phẩm mà công đã công bố thì
đã làm rõ hơn về giá trị mà công ty đang theo đuổi.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 11
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
• Trust and Respect Each Other
“Every job at Amgen is important and every Amgen staff member is important.
We attract diverse, capable and committed people and provide an environment that
fosters inclusion, respect, individual responsibility and values diversity. Trust is
strengthened through personal initiative and by obtaining quality results rapidly.”
 Tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
“Mỗi công việc tại Amgen là quan trọng và tất cả các nhân viên Amgen đều quan
trọng. Chúng tôi thu hút các nhân viên đa dạng, có khả năng, và cam kết cung cấp một
môi trường nuôi dưỡng bao gồm sự tôn trọng, trách nhiệm cá nhân và các giá trị đa
dạng. Tin tưởng được tăng cường thông qua các sáng kiến cá nhân và bằng cách lấy kết
quả chất lượng nhanh chóng.”
• Ensure Quality
“Quality is a cornerstone of all of our activities. We seek the highest quality

information, decisions and people. We produce high quality products and
services. Quality is woven into the fabric of everything we do.”
 Đảm bảo chất lượng
“Chất lượng là một nền tảng của tất cả các hoạt động của chúng tôi.Chúng tôi tìm
kiếm các thông tin, những quyết định và con người có chất lượng cao nhất. Chúng tôi sản
xuất các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao. Chất lượng được dệt thành từ tất cả mọi
điều mà chúng tôi làm.”
Thật vây, Amgen là một công ty hoạt động trong lĩnh vực trong công nghê sinh
học, luôn đưa ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu sức khỏe cho mọi người. Điều mà
công ty luôn hướng đến đó là cải thiện sức khỏe và cuộc sống của con người thông qua
các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp. Để đạt những điều đó, thì Amgen phải có
được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, với các thông tin nghiên cứu chính xác cùng với
cơ sở vật chất hiện đại, và công ty đang cố gắng hết sức để có thể đạt được điều đó. Kết
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 12
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
quả là những sản phẩm mà công ty đưa ra thị trường đã, đang và sẽ chứng minh cho giá
trị mà công ty đang theo đuổi.
• Work in Teams
“Our teams work quickly to move scientific breakthroughs from the lab through
the clinic to the marketplace and to support other aspects of our business. Diverse teams
working together generate the best decisions for patients, staff and stockholders. Our
team structure provides opportunities for Amgen staff to impact the direction of the
organization, to gain broader perspective about other functions within Amgen and to
reach their full potential”.
 Làm việc trong các nhóm.
Amgen đưa ra nguyên tắc là nhân viên phải làm việc nhóm với nhau. Nhóm làm
việc một cách nhanh chóng để chuyển những đột phá khoa học từ các phòng thí nghiệm
thực thông qua việc phòng thực hành để đến thị trường và hỗ trợ các khía cạnh kinh
doanh khác nhau của công ty. Những đội làm việc đa dạng cùng nhau tạo ra những quyết
định tốt nhất cho bệnh nhân, nhân viên và các cổ đông. Cơ cấu đội ngũ của Amgen cung

cấp cơ hội cho nhân viên ảnh hưởng đến sự chỉ đạo của tổ chức, để đạt được cái nhìn
rộng hơn về các chức năng khác trong Amgen và để đạt được tiềm năng đầy đủ của họ.
• Collaborate, Communicate and Be Accountable
“Leaders at Amgen seek input and involve key stakeholders in important
decisions. In gathering input, strong leaders will welcome diverse opinions, conflicting
views and open dialogue for serious consideration. They will clearly communicate
decisions and rationale openly and in a timely manner. Once a decision is made, the
leader and members of the team will all be accountable for the results and for
implementing the decision rapidly”.
