Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích quản trị chiến lược công ty D&G.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.63 KB, 79 trang )

Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOAN
H
****************
BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Công ty D&G
Giáo viên hướng dẫn : TS Nguyễn Xuân Lãn
Sinh viên thực
h
iệ
n
:
NHÓM 11 LỚP QTCL_06
1. Phạm Thị Kiều Oanh 34k08
2. Huỳnh Thị Phương Dung 34k08
3. Bùi Lê Nhật Trinh 34k08
4. Hồ Thị Thu Sương 34k08
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 1
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
I/ Giới thiêu chung:
Dolce & Gabbana một trong những tên tuổi hàng đầu hiện nay trong nhóm hàng cao cấp
quốc tế. Được thành lập bởi sự kết hợp của hai nhà thiết kế đầy tài năng Domenico Dolce
và Stefano Gabbana. Hai nhà sáng lập viên này luôn có được nguồn sáng tạo và phong
cách của mình trong mỗi thiết kế được biết đến dưới hai thương hiệu Dolce & Gabbana và
D & G, và cũng là những người khởi đầu cho chiến lược tăng trưởng dựa trên sự phát triển
cân bằng và tập trung vào việc kinh doanh cốt lõi.
Hoạt động chính của tập đoàn là thiết kế, sản xuất và phân phối các sản phẩm cao cấp quần


áo, hàng da, giày dép và các phụ kiện theo thương hiệu Dolce & Gabbana và D & G. Ngoài
ra thông qua một loạt các hoạt động cấp phép nó cũng sản xuất và phân phối nước hoa và
kính mắt cho thương hiệu Dolce & Gabbana và D&G , đồng hồ và trang sức cho nhãn hiệu
D&G.
Theo thời gian Dolce & Gabbana ngày càng mở rộng và khẳng định vị trí của một thương
hiệu cao cấp. Liên tục tăng trưởng trong những năm qua đã cho tập đoàn một cơ sở vững
chắc và mở đường cho việc mở rộng hơn nữa. Ngoài là chủ sở hữu duy nhất của hai
thương hiệu tập đoàn này cũng hoàn toàn chịu trách nhiệm về quản lý và kiểm soát của ba
đơn vị kinh doanh là : sản xuất, phân phối và giấy phép. Mạng lưới công ty các cửa hàng
của Dolce & Gabbana không còn giới hạng trong lãnh thổ nước Ý nữa mà nó đã được phân
bố rộng khắp thế giới. Từ New York, Tokyo và Hồng Kông, London, Paris cho đến
Thượng Hải, Hàng Châu và Đài Bắc…. Sức mạnh của thương hiệu còn được cho thấy bởi
sự quan tâm đặc biệt của các ngôi sao nổi tiếng thế giới.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 2
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
• Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào năm 1985 tại Legnano Milan. Ba năm sau, năm 1987, Dolce &
Gabbana đã cho ra mắt bộ sưu tập “women's knitwear”, đồng thời cũng trong năm này,
Dolce & Gabbana D & G đã mở cửa hàng trưng bày mới tại Via Santa Cecilia, 7 Milan.
4/1989: Dolce & Gabbana đã xâm nhập vào thị trường Nhật Bản, với buổi biểu diễn thời
trang đầu tiên tại Tokyo .
7/1989: Dolce & Gabbana đã cho ra mắt bộ sưu tập đồ lót và đồ tắm đầu tiên mang nhãn
hiệu của mình, và đã được khách hàng chào đón
1990: Dolce & Gabbana chú trọng hơn tới việc sản xuất các loại sản phẩm thời trang cho
nam giới. Cụ thể là Dolce & Gabbana đã cho ra mắt bộ sưu tập thời trang cho nam giới
ngay trong năm đó.
4/ 1990: Buổi biểu diễn thời trang dành cho nam giới và phụ nữ lần đầu tiên được tổ chức
ở New York
10/ 1990: Kí hợp đồng thương mại với các nhóm Genny của Ancona làm chuyên gia tư
vấn thời trang cho dòng Complice (mà kết thúc năm 1994).

11/ 1990: Mở cửa hàng trưng bày tại New York , 532 Broadway
10/1992: Cho ra mắt bộ sưu tập áo cưới đầu tiên(kết thúc vào năm 1998)
10/1992: Lần đầu tiên cho sản xuất nước hoa dành cho phụ nữ “Dolce & Gabbana
Perfume". và được phân phối bởi Euroitalia "
3/1993: Khai trương Showroom mới về thời trang văn phòng dành cho nam giới và phụ nữ
tại Piazza Umanitaria, 2 Milan (lúc Tháng Năm 2002 nó sẽ được chuyển đến qua Goldoni,
10).
1994: Dolce & Gabbana cho khai trương cửa hàng mới của mình là, Cửa hàng lưu trữ hàng
đầu Dolce & Gabbana ở Milan, Via della Spiga, 2
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 3
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
11/1994: Cho ra mắt loại nước hoa của nam giới đầu tiên “Dolce & Gabbana Pour
Homme”, sản xuất và phân phối bởi Euroitalia.
1/1995: Mở cửa hàng D & G ở Corso Venezia, 7, Milan : quần áo, quần jean và các phụ
kiện dành cho nam giới và phụ nữ ..
9/ 1995: Mở xưởng studio thiết kế tại Via San Damiano, 7 ở Milan .
12/1995: Cấp giấy phép thỏa thuận với Marcolin để sản xuất và phân phối kính và bộ sưu
tập kính mát của nam giới và phụ nữ Dolce & Gabbana (cho đến tháng một năm 2006).
4/1996: Đã thỏa thuận về việc phân phối với nhóm Misaki Nhật Shoji cho cả bộ sưu tập
và cho việc mở cửa hàng Dolce & Gabbana tại Nhật Bản (đến 2002).
11/1996: Show trình diễn thời trang đầu tiên ở New York cho bộ sưu tập S/S 1997 D &G
6/ 1996: Khởi động của đĩa CD mang tên "D & G Music"
6/ 1997: " Khởi động của đĩa CD mang tên "D & G khác khác hơn"
Đồng thời trong năm này D & G đã khai trương 2 cửa hàng tại New York, 825 Madison
Avenue và 434 West Broadway Soho. Và cũng cho ra mắt, các loại nước hoa mới cho phụ
nữ và đàn ông "theo phong cách Dolce & Gabbana". Đặc biệt là bộ sưu tập "Dolce &
Gabbana Wildness", mang tính chất cao cấp,
3/ 1998: Khai trương phòng trưng bày mới của New York, 660 Madison Ave. Đến tháng 5,
cho ra mắt bộ sưu tập kính và kính mát của D & G được sản xuất và phân phối bởi
Marcolin.

