Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Triệu chứng và cách phòng - chữa bệnh sỏi mật pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.17 KB, 5 trang )

Triệu chứng và cách phòng - chữa bệnh sỏi mật

Sỏi mật có thể ở đường dẫn mật trong gan nơi giao nhau giữa ống dẫn mật và
túi mật hoặc ở ống mật chủ hoặc túi mật


Phân loại
Sỏi mật có nhiều loại:
Sỏi cholesterol: Tạo thành khi có rối loạn về cholesterol, acid mật, lecithin (như
gia tăng dị hoá cholesterol gan, ăn nhiều thức ăn giàu cholesterol, giảm biến đổi
cholesterol thành acid mật). Có nhiều yếu tố thúc đẩy sự hình thành sỏi: tuổi, giới
(nữ gấp 3 lần nam), chủng tộc, gia đình, bệnh tật (béo phì), thuốc (ngừa thai, hạ
mỡ máu) ăn uống (quá thừa năng lượng).
Sỏi sắc tố mật: Tạo thành khi nồng độ bilirubin không liên hợp trong mật gia tăng.
Đây là trường hợp huyết tán trong xơ gan. Sỏi có màu đen. Hoặc hình thành do
hậu quả của giun chui ống mật hay nhiễm khuẩn đường ruột. Sỏi có màu nâu.
Sỏi muối mật: Tạo thành do kết tinh muối mật. Có màu đỏ, dễ kết hợp với calci.
Thuốc dùng trong sỏi mật
Gồm các thuốc: giảm đau, làm tan sỏi, điều trị biến chứng
Thuốc giảm đau: Nguyên nhân gây đau là do sỏi gây co thắt đường dẫn mật, túi
mật. Điều trị giảm đau bằng các thuốc chống co thắt cơ trơn với cơ chế có vài
điểm khác nhau:
- Các thuốc giảm đau có tác dụng hướng cơ: có tác dụng huỷ các co thắt sinh ra do
chất trung gian hoá học acetylcholin (kháng cholinergic), nên có tác dụng giảm
đau như alverin, atropin. - Papaverin chống co thắt cơ trơn theo hai cơ chế: ức chế
phosphoryl hoá (do ôxy hoá) và cản trở co cơ do calci (chẹn calci), tác dụng trực
tiếp lên cơ, không lệ thuộc vào hệ thần kinh ở cơ. Mặc dù là alcaloid của thuốc
phiện, nhưng papaverin ít có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương (trừ khi dùng
liều quá cao).
- Visceralgin (tiemonium) chống co thắt cơ trơn. Người bệnh có thể tự dùng thuốc
này để giảm đau bước đầu (tránh choáng). Nhưng không vì đỡ đau mà nấn ná


không đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh. Nếu đến muộn dễ bị các biến chứng gây
khó khăn thêm cho việc điều trị sau này. Không dùng các loại thuốc giảm đau họ
thuốc phiện (làm hết đau song làm mất hết các triệu chứng đặc trưng gây khó khăn
cho chẩn đoán).
Thuốc làm tan sỏi:
- Acid ursodesoxycholic (ursodiol): Là thành phần của sinh lý mật, có tác dụng
hoà tan sỏi cholesterol do giảm luồng mật của cholesterol, từ đó làm thay đổi tỷ số
phospholipid và acid mật trên cholesterol. Thuốc chỉ dùng khi sỏi mật ít, không có
triệu chứng, không bị calci hoá, sỏi có đường kính nhỏ hơn 20mm cho những
người từ chối hay có chống chỉ định cắt bỏ túi mật hoặc có khuynh hướng gia tăng
nguy cơ trong lúc phẫu thuật. Còn dùng trong dự phòng sỏi mật ở người béo phì
đang dùng cách giảm cân nhanh, trong bệnh gan ứ mật mạn (đặc biệt là xơ nang
mật sơ phát, viêm đường mật xơ cứng). Không dùng trong trường hợp sỏi mật bị
calci hoá, cản tia Xquang, trường hợp bắt buộc phải cắt bỏ túi mật, trường hợp có
thai, cho con bú. Thận trọng với người có các chứng gan, đường ruột. Lúc mới bắt
đầu và sau đó định kỳ mỗi 6 tháng cần kiểm tra các enzym gan (transaminase,
phosphatase kiềm). Nếu các enzym gan tăng cao dai dẳng thì phải tạm ngưng
thuốc. Trong quá trình dùng cần kiểm tra tiến triển sỏi mật (chụp túi mật sau 6
tháng điều trị). Làm âm vang đồ (sonogram) vào tháng thứ 6 và 12. Sau khi sỏi tan
hoàn toàn cần làm lại xét nghiệm âm vang đồ 2 lần nữa vào tháng thứ 1 và thứ 3
rồi mới ngưng thuốc. Sỏi mật có thể tái phát. Thuốc có thể gây tiêu chảy, giảm
bạch cầu, phát ban, vài triệu chứng đường ruột, tăng creatinin, tăng glucose máu.
Không dùng chung với estrogen, thuốc ngừa thai, các thuốc làm hạ lipid khác
(chlofibrat, cholestyramin) vì chúng làm giảm hiệu lực của thuốc (do tăng tiết
cholesterol vào gan).
Ngoài ursodiol còn có nhiều tên khác (actigall, arsacol, delursan, destolit, uso,
ursolvan) có nhiều hàm lượng 100-150-200-250mg. Cần chú ý khi dùng để tránh
nhầm hàm lượng.
- Acid chenodesoxychlolic làm cho sỏi cholesterol tan từ từ. Chỉ định và chống chỉ
đinh tương tự như acid ursodesoxycholic

Thuốc chữa biến chứng: Sỏi mật thường có một số biến chứng: viêm nhiễm khuẩn
đường mật, túi mật cấp, hoại tử túi mật, thấm mật vào phủ tạng, rất nguy hiểm, để
lại hậu quả nặng nề phải can thiệp bằng ngoại khoa. Rò đường mật (sỏi làm thủng
đường dẫn mật làm cho mật chảy vào các tạng bên trong ổ bụng. Ứ nước túi mật
(do sỏi mật làm tắc ống túi mật mạn tính). Xơ gan do ứ mật: (do ứ mật lâu ngày
kèm viêm nhiễm làm tổn thương nhu mô gan.) Thuốc điều trị các biến chứng bao
gồm:
- Kháng khuẩn thường dùng là aminogycosid và quinolon.
- Lợi mật thường dùng là hoá dược hay là các thảo dược (actichaut).
Sỏi đường mật thường gây nên những biến chứng rất nguy hiểm ảnh hưởng nặng
nề đến sức khỏe, người bệnh cần khám tại nơi có đủ điều kiện để xác định có bị
sỏi mật hay không, thuộc loại nào, ở mức độ nào thầy thuốc mới cho dùng thuốc
hay can thiệp ngoại khoa. Tránh chậm trễ, dùng thuốc tuỳ tiện.

×