 Phối hợp, Giao tiếp và chịu trách nhiệm:
Lãnh đạo tại Amgen tìm kiếm đầu vào và liên quan đến các bên liên quan để phối
hợp với nhau trong các quyết định quan trọng. Trong việc thu thập đầu vào, các nhà
lãnh đạo mạnh mẽ sẽ hoan nghênh các ý kiến khác nhau, quan điểm xung đột và đối
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 13
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
thoại mở để xem xét nghiêm túc. Họ sẽ giao tiếp rõ ràng các quyết định và lý do công
khai một cách kịp thời. Một khi quyết định được thực hiện, các nhà lãnh đạo và các
thành viên của đội sẽ chịu trách nhiệm về kết quả và thực hiện các quyết định nhanh
chóng.
B.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
I. Môi trường toàn cầu:
1. Biến đổi khí hậu và dịch bệnh toàn cầu:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 14
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
Vấn đề biến đổi khí hậu không phải là điều gì quá mới mẻ đối với chúng ta, bởi
trong thập niên 80 của thế kỷ trước, các nhà khoa học đã đưa ra những lời cảnh báo về sự
nóng lên toàn cầu. Tuy nhiên, một thực trạng đáng buồn là suốt thập kỷ qua, các quốc gia
trên thế giới dường như chưa tìm được tiếng nói chung trong việc giải quyết vấn đề này.
Giai đoạn 2000 - 2009 đã đánh dấu một thập niên nóng nhất trong lịch sử loài
người kể từ khi nhiệt độ Trái Đất được ghi lại. Theo báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ

về biến đổi khí hậu (IPCC) năm 2001, mật độ lượng khí thải CO2 trong không khí đã
tăng đột biến lên mức 38/100.000 - mức cao nhất trong hàng trăm ngàn năm trở lại đây,
đồng thời, mực nước biển ngày một dâng cao, gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến
cuộc sống của con người.
Khí hậu biến đổi có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đời sống và sức khoẻ cộng
đồng ở mọi quốc gia, đặc biệt là những người nghèo sinh sống ở những vùng dễ bị tác
động của biến đổi khí hậu gây ra (sóng thần vùng ven biển, các bệnh truyền nhiễm ở
vùng nhiệt đới ). NĂM 2004, vụ thảm họa sóng thần tràn vào 6 tỉnh ven biển miền Nam
Thái Lan đã làm cướp đi sinh mạng của hơn 5.000 người, Năm 2005, cơn bão lớn có tên
gọi là Katrina đã quét qua và tàn phá Gulf Coast của Hoa Kỳ. Gần đây nhất, năm 2009
động đất xảy ra ở một số nước châu Á (Trung Quốc, Hai-ti ), trong đó riêng Hai-ti số
người chết và bị thương hơn 250 ngàn người. Các thảm họa thiên nhiên còn để lại những
hậu quả nặng nề hơn sau đó, trong đó có sự tràn lan của bệnh dịch.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, tình hình bệnh dịch
trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, có những bệnh dịch mới đã xuất hiện như
SARS, Ebola, cúm A/H5N1 Năm 2003, dịch SARS và cúm A/H5N1 ở người xảy ra đã
khởi xướng sự quan tâm của toàn thế giới về những thách thức mới đối với gánh nặng
bệnh tật do các bệnh này gây ra và đe dọa nghiêm trọng đến các vấn đề kinh tế xã hội.
Giai đoạn này, Bệnh truyền nhiễm (BTN) cũng phát triển khá mạnh. Theo thống kê của
WHO có khoảng 15 triệu (>25%) trong số 57 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế
giới là do BTN. Trong số đó nhóm bệnh đứng hàng đầu là nhiễm trùng hô hấp,
HIV/AIDS, tiêu chảy, lao, nhóm bệnh có vắc xin, sốt rét, bệnh lây qua đường tình dục,
bệnh viêm màng não, viêm gan B và C, bệnh ký sinh trùng, sốt xuất huyết và các BTN
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 15
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
khác. Gánh nặng bệnh tật do nhóm BTN gây ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, đặc
biệt ở trẻ em (khoảng 3 triệu trẻ em chết mỗi năm do bệnh sốt rét và tiêu chảy). Những
BTN mới nổi và tái xuất hiện khác hay bệnh do chủ ý của con người gây ra trong khủng
bố sinh học và chiến tranh sinh học đang đe dọa đến vấn đề an ninh công cộng và cũng
đòi hỏi nhiều nguồn lực khác do tính chất nghiêm trọng của nó. Cho tới nay, BTN vẫn là

nguyên nhân hàng đầu trong mô hình bệnh tật tại các nước đang phát triển.