2/ 1999: Giới thiệu hai loại nước hoa D & G, D & G đàn ông và D & G Feminine. Đến
tháng 5, Dolce & Gabbana mua lại cổ phần công nghiệp thực hiện một chiến lược hội nhập
dọc
2/ 2000: Khai trương cửa hàng thời trang của người đàn ông ở Milan , Via della Spiga, 26.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 4
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Cũng trong thời gian này, ra mắt bộ sưu tập “D & G time”: một bộ sưu tập đồng hồ cho
nam giới và phụ nữ sản xuất và phân phối bởi Binda. Và khởi chạy của trang web official
tính năng hình ảnh và thông tin về thế giới Dolce & Gabbana: www.dolcegabbana.it.
6/ 2000: Mở một nhà máy mới Dolce & Gabbana Industria Srl gần Florence , Loc, để sản
xuất hàng da nhỏ và giày dép
1/ 2001: Ra mắt của bộ sưu tập của D & G trẻ em Junior (quần áo và giày dép cho trẻ em,
nam và nữ), sản xuất và phân phối bởi Dolce & Gabbana Industria SpA. Tháng 5 thì cho ra
mắt nước hoa mới của phụ nữ , Dolce & Gabbana Light Blue.
3/ 2002: Khai trương lại cửa hàng Dolce & Gabbana ở New York , 825 Madison Avenue
(phối hợp với kiến trúc sư David Chipperfield.)
9/ 2003 : Ra mắt nước hoa mới của phụ nữ của Sicily Dolce & Gabbana.
3/ 2004: Mở cửa hàng Dolce & Gabbana đầu tiên ở Tây Ban Nha: 700 mét vuông ở
Madrid , Calle Ortegay Gasset, trên hai sàn.
9/ 2004: Kí hợp đòng 2 năm với đội bóng đá AC Milan để tạo ra các nhóm đồng phục.
4/ 2005: Mở cửa hàng lưu trữ đầu tiên của Dolce & Gabbana tại Trung Quốc, ở Hàng
Châu, một thành phố xinh đẹp trên hồ Xihu, gần Thượng Hải.
7/ 2006: Mở cửa hàng D & G mới tại trụ sở Qua Broggi, 23, Milan
9/ 2006: Mở cửa hàng trưng bày đầu tiên của Dolce & Gabbana ở Thượng Hải, trong một
cung điện lịch sử về Bến Thượng Hải này.
của thành phố, được thiết kế và thực hiện như ban đầu Martini bar ở Milan
10/ 2006: Khai trương nhà hàng Dolce & Gabbana Gold ở Milan .
2/2007: Ra mắt của cuốn sách Gia đình Dolce & Gabbana ở Milan .
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 5
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn

12/ 2007: Các cửa hàng mở rộng Madison Avenue ở New York vừa được mở lại , một
không gian bán lẻ với các cửa hàng của cả nam và nữ .
1/ 2008: Mở rộng cửa hàng Dolce Gabbana của nam giới ở Milan trong Corso Venezia, 15,
không gian mới được dành riêng cho các bộ sưu tập Gym & Gabbana Dolce và cho dòng
đồ lót.
2/ 2009: Bộ sưu tập mỹ phẩm màu đầu tiên của Dolce & Gabbana được hình thành bởi
Domenico Dolce và Stefano Gabbana cùng với các nghệ sĩ make-up Pat McGrath.
6/ 2009: D & G mở cửa hàng trực tuyến đầu tiên của nó “www.dandgstore.com” (or
through the link on “www.dolcegabbana.it”), khách hàng có thể mua quần áo và phụ tùng
của các & G bộ sưu tập D dành cho nam giới và phụ nữ, D & G beachwear, D & G
Underwear, D & G Eyewear, D & G Thời gian và D & G Jewels. Các cửa hàng trực tuyến
phục vụ Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản với tổng số 31 quốc gia.
10/ 2009: Ra mắt loại nước hoa của Dolce & Gabbana Rose The One, một mùi hương mới
cho phụ nữ và mới chương một trong bộ ba tác phẩm của Dolce & Gabbana The One:
lavishly nữ tính, ấm áp và tươi quyến rũ, nó được tạo ra để nắm bắt những khoảnh khắc
thân mật nhất ở người phụ nữ sống một mình.
Từ 2009 đến nay: Dolce & Gabbana tiếp tục thành công khi liên tục cho ra đời nhiều bộ
sưu tập ấn tượng thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Và không ngừng mở
rộng hệ thống của mình
• Báo cáo kết quả kinh doanh:
Một thông tin được báo cáo đầy ấn tượng cho kết quả hoạt động của tập đoàn cho thấy sự
tăng trưởng nhanh trong những năm vừa qua như sau:
Theo báo cáo năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 3 2008, các khoản thu hợp nhất của
Tập đoàn đã tăng 21% đạt 1,266.6 triệu €. doanh thu bán buôn đạt € 1,652.1 triệu, 55% cho
nhãn hiệu Dolce & Gabbana và 45% cho D & G.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 6
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Thêm vào đó, tính đến ngày 31 Tháng 1, 2009 Tập đoàn có một lực lượng lao động tổng
thể của 3.828 đơn vị và một mạng lưới phân phối bao gồm 116 ( so với 108 tính đế ngày
31 tháng 3 năm 2008) các cửa hàng trực tiếp điều hành và 17 nhà máy sản xuất.


• Các giải
thưởng
mà công
ty đã đạt
được:
• Giải thưởng
Woolmark cho bộ sưu tập của ông sáng tạo nhất trong năm 1991.
• "Dolce & Gabbana Parfum" trao giải thưởng quốc tế của Học viện Dầu thơm như
hương thơm nữ tính nhất trong năm vào năm 1993
• "Dolce & Gabbana Pour Homme" trao giải thưởng quốc tế của Học viện Dầu thơm
cho hương thơm nam tính nhất, bao bì tốt nhất và giao tiếp tốt nhất của năm vào
năm 1995
• Năm 1996 nó đã thắng "Oscar des Parfums" Giải thưởng này là lần đầu tiên một
giải thưởng Frnch đã được trao cho một người Ý của nó "Dolce & Gabbana Pour
Homme".
• Năm 1996 và 1997, họ là những người nhận của "thiết kế của năm" giải thưởng
bình chọn bởi các độc giả của tạp chí FHM của Anh.
• Trong năm 1997, Dolce & Gabbana được trao giải thiết kế giày của năm do tạp chí
Mỹ "Footwear News".
• Năm 1999, họ là những người nhận giải "Phong cách" phân công của Harper's
Bazaar của Nga.
• Năm 2001 họ đã nhận được "T de Telva" giải thưởng thiết kế quốc tế tốt nhất;
phân công của tạp chí Tây Ban Nha Telva.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 7
Số tiền tính cho đơn vị triệu euro 31/03/06 31/03/07 31/03/08
Doanh thu hợp nhất 809.5 1,050.9 1,266.6
Doanh thu bán buôn 1,151.3 1,354.5 1,652.1
Nhân viên 2,560 3,140 3,593
Trực tiếp điều hành các cửa hàng 80 93 108

Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
• Năm 2003, Domenico Dolce và Stefano Gabbana đã được vinh danh ở New York
là thiết kế tốt nhất của năm tại GQ Men uy tín của giải thưởng năm cho thành tích
xuất sắc trong thiết kế thời trang của đàn ông. Trong cùng năm đó họ đã được vinh
danh ở New York lúc 20, Fashion Group International thường niên Đêm của sao
cho thành tích xuất sắc trong thiết kế người Ý
• Năm 2004 họ được bình chọn là "nhà thiết kế quốc tế xuất sắc nhất" do độc giả của
tạp chí Elle của Anh bình chọn cho Elle Style Awards.
• Năm 2004 họ đã được người nhận của Đức Leadaward 2004 ", giải thưởng quảng
cáo quan trọng nhất trong nước Đức nói, được giao cho Fall / Winter chiến dịch
quảng cáo 2003/04. Trong cùng năm đó họ đã nhận được giải thưởng đầu tiên là
trang web tốt nhất trong thể loại kính mắt tại giải thưởng hàng năm tương tác chính
ở Milan.
• Trong năm 2004, tại Università Bocconi ở Milan, Dolce & Gabbana đã nhận được
"Premio Risultati 2004" giải thưởng cho hoạt động tài chính của công ty và báo cáo
tài chính tốt nhất trong thời gian bốn năm 1999-2002, và ở vị trí chiến lược và triển
vọng phát triển.
• Năm 2005, Domenico Dolce và Stefano Gabbana được trình bày 'Đàn ông GQ của
năm "cho các nhà thiết kế quốc tế tốt nhất của Nga GQ.
• Trong năm 2006, Dolce & Gabbana đã được trình bày tại Hamburg các Leadaward
năm 2006, được coi là một trong những giải thưởng uy tín nhất của Đức cho các
chiến dịch quảng cáo tốt nhất của năm ("London sôi động," chiến dịch của phụ nữ
Fall / Winter 2005/06).
II/ Viễn cảnh và sứ mệnh:
1/ Viễn cảnh:
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 8
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
“ Becoming one of the leading corporations in the field of luxury goods and becoming an
acknowledged and authoritative presence in the universe of luxury brands"
“Trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực hàng hóa cao cấp

và trở thành một đại diện có thẩm quyền công nhận trong thế giới của các thương hiệu
cao cấp”
a. Tưởng cốt lõi
 Giá trị cốt lõi
- Tương phản và hài hòa (Contrast and Harmony)
Đối với D & G, độ tương phản là một nguồn vô tận các kích thích và cảm hứng. Giá trị
của tương phản tạo ra giá trị của sự hài hòa điều này được thể hiện trong một phong cách
hài hòa giữa sang trọng và bình dân, truyền thống với đổi mới, lãng mạn & thực tế. Bởi
giá trị này đã làm cho những thiết kế của D&G trở nên vô cùng độc đáo, và hoàn toàn khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này đã góp phần đưa thương hiệu của D&G đến
đỉnh cao – Trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực hàng hóa
cao cấp.
- Sáng tạo và khả năng kinh doanh ( Creativity and entrepreneurship)
Đối với D & G, sáng tạo là bản chất mang lại cho cuộc sống với thiết kế. Giá trị
sáng tạo được liên kết với giá trị của tinh thần kinh doanh làm cho nó có thể tạo ra các sản
phẩm thể hiện một phong cách độc đáo phù hợp với sự mong đợi của thị trường. Với giá trị
sáng tạo D&G đã tạo cho mình một phong cách thời trang cao cấp độc đáo, kết hợp với
khả năng kinh doanh giỏi sẽ làm cho D&G trở nên một đại diện có thẩm quyền công nhận
trong thế giới của các thương hiệu cao cấp
- Tôn trọng cá nhân (Respect of individuals)
Đối với D & G, không dung túng bất kỳ hình thức phân biệt đối xử và ngược đãi nào có
trong công ty.Và luôn quan tâm liên tục đến các cá nhân để tạo ra và duy trì một môi
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 9
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
trường làm việc an toàn và phù hợp, nơi mà tất cả các nhân viên và cộng tác được bảo
vệ, là điều kiện cần thiết để đảm bảo "sự tôn trọng của các cá nhân" người tham gia vào
việc theo đuổi một sứ mệnh. Bởi giá trị này mà tất cả các nhân viên của D&G đã được
phát huy hết năng lực của mình để tạo ra những sản phẩm thời trang cao cấp khẳng
định được vị trí trong lòng khách hàng.
 Mục đích cốt lõi:

D&G tồn tại để là đại diện chính thức cho các thương hiệu thời trang cao cấp.
b. Hình dung tương lai:
Chúng tôi không ngừng sáng tạo và phát triển các kỹ năng chuyên nghiệp, đồng thời
kết hợp sử dụng tốt nguồn lực sẵn có để mang những sản phẩm hiện đại và sang trọng,
có chất lượng tốt nhất đến với khách hàng.
2/ Sứ mệnh:
“ Sứ mệnh của tập đoàn Dolce & Gabbana là sáng tạo, sản xuất, phân phối hàng may mặc
cao cấp, hàng da, giày dép, và các phụ kiện khác theo thương hiệu the Dolce&Gabbana và
D&G Dolce&Gabbana cũng như quản lý trong suốt quá trình cấp giấy phép thương hiệu,
quá trình sản xuất, phân phối nước hoa và kính dưới hai thương hiệu Dolce & Gabbana và
D & G Dolce & Gabbana cả đồng hồ và đồ trang sức theo thương hiệu D & G Dolce &
Gabbana.”
Dolce & Gabbana xác định: sức mạnh của tập đoàn được tạo nên dựa trên sự kết hợp hổ
trợ lẫn nhau giữa nhà thiết kế, chủ doanh nghiệp, ban quản trị và các bộ phần còn lại trong
cơ cấu của tổ chức.
Những cam kết:
- Với nhân viên:
Dolce & Gabbana cam kết hổ trợ các chương trình đào tạo liên tục để có thể thúc đẩy và
khuyến khích nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Tạo ra một môi trường
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 10
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
làm việc hợp tác và trao đổi kiến thức cho mọi người trong doanh nghệp. Là một yếu tố
không thể thếu để thực hiện sứ mệnh của doanh nghiệp.
Đồng thời Dolce & Gabbana cũng cam kết luôn bảo đảm vệ sinh và an toàn nơi làm việc
cho các nhân viên. Luôn dành sự quan tâm tối đa và hạn chế mức thấp nhất các tai nạn,
cũng như cải thiện các điều kiện an toàn cho nơi làm việc.
Và điều quan trọng Dolce & Gabbana cam kết bảo đảm các cơ hội như nhau cho từng nhân
viên, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, chính trị, địa vị cá nhân và xã hội.
- Với khách hàng:
Dolce & Gabbana đặt tính chuyên nghiệp trong các dịch vụ khách hàng gắn với mục đích

tạo ra mối quan hệ gắn bó từ lòng trung thành của khách hàng dựa trên những giá trị độc
đáo, sáng tạo mà công ty mang đến cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu thị hiếu và sự
mong đợi từ phía khách hàng.
Đồng thời Dolce & Gabbana áp dụng một chính sách nghiêm ngặt nhằm đảm bảo bí mật
tối đa về thông tin của khách hàng cũng như các thiết kế độc quyền của mỗi khách hàng.
- Với nhà cung cấp và các đối tác thương mại:
Dolce & Gabbana chọn nhà cung cấp và đối tác thương mại theo những tiêu chuẩn của
những người thực sự có khả năng đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn đó, dựa trên tính chuyên
nghiệp, tính bền vững và giá trị kinh tế. Công ty cam kết đảm bảo tính công bằng và minh
bạch trong quá trình lựa chọn của mình. Đồng thời tránh các trường hợp xung đột lợi ích
giữa các bên. Không lợi dụng ưu thế mạnh hơn mà chèn ép bên còn lại.
- Với cơ quan hành chính:
Dolce & Gabbana cam kết để đảm bảo tính toàn vẹn và minh bạch tối đa trong quan hệ với
các nhà chức trách giám sát và kiểm soát, với quan tòa và nói chung với bất kỳ quan chức
nào.
- Với thị trường cạnh tranh:
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 11
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Dolce & Gabbana, trong việc theo đuổi sứ mệnh của mình, cam kết tôn trọng các quy tắc
cạnh tranh công bằng, minh bạch trong kinh doanh, quan hệ với đối thủ một cách tôn trọng
và hợp tác
III/ Môi trường bên ngoài :

1 . Môi trường vĩ mô:
a. Môi trường kinh tế:
 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng quý III/ 2010 của Italia thấp hơn dự báo của các chuyên gia, cho thấy đà
phục hồi của nền kinh tế này đang có dấu hiệu chững lại. Theo các chuyên gia, đà suy giảm
sẽ còn kéo dài trong thời gian tới nếu nhu cầu tiêu thụ nội địa tiếp tục yếu. Ngoài ra, những
bất ổn chính trị cũng gây cản trở đối với đà tăng trưởng của Italia. Kinh tế Italia trong

năm 2010 đã tăng trưởng 1,1% so với một năm trước đó, trong đó quý 4 tăng trưởng 0,1%
so với quý 3, Cơ quan thống kê ISTAT hôm nay (15.2) cho biết.
Các nhà phân tích đã dự đoán quý cuối năm ngoái kinh tế quốc gia này sẽ tăng trưởng từ
0,2 đến 0,3%, tuy nhiên trong ba tháng cuối năm này kinh tế quốc gia này chỉ tăng trưởng
nhẹ mặc dù thường dịp cuối năm nhu cầu mua sắm tăng mạnh mang lại nhiều lợi nhuận
cho nền kinh tế.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng trong quý 4 không được như mong đợi, nhưng số liệu tăng
trưởng cả năm tương đương tỷ lệ mà các nhà phân tích dự đoán.
Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế Italia hiện vẫn thu hẹp so với cuối năm 2004 do năm 2009
kinh tế nước này đã thu hẹp 5,1% và năm 2008 thu hẹp 1,3%.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 12
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Kinh tế quốc gia này đã tăng trưởng giai đoạn giữa năm ngoái khi đồng euro suy yếu so
với các đồng tiền chủ chốt khác giúp đẩy mạnh xuất khẩu và du lịch, tuy nhiên khi đồng
tiền chung châu Âu tăng trở lại vào cuối mùa hè thì tốc độ tăng trưởng đã giảm trở lại.
· Kinh tế Mỹ 2010 tăng trưởng mạnh nhất 5 năm qua
Theo báo cáo của Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 28/1, kinh tế Mỹ đã tăng trưởng với
tốc độ 3,2% trong quý cuối cùng của năm ngoái, cao hơn so với mức 2,6% trong quý trước,
nhưng vẫn thấp hơn mức dự báo của 85 chuyên gia kinh tế do Bloomberg tổng hợp là
3,5%.
Tính cả năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế số 1 thế giới tăng 2,9%,
trái với mức sụt giảm 2,6% trong năm 2009 và mức 0% của năm 2008, đồng thời là mức
tăng trưởng mạnh nhất từ sau năm 2005, khi đó GDP tăng 3,1%.
Như vậy, GDP của Mỹ đã tăng trưởng trong sáu quý liên tiếp sau khi trải qua giai đoạn
khủng hoảng dài nhất và sâu rộng nhất kể từ những năm 30.
Theo Bộ Thương mại Mỹ, yếu tố tạo nên đà tăng trưởng mạnh của GDP trong quý 4/2010
là do có sự tăng trưởng trong chi tiêu tiêu dùng và xuất khẩu. Chi tiêu của các hộ gia đình,
lĩnh vực chiếm 70% nền kinh tế, có mức tăng trưởng 4,4% so với cùng kỳ năm 2009, là
mức tăng cao nhất kể từ quý 1/2006.
Khoản chi vào hàng hóa lâu bền, như ôtô và đồ dùng gia đình, của các hộ gia đình tăng