2. Sự phát triển của các căn bệnh mãn tính:
Các bệnh mãn tính là bệnh kéo dài và nhìn chung tiến triển chậm. Bệnh mãn tính,
chẳng hạn như bệnh tim, đột quỵ, ung thư, bệnh đường hô hấp mãn tính và bệnh tiểu
đường, là bởi đến nay nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới, chiếm 63% của
tất cả các ca tử vong. Trong số 36 triệu người chết vì bệnh mãn tính trong năm 2008,
9.000.000 dưới 60 tuổi và 90% các ca tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và
trung bình.
Theo thống kê năm 2007:
• Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Hai loại phổ
biến nhất của bệnh tim mạch là bệnh tim mạch vành (dẫn đến cơn đau tim) và bệnh
mạch máu não (dẫn đến đột quỵ). Các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình bị hơn
80% gánh nặng toàn cầu của bệnh tim mạch.
• Bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến khoảng 250 triệu người trên toàn thế giới. Có
khoảng 7 triệu ca mới mỗi năm. Gần 80% các trường hợp tử vong liên quan đến bệnh
tiểu đường xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Có 40 triệu người mắc
bệnh tiểu đường ở Ấn Độ con số này sẽ tăng lên gần 70 triệu vào năm 2025. Chỉ cần
dưới một nửa số ca tử vong xảy ra ở những người ở độ tuổi dưới 70 năm và chỉ hơn một
nửa xảy ra ở phụ nữ. Những người bị tiểu đường có nguy cơ cao bị đột quỵ tim, đau
thận. Bệnh tiểu đường còn là nguyên nhân hàng đầu gây suy thận ở các nước thu nhập
cao.
3. Vấn đề Chiến tranh, khủng bố và nạn đói:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 16
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
• Chiến tranh và khủng bố: Trong giai đoạn này, Chiến tranh xảy ra nhiều, nhất là ở
khu vực Trung Đông, nhất là chiến tranh ở Iraq, Iran. Kéo theo đó là tình trạng khủng bố
xuất hiện mạnh mẽ ở cả 3 châu lục lớn là châu Mỹ, Âu và Á.
• Nạn đói: Năm 2009, có khoảng 1.02 tỉ người bị đói, cao hơn 11% so với con số
915 triệu vào năm ngoái. Ước tính trên đây do FAO đưa ra dựa vào kết quả phân tích
cũa Bộ Nông Nghiệp Hoa kỳ. Châu Á và vùng Thái bỉnh dương đông dân số nhất có

nhiều người bị đói khổ nhất ( 642 triệu). Vùng Sub-Saharan (châu Phi) có tĩ lệ đói kém
cao nhất , với 265 triệu người thiếu ăn, tức là 32% dân số trong vùng. Đó là nguyên nhân
của tình trạng kém dinh dưỡng, bệnh tật của nhiều người ở các khu vực đang và kém
phát triển.