21,6%. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu của Mỹ trong quý cuối năm ngoái tăng khoảng 10%
so với cùng kỳ năm 2009, trong khi đó, giá trị nhập khẩu giảm 15,5%. Hàng tồn kho là yếu
tố cản trở nhiều nhất đến sự mở rộng của nền kinh tế trong quý vừa qua.
Các chuyên gia cảnh báo nếu nền kinh tế không tăng trưởng nhanh hơn, tỷ lệ thất nghiệp sẽ
không thể suy giảm nhanh đủ để đem lại công ăn việc làm cho hàng triệu người Mỹ. Theo
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 13
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
thống kê, có hơn 8 triệu người Mỹ mất việc làm trong cuộc suy thoái kinh tế kéo dài từ
cuối năm 2007 đến giữa năm 2009.
Ông Ryan Sweet, chuyên gia kinh tế thuộc ngân hàng Moody của Mỹ, cho rằng sự tăng
trưởng của nền kinh tế hiện nay chỉ tạo được số việc làm vừa đủ để ổn định tỷ lệ thất
nghiệp, hiện đang đứng ở mức 9,4%.
Các nhà phân tích kinh tế dự đoán năm nay, kinh tế Mỹ có thể tăng trưởng từ 3-3,6% do
các chương trình kích thích kinh tế, từ việc thực hiện luật cắt giảm thuế trong hai năm với
giá trị 858 tỷ USD mà Quốc hội Mỹ đã thông qua cuối năm ngoái, đến việc tiếp tục thực
hiện chương trình của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) để mua trái phiếu dài hạn trị
giá 600 tỷ USD./.
Dự đoán tỉ lệ tăng trưởng kinh tế tại Châu Âu năm 2011
Năm 2010 là một năm đầy khó khăn đối với Liên minh châu Âu (EU), một năm mà khối
này bị sa lầy trong cuộc khủng hoảng nợ công giữa lúc chật vật tìm cách ra khỏi cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2010 sắp hết và cuộc khủng hoảng nợ vẫn chưa hề có
dấu hiệu hết theo, giới phân tích cảnh báo cuộc khủng hoảng nợ châu Âu có thể sẽ nghiêm
trọng hơn trong năm 2011, khi các nước Eurozone phải trả nợ nhiều hơn bất kỳ thời điểm
nào, kể từ khi đồng tiền chung châu Âu ra đời năm 1999. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu
vẫn còn yếu kém, tăng trưởng của xuất khẩu EU (cho đến nay vẫn là động lực chính cho
sự hồi phục của khối này) được dự đoán là sẽ chậm lại trong năm 2011. Bên cạnh đó, với
tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở các mức cao kỷ lục, chi tiêu cá nhân cũng sẽ tiếp tục suy giảm. Ủy
ban châu Âu dự đoán tăng trưởng kinh tế của EU sẽ giảm xuống mức 1,7% trong năm
2011, đồng thời cảnh báo vẫn còn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến tăng trưởng do bất ổn còn
cao.

Cơ hội: Sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế Mỹ khiến cho việc chi tiêu của người
tiêu dùng cũng tăng, đây được xem là một cơ hội tốt đối với D&G, bởi vì, tuy được
thàng lập tại Milan nhưng thị trường mà D&G phát triển mạnh lại là ở Mỹ. Đứng trước
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 14
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
một cơ hội lớn như vậy nên D&G đã liên tục đưa ra những chiến lược phát triển, khi
vào tháng 2/ 2009, D&G cho ra mắt bộ sưu tập mỹ phẩm màu đầu tiên của mình,
Tháng 6/ 2009, D & G mở cửa hàng trực tuyến đầu tiên của nó “www.dandgstore.com”
(or through the link on “www.dolcegabbana.it”), để khách hàng có thể mua quần áo và
các phụ tùng của D& G một cách thuận tiện hơn,Tháng 10/2009, Ra mắt loại nước hoa
của Dolce & Gabbana Rose The One dành cho phái đẹp, tham gia vào tuần lễ thời trang
Thu/Đông 2010.
Thách thức: Việc chính phủ Italia cắt giảm chi tiêu tại nước này đã làm cho người dân
nước giảm chi tiêu, khiến một phần doanh thu tại đây giảm. Các chiến lược phát triển cũng
khó có cơ hội được triển khai tại đất nước này, khi mà tình hình tài chính công tiếp t ục
làm cho ng ười dân phải suy xét kỹ giữa vấn đề tiết kiệm với chi tiêu, đặc biệt là chi tiêu
trong lĩnh vực thời trang.
 Mức lãi suất tại Italia:
Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) duy trì mức lãi suất 1% hiện nay đến cuối năm
2010 (theo điều tra của Reuters).
Cũng tại cuộc họp trên, các nhà phân tích cho rằng đến tháng 6/2011, lãi suất của ECB
có khả năng sẽ được điều chỉnh tăng lên đến 2%.
C ơ hội: Điều này giúp cho việc đầu tư của D&G trong các lĩnh vực mới có hiệu quả
hơn, khi mà tình hình tài chính công của nước này còn nhiều bất cập.
Thách thức: D&G không nên quá chủ quan đối với tình hình lãi suất như vậy mà phải
luôn thận trọng hơn, bởi vì, với thực trạng mà nước này đang đối diện, thì chỉ với 1 sự
biến động nhỏ cũng có thể đưa công ty lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
 Tỷ giá hối đoái EUR/USD
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 15
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn

Ngày 11/6, tỉ giá đồng euro là khoảng 1,21
USD. Sự bất ổn của các nước châu Âu đã
đẩy đồng EUR mất giá mạnh vào thời điểm
nợ của Hy Lạp và Ireland chưa tìm được
hướng giải quyết. Tỷ giá EUR/USD đã có
lúc xuống đến mức dưới 1,2 vào tháng
7.2010, còn hiện nay giữ ở mức 1,3114 giảm
hơn rất nhiều so với mức 1,4329 vào đầu
năm. Đức, quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế
giới, là có lợi nhất. GDP của Đức đã tăng
cao như một quốc gia đang phát triển, có
thời điểm lên tới gần 8%.
Cơ hội: Tuy được thành lập tại Milan, nhưng phát triển mạnh tại Mỹ v à Nhật nên tỉ giá
không ảnh hưởng mạnh đến D&G, không những th ế đây còn được xem là cơ hội t t đối
với D&G.
Thách thức: N ếu đồng eur tiếp tục giảm như vậy thì D&G có thể sẽ đối diện với việc, các
cửa hàng tại Milan phải đóng cửa nhằm bảo toàn doanh thu cho cả công ty. Chính vậy mà
D&G đã quyết định tham gia tuần lễ thời trang thu- đông 2010 tại Milan nhằm khắc phục
tình trạng giảm doanh số tại nước này.
 Lạm phát:
Mức lạm phát của nước này trong năm 2009 là +0,8%, thấp nhất kể từ năm 1959 - thời
điểm mà lạm phát ở mức -0,4%, Việc lạm phát giảm xuống mức thấp như vậy được
Chính phủ Italy coi là một dấu hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế nước này đang dần
thoát khỏi suy thoái.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 16
Đô la Mỹ trên 1 euro
1999–2010
Năm
1999
2000

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

Thấp nhất ↓
Ngày Tỷ giá
03/12 $1.0015
26/10 $0.8252
06/07 $0.8384
28/01 $0.8578
08/01 $1.0377
14/05 $1.1802
15/11 $1.1667
02/01 $1.1826
12/01 $1.2893
27/10 $1.2460
04/03 $1.2555
05/05 $1.2924

Cao nhất ↑
Ngày Tỷ giá
05/01 $1.1790
06/01 $1.0388

05/01 $0.9545
31/12 $1.0487
31/12 $1.2630
28/12 $1.3633
03/01 $1.3507
05/12 $1.3331
27/11 $1.4874
15/07 $1.5990
03/12 $1.5120
13/01 $1.4563
Nguồn: Euro exchange rates in USD, ECB
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Năm 2010, Tỷ lệ lạm phát thường niên cũng giảm trong tất cả các quốc gia thuộc G7,
và tại Italia là 1,4% so với 1,5%. Trong khu vực đồng tiền chung châu Âu, tỷ lệ lạm
phát thường niên ở mức 1,6% vào tháng 5/2010 so với tỷ lệ 1,5% ghi nhận vào tháng 4.
Cũng trong giai đoạn này, giá tiêu dùng đã tăng lên 0,1% tại Italia.
C ơ h ội: Đây là dấu hiệu tốt đối với 1 hãng thời trang lớn như D & G, để c ó thể khôi
phục lại sau cuộc khủng hoảng toàn cầu..
Thách thức: Tuy nhiên, việc khủng hoảng tài chính công của nước n ày được xem là
điều đáng ngại, đặc biệt là khi mà chính phủ tiếp tục đưa ra các quyết định cắt giảm chi
tiêu, điều có thể gây ra một số “ phiền toái” cho D&G trong việc đưa ra các bộ sưu tập
thời trang cao cấp.
b. Môi trường công nghệ
Xuất hiện hàng loạt các công nghệ mới như:công nghệ sản xuất các loại vải mới, mô hình
sản xuất nguyên liệu sinh thái, công nghệ phục vụ thị trường ngách, thời trang kết hơp kỹ
thuật số, máy quét toàn thân 3 chiều, Các cửa hàng kinh doanh trực ti ếp….
Cơ hội: Việc xuất h ện h àng loạt các công nghệ mới giúp D&G tiếp xúc với khách hàng
nhiều hơn, chủ động hơn trong việc giới thiệu các bộ s ưu tập mới đến với khách hàng. Các
cộng nghệ kỹ thuật số, quét toàn thân 3 chiều khiến khách hàng bị cuốn hút hơn đến các
bộ sưu tập gia tăng khả bán hàng của D&G

Thách thức: Không chỉ là cơ hội, mà chính những công nghệ này lại trở thành mối đe doạ
tiềm t àng đối với D&G, khi mà những nhà buôn nhỏ vào các cửa hàng trực tuyến của
D&G “sao chép” các mẫu thiết kế, rồi làm “nhái” (nhưng với dán thương hiệu của D&G),
và bán với giá rất rẻ trên thị trường. Chính việc này làm cho khách hàng mất lòng tin vào
chất lượng của các trang phục mang thương hiệu “ D&G”.
c. Môi trường văn hoá xã hội:
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 17
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Người Italia nói chung dễ tiếp thu những ý tưởng và khái niệm mới, họ rất tôn trọng người
có địa vị và người cao tuổi, đặc biệt là sự tôn trọng và tự hào về bản thân. Không những
vậy vì là đất nước phát triển nên người Italia rất thích các kiểu thời trang cá tính, nổi bật,
và “sexy”, đặc biệt là đối với phái đẹp
Cơ hội: Với việc th ích thể hiện bản thân, và mong muốn người khác nhìn mình với một
ánh mắt tôn trọng, ngưỡng mộ, nên người Ý rất chú ý đến việc ăn mặc của mình, nắm rõ
điều này D&G luôn cho tung ra các bộ sưu thời trang cao cấp, mới đây là bộ sưu tập thời
trang được làm bằng chất liệu da và lông th ú. Không những thế, tuy được thành lập tại
Milan, Italia, nhưng phát triển mạnh tại Mỹ và Châu Á, đặc biệt là Nhật Bản. Với xu
hướng trẻ, “ sexy” của D&G rất được ưa chuộng tại Mỹ.
Thách thức: tuy nhiên, điều này lại là trở ngại lớn nhất đối với D&G khi thâm nhập vào
thị trường châu Á, nơi mà sự kín đáo rất được coi trọng. Song không phải vì vậy mà D&G
lại chỉ giải quyết vấn đề bất cập về văn hóa tại các nước Ch âu Á. V à th ực t ế đ ã ch ứng
minh, khi m à D&G qu á xem tr ọng v ắn đ ề v ăn hoá tại các nước Châu Á, và quá xem
thường vấn đề này tại Châu Âu, khi đoạn video ra mắt bộ sưu tập mới có cảnh một phụ ữ
bị một người đàn ông chặn lại ngay trên đường, điều này gây ra sự phản ứng mạnh đối với
phái mạnh tại T ây Ban Nha -nơi mà sự lịch thiệp và tôn trọng phụ nữ rất được coi trọng,
và buộc D&G phải thu hồi lại đoạn video này.
d. Môi trường nhân khẩu học:
 Dân số :
Dân số nước Ý:
Với dân số ước tính 60.400.000 (2009), Ý có dân số lớn thứ tư trong Liên minh châu Âu và

dân đứng thứ 23 trên toàn thế giới. Mật độ dân số trung bình cao hơn 200 người/ km2. Tỷ
lệ tăng trưởng dân số: 0,68%.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 18
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Sự phân bố dân số sinh ra nước ngoài phần lớn là không đồng đều ở Ý: 87,3% người nhập
cư sống ở phía Bắc và miền Trung của đất nước (các kinh tế phát triển nhất khu vực), trong
khi chỉ có 12,8% sống ở nửa phía nam của bán đảo.
Tỷ lệ sinh cao 9,78 sinh /1.000 người . Tuổi thọ cao tương đối cao và tỷ lệ tử vong thấp
9,82 ca tử vong / 1.000 người.
Tổng tỷ suất sinh cũng đã tăng đáng kể trong vài năm qua, từ 1,18 con / một nữ trong năm
1995 đến 1,41 con / một phụ nữ năm 2008.
Sau Thế chiến II, Italy được hưởng một sự bùng nổ kinh tế kéo dài đã gây ra một cuộc di
cư lớn từ nông thôn ra các thành phố, và đồng thời chuyển đổi các quốc gia từ một nước di
cư lớn để một nước tiếp nhận người nhập cư ròng. Vì thế dân số Ý đã tăng lên đáng
kể.Giữa năm 1898 và 1914, năm đỉnh cao của cộng đồng người Ý, có khoảng 750.000
người Ý di cư mỗi năm.
Vào đầu năm 2010 có 4.235.059 nước ngoài dân thường trú ở Ý và đăng ký với cơ quan.
này lên tới 7,1% của các nước dân cư và đại diện một-ngày-năm tăng năm 388.000. Kể từ
khi mở rộng của Liên minh châu Âu, làn sóng gần đây nhất của di cư đã được từ xung
quanh các nước châu Âu, đặc biệt là Đông Âu, và ngày càng Á, thay thế Bắc Phi là khu
vực nhập cư lớn.
Dân số thế giới và các nơi khác:
Bước vào thế kỉ XXI, dân số thế giới đã lên tới 6.7 tỉ người. lệ tăng trưởng hằng năm là
1,1%. Quy mô dân số giữa các nước rất khác nhau. mỗi năm vẫn tăng khoảng 78 triệu
người. Dự báo đến năm 2012 dân số toàn cầu sẽ đạt 7 tỷ người.
Trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thì 11 quốc gia đông dân nhất có
số dân trên 100 triệu người mỗi nước, chiếm 61% dân số toàn thế giới. Trong khi đó 17
nước ít dân nhất chỉ có số dân từ 0,01 đến 0,1 triệu người mỗi nước (1,18 triệu người,
chiếm 0,018% dân số toàn thế giới)
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 19

Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Tháng 3/2004, Cục điều tra dân số Mỹ thông báo, dân số thế giới đã đạt tới 6 tỷ người vào
tháng 6/1999. “Con số này vượt quá 3,5 lần so với dân số thế giới đầu thế kỷ 20 và tăng
gần gấp đôi so với năm 1960.”
Và một con số đáng kinh ngạc hơn nữa là: dân số toàn cầu tăng từ 5 tỷ đến 6 tỷ chỉ trong
vòng 12 năm. Đây là mức tăng nhanh nhất từ trước tới nay.Trung bình mỗi giây, trên thế
giới lại có 4,4 em bé chào đời.Dân số trên Trái Đất ngày nay tăng gần gấp 4 lần so với năm
1900. Tình trạng báo động dân số thế giới đang tăng nhanh.
ở Mỹ: Theo LHQ, tỉ lệ chung tăng dân số ở Hoa Kỳ là 0,89 phần trăm,
Liên hiệp châu Âu: Tỉ lệ tăng dân số chung là 0,16 phần trăm
Trung Quốc: Tỷ lệ tăng dân số: 0,494% (2010 ước tính)
KẾT LUẬN
Cơ hội: Nhìn chung thì dân số nước Ý nói riêng và dân số thế giới nói chung đang tăng,
nó sẽ làm cho nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng và thời trang gia tăng
. Vì thế các sản phẩm
của D&G sẽ được tiêu thụ nhiều hơn, đây là cơ hội lớn cho D&G phát triển. Hơn nữa dân
số tăng thì
nguồn nhân lực sẽ dồi dào hơn, vốn con người và vốn tri thức phong phú hơn,
đồng thời qui mô thị trường mở rộng, lực lượng lao động lớn hơn, có trình độ giáo dục tốt
hơn; tất cả những điều này là
một cơ hội cho D&G.
Thách thức: Dân số gia tăng sẽ làm cho nạn thất nghiệp cũng gia tăng. Chính vì thất
nghiệp nên thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng biến động, những người có thu nhập
thấp sẽ chi tiêu tiết kiệm hơn và chi li hơn khi ra các quyết định mua hàng hóa, đặc biệt
là các sản phẩm hàng hóa cao cấp. Các doanh nghiệp trong ngành sẽ gặp khó khăn hơn
đối với phân đoạn thị trường có thu nhập thấp này.
Hơn nữa dân số tăng làm thị trường mở rộng hơn và đây sẽ là mảnh đất mà nhiều nhà
kinh doanh dòm ngó, khả năng nhập cuộc vào ngành sẽ tăng lên, cạnh tranh trong ngành
cũng sẽ khốc liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải có những giải pháp hợp
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 20

Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
lý để có thể đứng vững trên thị trường..
 Vấn đề về cấu trúc tuổi :
Các sản phẩm của D&G có mặt ở đa số các quốc gia trên thế giới nhưng tập trung chủ
yếu ở các nước có nền kinh tế phát triển như Châu Âu,Mỹ, Nhật Bản….tuy nhiên ở các
nước này cấu trúc tuổi già đi do tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ có khuynh hướng tăng.
Ở Ý:
+ 0-14 tuổi: 14,03%
+ 15-64 tuổi: 65,93%
+ 65 tuổi trở lên: 20,04%
Ở Mỹ:
+ 0-14 tuổi: 20,2% (nam 31.639.127 / nữ 30.305.704)
+ 15-64 tuổi: 67% (nam 102665043 / nữ 103129321)
+ 65 tuổi trở lên: 12,8% (nam 16.901.232 / nữ 22.571.696) (2010 ước tính)
Ở Nhật Bản:
+ 0-14 tuổi: 13,5% (nam 8.804.465 / nữ 8.344.800)
+ 15-64 tuổi: 64,3% (nam 41.187.425 / nữ 40.533.876)
+ 65 tuổi trở lên: 22,2% (nam 11.964.694 / nữ 16.243.419) (2010 ước tính)
Một trong những đặc điểm nổi bật hiện nay ở Mỹ là tỷ lệ người cao niên ngày càng
tăng. Hiện nay cứ 10 người thì có 1 người trên 60 tuổi và theo dự đoán của DESA (Ủy ban
Các vấn đề kinh tế và xã hội Liên Hiệp Quốc ) đến năm 2050 thì tỉ lệ này sẽ là 5/1 và
đến năm 2150, tỉ lệ này thậm chí sẽ là 3/1.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 21
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
KẾT LUẬN
Cơ hội: Tạo điều kiện cho D&G phát triển các sản phẩm dành cho người lớn tuổi. Đa số
những người này là những người có lợi thế về mặt tài chính họ sẵn sàng trả giá cao cho
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ nên công ty có khả năng thu về lợi nhuận cao.
D&G cần chú ý đến điều này để có những chiến lược hợp lý.
Thách thức: Các sản phẩm của D&G tập trung chủ yếu vào giới trẻ năng động và tuổi

trung niên. Nên đối với những thị trường cấu trúc dân số như thế này thì D&G sẽ gặp
nhiều khó khăn.Vì thế D&G nên có những chiến lược phù hợp.Ngoài ra với cấu trúc tuổi
như vậy nó cũng tiềm ẩn một đe dọa với các doanh nghiệp thiếu nguồn lao động.
e.
Môi trường chính trị pháp luật:
Môi trường này cũng có tác động đến công ty nó cũng đem lại cơ hội và đe dọa từ môi
trường nếu nó thay đổi thì dẫn đến gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh vì vậy môi
trường này nó quan trọng cho D&G khi muốn thâm nhập vào thị trường ở những nước
khác. Đối với quốc gia khác nhau thì môi trường chính trị cũng như pháp luật cũng sẽ khác
nhau.
• Luật bản quyền
Luật bảo vệ quyền phát minh, bằng sáng chế ,sở hữu trí tuệ đã được tất cả các quốc gia trên
thế giới áp dụng .Đối với D&G thì việc bảo vệ các ý tưởng thiết kế là rất quan trọng vì các
sản phẩm của D&G đa số là những sản phẩm độc đáo mang đầy sáng tạo, và có khả năng
dễ bị ăn cắp ý tưởng cao. Vì thế đây sẽ là một thuận lợi cho D&G để bảo vệ và phát huy
các ý tưởng thiết kế độc đáo sáng tạo của mình .
• Luật chống độc quyền
Khi mà luật bản quyền ra đời thì đồng nghĩa với việc luật chống độc quyền ra đời nhằm
tránh tình trạng các công ty sử dụng việc độc quyền gây thiệt hại cho khách hàng. Luật này
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 22
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
đã được áp dụng ở những quốc gia như Mỹ và một số quốc gia. D&G nên đặc biệt chú ý
tới vấn đề này.
• Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm
Ở Mỹ và các nước Châu Âu đã thông qua luật bảo vệ người tiêu dùng (Common Law
Consumer Protection) hay còn gọi là Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm (Products
Liability Law), cơ quan luật pháp Mỹ yêu cầu các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ phải
có trách nhiệm đối với thương tật và thiệt hại do những khuyết tật của sản phẩm gây ra cho
người sử dụng hoặc những người ở gần sản phẩm đó. Trách nhiệm sản phẩm thường dựa
trên các nguyên tắc pháp lý về sự bất cẩn, vi phạm bảo hành hoặc trách nhiệm tuyệt đối.