4. Thành tựu y học nổi bật thập kỷ đầu thế kỷ 21:
• Công bố bản nháp của bản đồ gen người:
Từ năm 2000, các nhà khoa học tham gia chương trình giải mã bản đồ gen trên
người đã công bố trên internet một bản nháp công trình khoa học này. Lần đầu tiên, thế
giới có thể tải về và đọc toàn bộ các thông tin về gen người. Hơn 23.000 gen và tác động
của nó đối với các hoạt động của cơ thể đã được làm rõ. Công trình này được đánh giá là
một thành công lớn của y học đầu thế kỷ 21, bởi việc nghiên cứu tìm ra bản đồ gen đã
được đặt ra từ một thập kỷ trước (năm 1990). Dự án này đã tiêu tốn rất nhiều thời gian,
tiền bạc và được tiến hành đồng thời bởi hai trung tâm nghiên cứu về gen của Anh và
Mỹ. Năm 2003, bản nháp cuối cùng được công bố và năm 2007, nó đã được TS. Craig
Venter tiếp tục cập nhật thêm. Các nhà khoa học hi vọng, với thành tựu quan trọng này,
việc nghiên cứu và ứng dụng nó trong:
 Điều trị bệnh sẽ mang lại hiệu quả cao, và giải quyết được một số căn bệnh nan y
hiện nay, chẳng hạn như chứng bệnh liên quan đến sự đột biến của các tế bào sống, các
loại bệnh ung thư phức tạp như: ung thư phổi, ung thư tiền liệt tuyến Nghiên cứu thuốc
kéo dài sự sống và tăng khả năng miễn dịch cho người nhiễm HIV.
• Nghiên cứu thêm các loại thuốc điều trị ung thư mới
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 17
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
Trong thập kỷ đầu thế kỷ 21, nhiều loại thuốc điều trị ung thư đã ra đời, với hiệu
quả chữa trị cao hơn những thuốc đã sử dụng trước đây, chẳng hạn như thuốc điều trị ung
thư có tên Gleevec (là loại thuốc ức chế các gen đột biến có tên gọi bcr able và hạn chế
sự di căn của các tế bào ung thư). Những loại thuốc điều trị ung thư mới được sản xuất
dựa trên mục tiêu nhằm hạn chế sự phát triển của các tế bào lạ, đồng thời hạn chế lượng
máu và dinh dưỡng cung cấp cho các khối u.
 Mở ra triển vọng điều trị các bệnh ung thư.

• Phương pháp giúp tăng tỉ lệ sống sót cho bệnh nhân nhiễm HIV
Trong thập kỷ đầu thế kỷ 21, đã có những thành tựu quan trọng giúp mở ra cơ hội
kéo dài sự sống cho bệnh nhân HIV đó là việc nghiên cứu thành công các loại thuốc có
tác dụng ngăn chặn các nguy cơ gây bệnh khác có thể xảy ra với người nhiễm HIV chẳng
hạn như bệnh ung thư phổi, lao phổi, hay bệnh tim
Thực chất ý tưởng kéo dài sự sống cho người nhiễm HIV bắt đầu từ năm 1996, khi
một bệnh nhân HIV tại Mỹ từng được chẩn đoán là chỉ sống được chừng 3-5 năm sau khi
ông này bị mắc bệnh, song thực tế thì người này đã sống tới 69 năm sau và không hề bị
mắc thêm các bệnh gây viêm nhiễm, hoặc mắc chứng suy giảm hệ miễn dịch đi kèm. Tới
năm 2006 - 2007, dù số bệnh nhân HIV vẫn tăng lên, song số ca tử vong do HIV đã giảm
đi một cách đáng kể tại Mỹ và nhiều quốc gia khác trên thế giới.
5. Gia công bên ngoài:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 18
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
Năm 2003, Hoa Kỳ và EU (tập trung chủ yếu ở các nước Bỉ, Đức, Pháp, Anh, Ý, Thụy
Sĩ,…) vẫn là hai thị trường dẫn đạo trong ngành công nghiệp dược phẩm thế giới. Tuy
nhiên, do việc mở rộng hệ thống gia công bên ngoài (ở những quốc gia như Nhật Bản,
Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc) nhằm mục đích cắt giảm chi phí mà Mỹ và EU đã làm
tăng hoạt động về dược phẩm ở các quốc gia này. Bởi việc gia công đã giúp họ đã tiếp
thu được những kỹ thuật và kiến thức, cho nên họ đã trở thành những đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng để thành lập những hãng dược phẩm khổng lồ. Năm 2005, Theo tạp chí Forbes,
lượng bán ở Mỹ và 9 nước khác trong top những thị trường phát triển ngành công nghiệp
dược phẩm chỉ tăng trưởng 5,7%, trong khi đó, những thị trường mới xuất hiện như
Trung Quốc, Hàn Quốc và thậm chí là Ireland lại tăng 81%.
KẾT LUẬN: Môi trường toàn cầu đã mở ra:
 Cơ hội: Bệnh tật ngày càng tăng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường, chiến tranh giữa các nước và nạn đói đòi hỏi nhu cầu về thuốc tăng cao.
Ngoài ra, các căn bệnh mãn tính cũng phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn này, bên
cạnh đó, các thành tựu khoa học mở ra cơ hội mới cho ngành dược phẩm Mỹ trong
việc chế tạo ra các loại thuốc điều trị các bệnh mãn tính và nan y.

 Đe dọa:
- Xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới do gia công mang lại.
- Thách thức các công ty trong ngành trong việc đầu tư vào nghiên cứu và sản
xuất để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng.
II. Môi trường vĩ mô:
1. Môi trường công nghệ
Các công ty trong lĩnh vực dược phẩm phụ thuộc rất nhiều vào khoa học, nghiên
cứu và phát triển công nghệ cho sự thành công liên tục của họ. Tất cả đòi hỏi một sự đầu
tư đáng kể thời gian và tiền bạc.
Những năm gần đây thế giới đã đạt được một số những bước tiến mới trong lĩnh
vực công nghệ sinh học như: chế tạo thành công vắc xin AIDS, vắ xin phòng chống bệnh
H5N1,… Đặc biệt, phải kể đến việc giải mã đầy đủ bộ gen người của các nhà khoa học
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 19
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Anh, Pháp, Đức – được coi là thành tựu lớn nhất trong những
năm đầu thế kỉ 21. Việc sử dụng công nghệ Sinh học trong ngành dược phẩm sẽ tiếp tục
gia tăng, sẽ ngày càng có nhiều sản phẩm có khối lượng nhỏ, nhưng giá trị cao, chỉ cần
kết cấu hạ tầng sản xuất ở mức “khiêm tốn”.
Gần đây cuộc cách mạng công nghệ sinh học đã làm thay đổi bản chất của việc
sản xuất các loại thuốc và cơ cấu của ngành công nghiệp dược phẩm. Ngày càng có nhiều
loại thuốc mới có nguồn gốc từ các công ty công nghệ sinh học nhỏ, sau đó các công ty
này thường bán lại bản quyền của họ cho các công ty có kinh nghiệm để dễ dàng cho
giai đoạn phát triển thuốc, đánh giá quy định, và thương mại hóa. Mặc dù các doanh
nghiệp lớn đã phát triển về thị phần, nhưng sau các vụ sáp nhập, hiệu suất của họ đã tụt
lại so với các công ty nhỏ hơn, những công ty cho ra đời các sản phẩm mới.
Công nghệ Nano, và rộng hơn là các sản phẩm công nghệ Nano ngày càng được
sử dụng nhiều hơn trong chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị bệnh, nâng cao chất lượng
sống con người không những đang góp phần không nhỏ cho chất lượng cuộc sống con
người mà còn tạo ra những chuyển biến lớn cho ngành sản xuất. Điển hình là các sản
phẩm hạt nano từ tính có tác dụng làm tăng độ tương phản cho kỹ thuật chụp cộng hưởng

từ hạt nhân, hạt nano có tác dụng sinh nhiệt dưới tác động của từ trường xoay chiều có
khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư, các hạt nano có tác dụng làm chất đánh dấu để phát
triển các xét nghiệm phát hiện các vi khuẩn, virus, độc tố… Trong số này, có một số sản
phẩm tương đối hoàn chỉnh có thể chuyển tiếp sang bước gắn kết vào các phân tử sinh
học để phát triển thành các xét nghiệm chẩn đoán hay nghiên cứu phát triển các biện
pháp điều trị nhắm trúng đích. Các nhà khoa học cũng giới thiệu các kết quả nghiên cứu
bước đầu trong ứng dụng các băng nano bạc điều trị vết thương, vết bỏng và sử dụng
CO2 siêu tới hạn chế tạo lyposome làm phương tiện vận chuyển thuốc hiệu quả hơn.