Theo nguyên tắc “trách nhiệm tuyệt đối”, nhà sản xuất, phân phối hay bán lẻ có thể phải
chịu trách nhiệm đối với những điều đáng tiếc xảy ra do sản phẩm gây ra, bất kể đã áp
dụng các biện pháp đề phòng.
KẾT LUẬN
Thuận lợi: Hiện nay, xu thế chung hòa bình hợp tác để cùng phát triển, nhiều nước đang
mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài, các nước có những chính sách thông thoáng tạo
điều kiện để các công ty trong ngành vươn ra thị trường quốc tế. Trong đó thì ngành sản
xuất các loại hàng may mặc và thời trang như D&G đây la cơ hội để phát triển.
Khó khăn: Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm đặt ra yêu cầu cho công ty phải đạt đến
chất lượng cao, không được xảy ra bất cứ sai sót nào, điều luật này bảo vệ người tiêu dùng
rất cao và có thể là một mối đe dọa tới công ty một khi công ty để xảy ra sai sót gì đối với
sản phẩm. Luật chống độc quyền làm cho công ty không thể định giá cao.
Chiến lược của D&G:
D&G đã đăng ký bản quyền với bất kỳ sản phẩm thiết kế nào của mình. D&G đã áp dụng
quản trị chất lượng toàn diện vào trong kinh doanh, để đảm bảo chất lượng và hạn chế xảy
ra sai sót trong quá trình sản xuất cũng như phân phối. D&G luôn đặc biệt nghiên cứu môi
trường chính của mỗi quốc gia trước khi muốn hoạt động.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 23
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
f.
Môi trường toàn cầu :
Hoạt động trong bối cảnh toàn cầu hóa, các nhà quản trị và tổ chức cần chuẩn bị khả năng
để thích ứng với những biến đổi và ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu cũng như sẵn sàng kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Toàn cầu hóa thị trường kinh doanh tạo ra cơ hội lẫn đe dọa
cho các doanh nghiệp.
Dịch chuyển vào thị trường quốc tế mở ra tiềm năng và tầm vóc cho các doanh nghiệp -
đó là sự tăng doanh số lớn, song đi cùng sự tăng doanh số như vậy là sự không chắc chắn,
công ty thâm nhập vào một thị trường mới như là một dự án mạo hiểm.
Những xu hướng kinh tế toàn cầu:
• Cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu

• Chu kì sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn
• Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu
• Công nghệ mang tính toàn cầu
• Sự xuất hiện các thị trường mới
• Sự hình thành các tổ chức không biên giới
KẾT LUẬN
Thuận lợi: Gia nhập thị trường toàn cầu là cơ hội để các công ty sát nhập với nhau để
chiếm lĩnh thị trường rộng lớn. Đây là lợi thế lớn cho công ty phát triển mạnh hơn trong
hiện tại và trong cả trong tương lai. Nếu dịch chuyển vào thị trường quốc tế mở ra một
tiềm năng và tầm với cho công ty, công ty có thể thu lợi nhuận từ bên ngoài được nhiều
hơn do đầu tư được nhiều khu vực. D&G có thể đưa những sản phẩm của mình thâm nhập
vào những thị trường mới và học hỏi nhiều hơn ở thị trường mới.
Chiến lược của D&G:
D&G đã có những chiến lược để mở rộng thị trường của mình ở nhiều quốc gia trên thế
giới như: Dolce & Gabbana đã bắt đầu chuẩn bị cho việc mở rộng thị trường từ những năm
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 24
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
2000. Năm 2003, công ty tiếp tục trong ổ đĩa tích hợp theo chiều dọc của mình, mở một số
mới, các cửa hàng hàng đầu trên quy mô lớn, bao gồm cả thành phố New York và Las
Vegas, cũng như làm cho nhập cảnh đầu tiên của mình vào thị trường Trung Quốc, với sự
mở cửa của một cửa hàng ở Hồng Kông. Dolce & Gabbana cũng chuyển sang kiểm soát
vững chắc hơn các mạng lưới bán lẻ của mình, bắt đầu một chương trình mua ra mua nó,
bao gồm việc mua 20 cửa hàng từ đối tác Nhật Bản của năm đó. 9/ 2006: Mở cửa hàng
trưng bày đầu tiên của Dolce & Gabbana ở Thượng Hải, Trung Quốc………
Khó khăn: D&G cần nhận thức về các đặc tính khác biệt văn hóa xã hội và thể chế của thị
trường toàn cầu, mục tiêu chính của phân tích môi trường vĩ mô là nhận các thay đổi các
thay đổi các khuynh hướng dự kiến từ các yếu tố của môi trường bên ngoài.
2/ Mô hình năm lực lượng cạnh tranh:
a.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của những công ty ngành thời trang là những công ty hiện
không ở trong ngành này nhưng họ có khả năng gia nhập ngành nếu họ muốn. Thường
những ngành có thiết bị, vốn, nhân lực tương tự như ngành thời trang thì đều có khả năng
trở thành đối thủ tiềm tàng. Ví dụ như: các công ty dệt, công …
Khi một công ty muốn tham gia vào ngành mới thì họ có thể đối mặt với các rào cản nhâp
cuộc như: sự trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối, tính kinh tế theo quy mô, chi
phí chuyển đổi, các quy định của chính phủ, sự trả đũa, rào cản nhập cuộc và cạnh tranh.
Để đánh giá mức độ đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, cần nghiên cứu một cách
kĩ càng các rào cản nhập cuộc.
Các rào cản nhập cuộc
 Sự trung thành nhãn hiệu
D&G được nhắc đến như một tên tuổi lớn trong làng thời trang trên Thế giới bởi vẻ đẹp
sang trọng và ấn tượng trong từng chi tiết. Bên cạnh các dòng sản phẩm như đồng hồ, kính
mắt, túi xách,… không ít ngôi sao danh tiếng mê mẩn trong phong cách trang phục mang
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 25

×