 Sự phát triển nhanh chóng về công nghệ những năm gần đây đã buộc các công ty
dược phẩm phải chú trọng đầu tư hơn vào R&D.
Bên cạnh đó, có thể thấy một số lượng đáng kể các công ty nhỏ nghiên cứu và sử
dụng thành công công nghệ này đang đe dọa thay đổi bối cảnh cạnh tranh. Việc
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 20
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
thay đổi công nghệ liên tục đã hạ thấp rào cản nhập cuộc và cho phép những người
gia nhập thách thức các đối thủ lớn trong ngành.
2. Môi trường pháp luật:
Giai đoạn này, Chính phủ Mỹ có những đạo luật rất nghiêm ngặt trong luật sở hữu
trí tuệ đối với ngành dược vì hiện nay, sự sao chép trong ngành xảy ra rất đa dạng và
phức tạp trong khi muốn thành công trong ngành đòi hỏi phải có những nghiên cứu lâu
năm và tốn chi phí rất cao, việc bị sao chép hay ăn cắp ý tưởng sẽ là một tổn thất rất lớn
đối với các công ty trong ngành. Bên cạnh đó, từ năm 2006, chính phủ Mỹ thực hiện
chương trình Medicare part D-chương trình chăm sóc sức khỏe cho người già bằng cách
cung cấp thuốc.
 Cơ hội:
- Các công ty trong ngành được bảo vệ tốt hơn và cho phép những công ty có
sản phẩm đã đăng kí bản quyền nhận được doanh thu và lợi nhuận cao xứng
đáng với nỗ lực của họ.
- Các công ty dược phẩm Mỹ có cơ hội cung cấp thuốc cho chính phủ thực hiện
chương trình Medicare.

3. Môi trường nhân khẩu học:
Theo thống kê, tại Hoa Kỳ , tháng 10 năm 2006 dân số ước tính là 300 triệu người,
trong đó khoảng 12 triệu người là do di dân. Tỉ lệ tăng dân số trung bình là 0.89%/năm và
chủ yếu là do di cư sang. Tỷ lệ sinh thấp hơn so với trung bình thế giới gần 30% .
Mỹ là nước có số lượng dân cư di dân sang thuộc hàng cao nhất trên thế giới, sự
khác biệt khí hậu, môi trường, sự thay đổi đột ngột về múi giờ đã làm cho những người
dân vừa di cư sang gặp rất nhiều vấn đề về sức khỏe trong khoảng thời gian đầu tạo nên
nhu cầu về sử dụng các dược phẩm trị liệu.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 21
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
Hình bên là biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số tại Mỹ năm 2000
Cơ cấu dân số tại Mỹ năm 2007:
Cơ cấu dân số tại Mỹ năm 2010
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 22
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
Từ những thống kê về cơ cấu dân số qua các năm cho thấy, dân số Hoa Kỳ đang
trở nên già hóa khi tỷ lệ sinh thấp trong khi tỷ lệ người đang ở tuổi lao động và tỷ lệ
người cao tuổi khá cao.
 Dân số đông, cơ cấu dân số già sẽ tạo nhu cầu sử dụng những loại thuốc
liên quan đến xương, tim mạch, huyết áp,… nhu tiêu dùng cao hơn các sản phẩm
dược, mang lại cơ hội cho ngành dược.
III.Môi trường ngành
1. Định nghĩa ngành:
“The World Health Organisation (WHO) defines pharmaceutical industry as: any
substance or mixture of substances manufactured, sold, offered for sale or represented for
use in the diagnosis, treatment, mitigation or prevention of disease, ab-normal physical
state or the symptoms thereof in man or animal; and for use in]restoring, correcting or
modifying organic functions in man or animal.
This is a very wide definition, and correspondingly, there are number of key players in
the pharmaceutical industry, including”:

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 23
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa ngành dược phẩm như: bất kỳ chất hoặc
hỗn hợp các chất được sản xuất, bán, chào bán hoặc đại diện để sử dụng, chẩn đoán, điều
trị hoặc phòng ngừa bệnh, trạng thái vật lý thông thường hoặc các triệu chứng ở người
hoặc động vật, và cho sử dụng trong phục hồi, điều chỉnh hoặc sửa đổi chức năng hữu cơ
trong người hoặc động vật.
Đây là một định nghĩa rất rộng, và tương ứng, có một số định nghĩa chủ chốt trong ngành
công nghiệp dược phẩm, bao gồm:
(i) The large, research and development-based multinationals with a global presence in
branded products, both ethical/prescription and over-the-counter. They tend to
have manufacturing sites in many locations.
Nghiên cứu và phát triển dựa trên đa quốc gia với sự hiện hữu trong các sản phẩm brand
name (giải thích thêm: Một thuốc khi xuất hiện trên thị trường với bản quyền và nhãn
hiệu được đăng ký thì đó là một brand name drug. Tên của thuốc này sẽ có chữ ® kèm
theo, ví dụ Lipitor®, để chứng tỏ thuốc đã đăng ký và được bảo vệ theo luật lệ của U.S.
Patent and Trademark Office), thuốc theo toa và cả OTC (là những thuốc có thể sử dụng
an toàn và hiệu quả mà không cần chỉ dẫn và sự theo dõi của bác sĩ). Chúng có xu hướng
đặt những nơi sản xuất tại nhiều đại điểm.
(ii) The large generic manufacturers, who produce out-of-patent ethical products and
over-the-counter products.
Sản xuất thuốc generic và thuốc OTC.
(iii) Local manufacturing companies that operate in their home country, producing both
generic products and branded products under licence or contract.
Các công ty sản xuất địa phương hoạt động trong đất nước của họ, sản xuất cả hai sản
phẩm chung generic và thuốc có thương hiệu theo giấy phép hoặc hợp đồng.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 24
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM: DƯỢC PHẨM AMGEN
(iv) Contract manufacturers, who do not have their own product portfolio, but produce
either key intermediates, active ingredients (AI) or even final products by providing

outsourcing services to other companies.
Hợp đồng các nhà sản xuất, những người không có danh mục sản phẩm của riêng mình,
nhưng sản xuất các thành phần hoạt động trung gian (AI) hoặc các sản phẩm thậm chí
bằng cách cung cấp dịch vụ gia công cho các công ty khác.
(v) Drug discovery and biotechnology companies, often relatively new start-ups with no
significant manufacturing capacity.
Những công ty phát hiện thuốc và công nghệ sinh học, thường là những công ty mới với
năng lực sản xuất đáng kể.
2. Dung lượng ngành:
Ngành dược phẩm Mỹ bao gồm các Big Pharma là những công ty dược phẩm lớn
và hàng đầu của Mỹ như: Johnson & Johnson, Pfizer, Merck, Eli Lilly, Abbott,… Ngoài
ra còn có những công ty về công nghệ sinh học hàng đầu như: Amgen, Bristol Myers, …
Các công ty công nghệ sinh học có xu hướng ra đời ngày càng nhiều bởi đặc tính sản
phẩm của nó mang lại sự an toàn, chất lượng hơn những thuốc khác. Bên cạnh đó, giai
đoạn 2000-2010, sự đổ bộ của các công ty dược phẩm generic vào thị trường dược phẩm
Mỹ làm cho ngành dược phẩm có sự thay đổi lớn. Những đối thủ trong ngành càng trở
nên nhiều hơn và cạnh tranh trở nên khốc liệt khi xuất hiện thêm ngày càng nhiều những
công ty trong nhóm này.
3. Nghiên cứu tính hấp dẫn của ngành:
3.1. Tính hấp dẫn của ngành:
3.1.1. 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành
a. Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các ngành mà phục vụ những nhu cầu
tương tự như đối với ngành đang phân tích.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM Page 25

×